Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT
------
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: ĐỊA CHẤT MÔI TRƯỜNG
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỚI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
Sinh viên :
Lớp :
Hà Nội,
2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Môi trường và con người có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Môi trường là nơi con người sinh sống - cung cấp
cho con người các tư liệu sản xuất, của cải vật chất để con người thực hiện
các hoạt động sống của mình. Đồng thời con người cũng tác động trở lại
môi trường (cả tích cực và tiêu cực). Trong đó có vấn đề ô nhiễm môi
trường - đang là một thực tế xảy ra với tất cả các quốc gia trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Và bảo vệ môi trường đang là nhiệm vụ của tất cả
mọi người như là bảo vệ chính mình. Trong cuộc bảo vệ môi trường có
việc bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên (vốn còn rất ít trên thế giới), trong
đó khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy (Giao Thủy- Nam Định) là một ví
dụ điển hình. Đây là một vùng hệ sinh thái còn khá nguyên thủy duy nhất
của đồng bằng Bắc bộ và điển hình của Việt Nam và rất đặc trưng cho vùng
khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Khu vực là tập hợp của các cồn được bồi tụ bởi
cửa sông Ba Lạt, các vùng ngập nước và dải đất ven biển. Ở đó có một hệ
sinh thái rất đầy đủ của vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, bao gồm hệ thống
rừng ngập mặn với các loại: sú, vẹt, đước… và rất nhiều loại động vật, cò
quý hiếm đã được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Vì vậy khu bảo tồn thiên
nhiên đã được ghi vào danh sách Ramsar cần được bảo vệ.
Tuy nhiên cùng với thời gian, các hoạt động khai thác phát triển kinh
tế của con người, nơi đây đang làm cho môi trường biến đổi nghiêm trọng.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn đang thay đổi, sự mất cân bằng sinh thái đang
diễn ra đe doạ tới các loại động thực vật ở đây. Vấn đề đặt ra là chúng ta
phải xây dựng một chiến lược quy hoạch môi trường và phát triển bền vững
cho khu vực để không những bảo tồn được sự nguyên thuỷ cho hệ sinh thái
khu vực mà còn biến nơi đây thành một khu du lịch nổi tiếng thu hút khách
tham quan trong và ngoài nước.
3
Vì vậy chúng ta cần xây dựng một “định hướng phát triển du lịch
sinh thái” cho khu vực. Nó sẽ đồng thời giải quyết ược những biến động
môi trường nơi đây và quan trọng hơn là biến nơi đây trở thành một địa chỉ
lý tưởng cho con người “Tìm về với thiên nhiên” góp phần vào sự phát
triển kinh tế cho khu vực và cả nước.
Trong bản cáo cáo này em xin nêu khái quát hiện trạng môi trường,
hiện trạng du lịch, quy hoạch môi trường và phát triển bền vững và xây
dựng một định hướng phát triển du lịch sinh thái lâu dì cho khu vực.
Vì thời gian có hạn và những hạn chế về tài liệu tham khảo nên bản
báo cáo còn nhiều khiếm khuyết. Em mong nhận được sự góp ý và dậy bảo
thêm của thầy. Em xin chân thành cảm ơn!
4
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, NHÂN
VĂN
1. GIỚI THIỆU CHUNG.
Đồng bằng sông Hồng có diện tích gần 9.000km
2
với các hệ sinh thái
vùng cửa sông ven biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng
nhiệt đới trong các vườn quốc gia (VQG) như Cúc Phương (VQG đầu tiên
của Việt Nam), Ba Vì, Tam Đảo, Xuân Thuỷ... có ý nghĩa rất lớn đối với
phát triển du lịch sinh thái. VQG Xuân Thuỷ là VQG trẻ nhất trong khu
vực được thành lập trên cơ sở nâng cấp Khu bảo tồn đất ngập nước Ramsar
theo quyết định số 01/2003/QĐ-TTg ngày 2/1/2003 2002 của Thủ tướng
Chính phủ. Đây là khu vực có hệ sinh thái đất ngập nước cửa sông ven biển
điển hình ở Việt Nam và trên thế giới. Ngoài sự đa dạng và phong phú về
các loài thực vật và động vật hiện hữu nơi đây, VQG Xuân Thuỷ còn là nơi
trú chân của rất nhiều loài chim nước di cư, trong số đó có một số loài chim
đã được ghi vào sách đỏ thế giới và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng trên
phạm vi toàn cầu. VQG Xuân Thuỷ là khu vực đầu tiên ở Đông Nam Á
được ghi vào danh sách bảo vệ theo công ước Ramsar vào tháng 9 năm
1989 vì giá trị của những bãi chim ở đây. Cho đến thời điểm hiện tại thì
VQG Xuân Thuỷ vẫn là khu vực duy nhất ở Việt Nam được ghi vào danh
sách Ramsar. Công ước Ramsar được ký ngày 02-02-1971 tại thành phố
Ramsar- Iran.
