Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Lập quy hoạch Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 31 trang )

Nhóm 4- K15 Địa Lý (QLTNMT)
Nội dung thảo luận: Lập quy hoạch DLST tại VQG Cúc Phương
Thành viên tham gia:
Nguyễn Văn Hai
Lê Thị Thùy
Nguyễn Thị Diễm
Cao Thị Thảo
Lương Thị Huyền
Nguyễn Thị Nguyệt
Trần Văn Đức
Hà Văn Hùng
Nguyễn Thăng Nam


NỘI DUNG
1. Chuẩn bị nghiên cứu
2. Xác định mục tiêu
3. Điều tra cơ bản
4. Phân tích, tổng hợp
5. Hình thành quy hoạch


I. Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: VQG Cúc Phương

-

Phương pháp nghiên cứu:

Kết hợp nhiều phương pháp của các chuyên ngành khác nhau để làm rõ được đặc trưng của rừng Cúc Phương.
Một số phương pháp như:



Phương pháp điều tra

Phương pháp quan sát

Các
Các ph
phươ
ương
ng pháp
pháp nghiên
nghiên
a

Phương pháp thu thập tài liệu

ccứ
ứuu
Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp chuyên gia


II. Bước 2: Xác định mục tiêu
Mục tiêu chung: Đến năm 2018 HST rừng Cúc Phương tr ở thành khu du tr ữ sinh quy ển th ể gi ới.

giai đoạn 1

Xác định và khoanh vùng bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên ( từ tháng 10/201510/2016)


Mục tiêu cụ

giai đoạn 2

Hoàn thiện hệ thống quy hoạch, bảo tồn và phát triển HST rừng Cúc
Phương (11/2016- 5/ 2017)

thể

Giai đoạn 3

Phân luồng các tuyến, điểm du lịch nhằm phát triển bền vững rừng Cúc
Phương ( 6/2017 – 12/2017)

⇒ Đến năm 2018 hoàn thành các mục tiêu trên và đưa dự án ứng cử để trở thành KDTSQTG


III. Bước 3: Điều tra cơ bản về DLST

1. Tài nguyên: 3F
7. Khả năng tiếp cận
2. An ninh, an toàn
6. Nguồn nhân lực

cho KDL

5. Hoạt động cuả KDL,

3. CSVC,HT
4. Tổ chức tham

quan DL

BQL


1. Tài nguyên 3F

HST

Tài nguyên
Động - thực vật đặc trưng

Văn hóa bản địa

3F


 Hệ sinh thái
- RCP là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh trên núi đá vôi.
- Khí hậu ở Cúc Phương thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,7 °C.

 Động – thực vật đặc trưng
- Động vật: Vooc quần đùi trắng, gấu ngựa, báo gấm, sóc bay, chim đại bàng..
- Thực vật: Rừng Cúc Phương có đầy đủ thực vật của 3 luồng thực vật di cư vào nước ta.
+ Luồng thực vật di cư từ Mã Lai – Indonexia gồm có các loài thuộc họ dầu: Chó chỉ, táu nước,..
+ Luồng thực vật di cư từ Trung Quốc: Các cây thuộc họ Dẻ, Thích, Nhài, Du,..
+ Luồng thực vật di cư từ Ấn Độ - Himalaya: Gồm các cây họ Bàng như Chò xanh, chò Nhai,…
- Các loài ĐV có nguy cơ tuyệt chủng: Vooc quần đùi trắng, cầy vằn, cu ly, rùa. Có hai loài ĐV đã bị tuyệt chủng: hổ và vượn
đen má trắng


-Thực vật có nguy cơ tuyệt chủng là chò chỉ, đăng, cồng nhái,..


 Văn hóa bản địa
- Rừng Cúc Phương là nơi còn lưu lại dấu tích của người Cổ xưa với động Người xưa. Động này cùng với các
động như Trăng Nguyệt, động Chúa, … là di tích lịch sử văn hóa lâu đời.
- Đến với rừng Cúc Phương ngoài thăm hệ sinh thái, du khách còn có thể đến thăm quan các bản người Mường
ở nơi đây.

-Xung quanh rừng Cúc Phương là nơi cu trú và sinh sống của người Mường. Du khách cùng hoà mình với
những điệu múa dân gian; thăm quan những ngôi nhà sàn làm bằng gỗ, vách làm bằng nứa; khung dệt thổ
cẩm; các khu ruộng bậc thang.