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ hiện đang được bảo tồn và khai thác cho
nhiều mục đích : nghiên cứu khoa học, phát triển kinh tế xã hội của địa
phương... Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế ở khu vực này hiện tại chủ yếu
là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động này cho đến nay đã mang lại
hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân nơi đây nhưng cũng đã có những
tác động xấu tới môi trường sinh thái ở đây. Việc phá rừng làm các đầm
5
nuôi tôm, nuôi ngao làm mất khá nhiều diện tích rừng ngập mặn - nơi trú
chân của các loài chim di cư ở đây. Không những thế, nước thải từ các đầm
nuôi thuỷ sản góp phần làm ô nhiễm nước trong các sông lạch trong khu
bảo tồn làm ảnh hưởng đến các sinh vật phù du và sinh vật đáy - nguồn
thức ăn chủ yếu của các loài chim ở đây - khiến cho trữ lượng các loài này
suy giảm. Việc mất dần nơi cư trú và nguồn thức ăn sẽ làm giảm dần số
lượng loài và cá thể các loài chim di trú đến khu vực này.
Như vậy nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng trong VQG là
một tiềm năng rất lớn để con người khai thác để phát triển kinh tế. Chính
việc khai thác này đã làm ảnh hưởng tới môi trường nơi đây, nó sẽ tác
động xấu tới hệ sinh thái vốn rất nhạy cảm với mỗi sự biến đối, sự mất cân
bằng sinh thái xảy ra sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường. Vấn đề đặt ra là
đi đôi với việc khai thác sử dụng có hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên
này thì ta phải có các biện pháp bảo vệ, tái tạo kịp thời những gì mình đã
khai thác. Để giải quyết được vấn đề trên thì giải pháp phát triển du lịch
sinh thái là hợp lý nhất xét cả về mặt kinh tế, bảo vệ môi trường tạo sự phát
triển bền vững và cả về mặt xã hội. Có thể nói đây là giải pháp cân bằng
giữa mục tiêu phát triển và bảo tồn.
Đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn Ramsar
(nay là VQG XT) là báo cáo nghiên cứu chuyên đề trong khuôn khổ dự án
Việt Nam - Hà Lan về quản lí tổng hợp dải ven bờ (VNICZM). Bản báo
cáo này dựa trên cơ sở của nghiên cứu trên sẽ đề cập tới một số nội dung.
- Hiện trạng - tiềm năng thực tế để phát triển DLST tại VQG XT.
- Vấn đề quy hoạch môi trường và phát triển bền vững cho VQG XT.
- Trên cơ sở đó xây dựng một định hướng phát triển DLST lâu dài
cho VQG XT với một “ban điều hành dự án phát triển DLST” hoạt động
một cách hệ thống, khoa học dưới sự quản lí của các ban ngành liên quan
với mục tiêu cuối cùng là phát triển bên vững lâu dài và hiệu quả kinh tế.
6
2. Điều kiện tự nhiên.
2.1. Vị trí địa lý.
7
Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm ở toạ độ 20
0
103 đến 20
0
21’ ví độ
Bắc và 106
0
20’ đến 106
0
31’ kinh độ đông. Vườn quốc gia Xuân thuỷ thuộc
địa phận huyện Giao Thuỷ - tỉnh Nam Định có diện tích 15100 ha với 7100
vùng lõi và 8000 ha vùng đệm. Vùng đệm của Vườn quốc gia bao gồm
diện tích cồn ngạn, cồn lu, cồn mờ, bãi trong và diện tích tự nhiên của 5 xã:
Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuẩn và Giao Hải.
Vườn quốc gia Xuân thuỷ ược giới hạn bởi Sông Hồng ở phía Bắc
cửa Ba Lạt ở phía Đong và Biển Đông ở phía Nam.
2.2. Địa hình:
Vườn quốc gia Xuân thuỷ có độ cao thấp: các bãi bồi cao trung bình
0,5 - 0,9m có bãi bị ngập khi triều lên và chỉ nhìn thấy khi triều xuống. Cồn
Mờ. Trong tương lai cồn Mờ cũng nhô lên khỏi mặt biển do quá trình bồi
tụ đang diễn ra rất mạnh ở đây. Vật liệu mang đến từ cửa Ba Lạt.
2.3. Khi hậu:
Khí hậu ở Xuân Thuỷ mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc Việt
Nam: Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm có mùa đông lạnh từ tháng 11 đến
tháng 2. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình năm khoảng
24
0
C. Lượng mưa trung bình 1175mm với số ngày mưa trong năm là 133
ngày. Hai hướng gió chính trong năm ở đây là hướng Đông Bức từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau. Hướng Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9. Độ ẩm
không khí khá cao dao động trong khoảng 70 - 90%. Chính điều kiện khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm này đã tạo điều kiện các loài động thực vật trong
vườn phát triển rất phong phú và đa dạng tạo nên một hệ sinh thái bền vững
và hoàn chỉnh.