-Phong tục, tập quán của người Mường
+ Nhân vật quan trọng trong bản là Thầy Mo

-Văn hóa ẩm thực: Du khách có thể thưởng thức rượu cần và cơm lam.
2. Khả năng tiếp cận với du lịch
Giao thông thuận lợi
+ Phương tiện: Xe ô tô, xe máy, xe bus


+ Rừng Cúc Phương cách Hà Nội 120 km về phía tây nam, cách Tp. Ninh Bình 45 km về phía => Thuận lợi di chuyển
- Từ Hà Nội, du khách theo quốc lộ 1A đi về phía Ninh Bình, đến ngã ba Gián Khẩu (cách thành phố Ninh Bình 10 km)
rẽ phải theo quốc lộ 12A, đi qua thị trấn Nho Quan 2km rồi rẽ trái vào Cúc Phương.
Từ Ninh Bình, du khách theo quốc lộ 1A đi về phía Hà Nội qua thành phố Ninh Bình 5 km rẽ trái theo đường đi Cố Đô
Hoa Lư, qua khu du lịch tâm linh Bái Đính, qua khu du lịch hồ Đồng Chương rồi vào Cúc Phương. Hoặc từ Ninh Bình
theo quốc lộ 1A về phía Hà Nội đến ngã ba Gián Khẩu rẽ trái theo quốc lộ 12A, qua thị trấn Nho Quan 2km rồi rẽ trái
vào Cúc Phương.
- Từ thành phố Thanh Hoá, du khách đi theo quốc lộ 1A xuôi về phía Hà Nội, đến gần thị xã Bỉm Sơn (chừng 3km 4km) rẽ trái đến ngã tư Phố Cát rẽ phải, đến ngã ba Trại Ngọc rẽ trái vào Cúc Phương hoặc đến Ninh Bình đi theo chỉ

dẫn như trên.
- Từ thị xã Hoà Bình, du khách theo quốc lộ 12B xuôi về thị trấn Nho Quan, cách thị trấn Nho Quan chừng 2km rẽ phải
rồi vào Cúc Phương.


-

Hiện tại có 01 xe khách chạy tuyến Cúc Phương - Hà Nội. Xe rời cổng Vườn quốc gia Cúc Phương đi bến xe Giáp
Bát lúc 9h00 sáng và rời bến xe Giáp Bát về Cúc Phương lúc 3h00 chiều.

3. An ninh, sự an toàn của kkách du lịch được đảm bảo
4. Cơ sở vật chất, hạ tầng

-

Có hệ thống nhà nghỉ, ăn uống đầy đủ. Cụ thể:

+ Khu Cúc Phương Resort – Khu nghỉ dưỡng nước nóng chỉ cách rừng Cúc Phương 2 km.
+ Có thể nghỉ tại VQG Cúc Phương, có 3 khu lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí là:




-

Khu cổng vườn
Khu trung tâm
Khu hồ Mạc
Đường xá đi lại thuận tiện
Ngoài ra, khách du lịch có thể lưu trú tại các bản Mường, ăn uống và vui chơi giải trí.



5. Các hoạt động thăm quan du lịch phù hợp với các tuyến, điểm du lịch sinh thái
Các điểm thăm quan chính:
- Vườn thực vật.
Một điểm rất tốt cho việc đi bộ, đặc biệt vào sáng sớm hoặc chiều tối.
3kmđi bộ; thời gian tham quan: 1.5 - 2 giờ; yêu cầu: Có hướng dẫn viên của Vườn quốc gia đi cùng.
- Chòi quan sát.
Một tuyến leo núi ngắn, cảnh quan đẹp.
0,3km đi bộ; Thời gian tham quan: 0,5 - 1 giờ; tuyến dễ đi.

-

Cắm trại và ngủ đêm trong rừng.
Là tuyến du lịch mạo hiểm, được tổ chức và làm thủ tục tại khu cổng Vườn, bắt buộc phải có hướng dẫn viên của
vườn quốc gia và người dân bản địa đi cùng. Tuyến bao gồm cả chương trình xem động vật hoang dã ban đêm. Yêu
cầu mang tư trang cá nhân cần thiết.

-

Thời gian: 2-3 ngày; tuyến khó đi; tối đa 5 người/đoàn.


- Cắm trại ngủ đêm trong rừng, ngủ bản Mường.
Tuyến du lịch mạo hiểm, được tổ chức và làm thủ tục tại khu cổng Vườn, đi bộ 30km, tuyến khó đi. Yêu cầu phải có
hướng dẫn viên của Vườn, người dân địa phương đi cùng và mang theo tư trang cá nhân.
Thời gian: 3 ngày; tối đa 5 người/đoàn.
- Các trung tâm bảo tồn.
Mở cửa đón khách thường xuyên bao gồm: Trung tâm du khách, Trung tâm cứu hộ thú linh trưởng đầu tiên ở Đông
Dương, Trung tâm bảo tồn rùa.

- Các tuyến du lịch chuyên đề.
Được tổ chức tại văn phòng du lịch, các tuyến du lịch chuyên đề được tổ chức theo yêu cầu và những quan tâm cụ thể
của từng đoàn khách, bao gồm:
Tuyến tham quan hang động, các giá trị khảo cổ, các bản làng.
Xem chim, động vật hoang dã, côn trùng, lưỡng cư, bò sát và các điểm đa dạng sinh học.


6. Tác động của khách du lịch, ban quản lý khu du lịch đến công tác bảo tồn các hệ sinh thái và văn hóa bản địa

Tích cực

Khách du lịch

Ban quản lý khu du lịch

- Giới thiệu văn hóa bản địa đến các nơi khác

- Tiến hành kiểm soát thường xuyên đối với sự biến đổi của hệ sinh thái và môi trường

- Từ việc mua vé vào thăm quan khu du lịch,

trong phạm vi quản lý => Đề ra biện pháp bảo tồn và phát triển phù hợp với HST

khách du lịch góp phần vào việc xây dựng, bảo

- Bảo vệ nguồn gen động – thực vật, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên

tồn các HST

Tiêu cực


- Du nhập văn hóa ngoại lai
Rác thải=> nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
- Gây ra tiếng tồn ảnh hưởng tới các loài động
vật.
- Săn bắt, mua, bán, vận chuyển động – thực
vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng

-

Công tác quản lý còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ
Đội ngũ nhân viên có trình độ chiếm tỷ lệ thấp


7. Nguồn nhân lực

-

Nguồn nhân lực trực tiếp:

+ Cơ quan quản lý du lịch
+ Đội ngũ làm việc trực tiếp trong các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, các hãng lữ hành, các cửa hàng bán lẻ phục vụ
khách du lịch

-

Nguồn nhân lực gián tiếp:

Các chính sách hỗ trợ phát triển của chính phủ


IV. Bước 4: Phân tích, tổng hợp

1.

Lịch sử phát triển của VQG Cúc Phương

- VQG Cúc Phương là một địa điểm khảo cổ. Các di vật của người tiền có niên đại khoảng 12.000 năm đã được phát
hiện như mồ mã, rìu đá, mũi tên đá, dao bằng vỏ sò....trong một số hang động ở đây chứng tỏ con người đã từng sinh
sống tại khu vực này từ 7000 đến 1200 năm trước.


-

Năm 1960, rừng Cúc Phương được công nhận là khu bảo tồn rừng và được thành lập theo Quyết định 72/TTg ngày 7
tháng 7 năm 1962 với diện tích 20.000ha đánh dấu sự ra đời khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam

-

Quyết định số 18/QĐ-LN Ngày 8 tháng 1 năm 1966 chuyển hạng lâm trường Cúc Phương thành VQG Cúc Phương.
Quyết định số 333/QĐ-LN Ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách nhiệm Ban Quản lý rừng.

-

Ngày 9/8/1986, Cúc Phương được nêu trong danh sách các khu rừng đặc dụng theo quyết định số 194/TC của Chính
Phủ Việt Nam với phân hạng quản lý là VQG với diện tích 25000 ha.

-

Luân chứng kinh tế kĩ thuật của vườn quốc gia được phê duyệt ngày 9/5/1988 theo Quyết định 193/CT. Trong đó ranh
giới của vườn quốc gia được xác định lại với tổng diện tích 22.000 ha, bao gồm 11.350 ha thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình,

5850 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa và 5000 ha thuộc tỉnh Hòa Bình.