2.4. Sông ngòi:
- Hệ thống sông ngòi trong Vườn quốc gia Xuân thuỷ chủ yếu là các
kênh rạch nhỏ làm nhiệm vụ cung cấp nưcớ. Ngoài ra Vườn quốc gia Xuân
thuỷ còn được giới hạn bởi sông Hồng ở phía Bắc và phía Đông với cửa
8
chính Ba Lạt cung cấp nước cũng như lượng phù sa bồi tụ chính cho khu
vực.
2.5. Thủy văn:
Khu vực Xuân Thuỷ có chế độ nhật triều ngoài ra còn chế độ lặp
triều nhưng ít. Biên độ triều trung bình từ 1,5 1,8m. Lớn nhất là 4m và
nhỏ nhất là 0,25m.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội nhân văn.
3.1. Dân cư:
Bảng số liệu dân cư một số xã vùng đệm
Đơn vị
hành
chính
Diện tích
tự nhiên
(km
2
)
Dân số
(người)
Số lao
động
(người)
Số hộ Tỷ lệ tăng
dân
số(%)
Mật độ dân
số
người/km
2
Tổng 37,2 36 372 18 492 8 551 1,37 994
Giao
Thiện
9,9 9 303 4742 2 018 1,22 938
Giao An 7,9 8 997 4554 2 245 1,52 1 138
GiaoLạc 8,4 9 156 4 658 2 035 1,34 1 090
Giao
Xuân
11,0 8 916 4 538 2 253 1,40 810
Nguồn : BQL KBTĐNN Xuân Thủy
NX: Nhận thấy số lượng dân và mức tăng như trên sẽ là áp lực lớn
đối với việc bảo vệ tài nguyên môi trường ở VQG Xuân Thuỷ vì các vấn đề
xã hội, việc làm cho cư dân nơi đây.
Sản lượng lương thực hàng năm của 4 xã khu vực đệm khoảng
22.000 tấn, tương đương với 33tỷ đồng, chi phí 70% chỉ còn thu nhập từ
nguồn lợi thuỷ sản ở vùng bãi bồi ước đạt từ 30 – 50 tỷ đồng/năm.
- Sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
+ Có khoảng 200 đầm tôm, 200 vây vọng và 2000 – 3000 người khai
thác tự nhiên ở vùng bãi bồi, tương đương 1/2 dân số ở vùng đệm sống dựa
9
chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên ở khu ramsar. Những năm gần đây do có
hướng xuất khẩu thuỷ sản nên thu nhập của cộng đồng địa phương rất khá.
+ Đến nay, về cơ bản khu vực đã có quy vùng nuôi tôm. Diện tích
nuôi thâm canh ở bãi trong và nuôi quảng canh cải tiến ở Cồn Ngạn (thuộc
vùng đệm của khu bảo tồn) có tổng diện tích lên tới 3.200ha.
3.2. Con người - Tài nguyên du lịch nhân văn.
-Nhìn chung cư dân trong phạm vi vùng đệm có khoảng 50% số dân
theo đạo cơ đốc giáo, điển hình là các xã Giao An, Giao Thiện có khoảng
80-90% đồng bào theo đạo thiên chúa. Những nét sinh hoạt văn hoá mang
đậm dấu ấn của nền văn minh lúa nước như: chèo cổ, chầu văn, múa lân,
chọi gà, đấu vật...trong các dịp lễ hội từ đó gắn kết mọi người với nhau.
Trong huyện Giao Thuỷ hầu như xã nào cũng có vài ba nhà thờ lớn nguy
nga, và kiến trúc chùa chiền cũng rất phong phú độc đáo, thể hiện sự hài
hoà trong tôn trọng tín ngưỡng
- Phong tục tập quán và hoạt động sản xuất: Hầu hết dân sống ở đây
đều làm nghề: canh tác lúa nước, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, nhiều thời
kỳ đã thực hiện phương châm: “lúa lấn cói, cói lấn vẹt, vẹt lấn biển”. Họ
khai thác nguồn lợi tự nhiên từ VQG với nhiều hình thức: đánh bắt tôm cua
cá, bẫy chim, nhặt nhuyễn thể, chặt cây lấy củi,...Hiện nay ở đây chuyển
nuôi tôm và vây vạng từ “ quảng canh” sang “bán thâm canh”, khoảng
2000 ha đất bãi bồi đã chuyển đổi thành đầm nuôi tôm, và khoảng 3000 ha
vây vạng.
10