2. Mô tả đặc tính chung của du lịch
VQG Cúc Phương là một địa điểm du lịch nổi tiếng về sinh thái, môi trường. Cúc Phương thu hút khoảng vài trăm nghìn
lượt khách hằng năm. Du khách đến đây để khám phá hệ động thực vật phong phú, chiêm ngưỡng những cảng quan thiên
nhiên đẹp, tham gia các chương trình du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, lửa trại, mạo hiểm, nghiên cứu và văn hóa lịch sử.
Trong khuôn viên vườn có một số tuyến du lịch sau:

Các trung tâm
bảo tồn

Các hang động
Thiên nhiên

tiền sử

Cúc Phương

Bản người
Mường

Các cây cổ thụ
đặc trưng


Hình ảnh động - thực vật đặc trưng ở VQG Cúc Phương

Vooc quần đùi trắng


Cây chò ngàn năm


3. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch VQG Cúc Phương

1

Tài nguyên thiên nhiên

Văn hóa xã hội

2

3

Kinh tế

* Đối với tài nguyên thiên nhiên

-

HST đặc trưng VQG Cúc Phương là HST rừng mưa ẩm nhiệt đới thường xanh. Đây là nơi hội tụ 3 luồng di cư thực
vật dẫn đến hệ động thực vật phong phú: có 1944 loài thực vật, động vật có 71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát,
16 loài lưỡng cư, một số loài đặc hữu được nghi nhận một loài là cá Niết hoang.


- Thế giới côn trùng rất phong phú 1800 loài.

-


Ngoài HST rừng mưa thường xanh nơi này còn lư trữ nhiều cây đại thụ như Chò chỉ, cây Chò ngàn năm, cây Đăng...
Có nhiều cảnh quan đặc sắc như đỉnh Mây Bạc, thác Giao Thủy, động Người Xưa, động Thủy Tiên, Hang Con Moon,
hồ Yên Quang- hang Phò Mã


-

Đối với kinh tế
Kéo theo sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ:

Hệ thống khách sản, nhà nghỉ, nhà hàng, quán ăn phục vụ nhu cầu của khách du lịch.

-

Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch

* Đối với văn hóa

-

Đến VQG Cúc Phương còn có cơ hội đến thăm tìm hiểu cuộc sống, thưởng thức rượu cần cơm lam cùng với các món
ăn dân tộc khác.

4. Hiện trạng phát triển du lịch Vườn Quốc Gia Cúc Phương
a) Khách du lịch
* Thành phần khách tham quan


- Khách trong nước
+ Khách du lịch chủ yếu là sinh viên, học sinh trong các trường chiếm tới 60% -70% lượng khách đến tham quan. Thường đi

tập trung theo đoàn với số lượng đông từ 40-50 người ….Thời gian thăm quan chủ yếu là ngày lễ, nghỉ hè hay thời gian thăm
quan học tập của trường …
+ Khách du lịch chuyên nghiên cứu khoa học, họ thường đi theo nhóm nhỏ, thơi gian đi bất kể trong năm và thường lưu lại
lâu hơn.
+ Khách du lịch tự do đi theo nhóm từ 5-10 người, thời gian không có quy luật rõ rệt

-

Khách nước ngoài

+ Khách du lịch chuyên đề: gồm các chuyên gia nghiên cưu khoa học về hệ sinh thái rừng nhiệt đới, hệ động thực vật, công
tác lưu trú không bất kể thời gian nào trong năm.
+ Khách du lịch tự nhiên thuần túy, tìm hiểu về thiên nhiên và tính chất nguyên sinh của Vườn Quốc Gia, cũng như các yếu
tố lịch sử, văn hóa của khu vực. Các đối tượng này thường đến vào mùa du lịch, chủ yếu vào mùa khô


* Số lượng khách tham quan
+ Do các nguyên nhân khác nhau như giao thông khó khăn, du lịch tự nhiên chua trở thành nhu cầu lớn nen khách tới
Cúc Phương không nhiều, chỉ khoảng từ 4000-5000 lượt khách trên năm
Bảng 1: Bảng số lượng khách đến VQG Cúc Phương

Năm/ loại khách
2007

Khách nội địa

2008

2009


2010

2011

73236

72772

28800

74408

71224

9010

10551

9556

10828

4400

83418

81775

82792


83600

33200

Khách quốc tế

Tổng số khách

* Thời gian tham quan
+ VQG mở cửa đoán khách quanh năm, nhưng lượng khách tập trung đông vào mùa khô thời gian từ tháng 12 đến tháng 4,
khách trong nước thường đến vào mùa lễ hội, tuy nhiên vào mùa mua vân cókachs rải rác đến tham quan.


-

Quan sát loài bò sát và lưỡng cư, côn trùng: Bò sát, lưỡng cư ở đây khá đa dạng có 110 loài. Một số loài kỳ lạ như: rắn lục, ếch xanh…
Thăm các điểm đa dạng sinh học: Theo thống kê VQG Cúc Phương có 43 điểm đa dạng sinh học
Trương trình văn nghệ dân tộc: Với những điệu múa, bài hát truyền thống dân tộc. Hoạt động này nhằm bảo tồn và phát huy và gìn giữ
truyền thông dân tộc

-

Bơi thuyền kayak: Treo thuyền trên hồ Mạc và hồ Yên Quang

c) Doanh thu từ du lịch
Bảng 2 Hoạt động doanh thu từ du lịch( từ 2007-2010)

Nguồn thu

2007


2008

2009

2010



1328257000

1389296000

1408000000

1423000000

Lưu trú

1027914000

1345464730

1431171657

1843000000

Dịch vụ

265400000


297500000

263000000

289000000

Văn nghệ

0

40558000

50016000

60010000

Khác

69815716

48024700

83059483

84170000

Tổng cộng

2691386716


3120843430

3235250140

3699180000


d) Hiện trạng khai thác tài nguyên
- Hiện nay có khoảng hơn 200 hộ gia đình tham gia vào cung cấp các dịch vụ cho khách đi tham quan du lịch tại VQG.
Các dịch vụ như: Lưu trú tại nhà dân, ăn uống phục vụ hướng dẫn du lịch, dịch vụ vận chuyển, cung cấp các sản phẩm
thủ công và dịch vụ trải nghiệm khám phá hệ sinh thái và cộng đồng dân cư nơi đây
- Hoạt động du lịch ở đây tập trung vào mấy điểm, tuyến tham quan chủ yếu, hình thức còn đơn điệu. Hầu hết đều đến
cây Chò Nghàn Năm đây chính là biểu tượng VQG Cúc Phương. Ngoài ra còn có tuyến Động Người Xưa, Cây Đăng Cổ
Thụ, tuyến cây Sấu Cổ Thụ - Sông Bưởi – Thác Giao Thủy – Bản Mường tuyến du dịch mang đậm bản chất tuyến du
lịch sinh thái tuy nhiên lượng khách chiếm tỷ lệ thấp (20%-30%)
E) Đánh giá SWOT


Điểm mạnh

Điểm yếu

-

-

HST đa dạng bậc nhất VN thu hút khách du lịch và nhà NCKH.
Là nơi điển hình HST nhiệt đới ẩm thường xanh trên núi đá vôi
với sự phong phú về loài động thực vật.


-

Cơ sở hạ tầng khá thuận lợi.
Văn hóa dân tộc Mường với phong tục tập quán đặc sắc
Được công nhận là VQG

Cơ hội

-

Du lịch phát triển theo mùa chủ yếu vào mùa khô.
Nằm ở 3 tỉnh khác nhau nên khó khăn cho quản lý và bảo vệ.
tự nhiên suy giảm nhiều so với trước kia,nhất là các loài động vật
Du lịch sinh thái không phải là chức năng chính nên hạn chế phát
triển du lịch sinh thái.

-

Nhận thức của người dân đang còn kém để bảo vệ HST.

Thách thức

Có đường giao thông thuận lợi.

- Các hoạt động kinh tế bên ngoài làm ô nhiễm HST

Gần trung tâm kinh tế thu hút khách du lịch và nhà đầu tư.

-


Nghiên cứu của các nhà khoa học bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Được truyền bá rộng rãi từ các hiệp hội tổ chức quốc tế.

Các phương tiện giao thông gây ra tiếng ồn làm một số động vật di


-

Biến đổi khí hậu.


5. Các quy định và chế tài pháp luật liên hiện hành đến VQG Cúc Phương
- Căn cứ quyết định số 22/2008 QĐ-BNN ngày 28/1/2008 của Bộ trưởng nông nghiệp và phát triển nông thôn về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy Cục Kiểm Lâm.
- Căn cứ quyết định số 997/QĐ/BNN- TCCB ngày 1/4/2008 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
về chuyển giao VQG Cúc Pương cho Cục Kiểm Lâm quản lý.
Xét đề nghị của Chánh Văn Phòng Cục và Giám Đốc VQG Cúc Phương. Quyết định:
Điều 1: Vị trí và chức năng
VQG Cúc Phương là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Kiểm Lâm phải có chức năng bảo tồn thiên nhiên và các giá trị
văn hóa, lịch sử, cảnh quan; duy trì tác động phòng hộ của rừng; tổ chức các hoạt nghiên cứu khoa hoạc, dịch vụ
môi trường sinh thái; giáo dục môi trường theo quy hoạch của pháp luật.


×