Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Quy hoạch huyện tam đảo đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 138 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO
----------------*------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TAM ĐẢO
ĐẾN 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


TAM ĐẢO, THÁNG 12/2010

Thông tin chung về đề án
1. Tên đề án:
Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư:
Uỷ ban nhân dân huyện - huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Cơ quan tư vấn:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Cơ quan phối hợp thực hiện đề án:
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010
Cơ quan tư vấn
Đại học Kinh tế Quốc dân

Tam Đảo, ngày 28 tháng 12 năm 2010
Chủ đầu tư
UBND Huyện Tam Đảo

Hiệu trưởng


Chủ tịch

(đã ký)

(đã ký)

GS.TS Nguyễn Văn Nam

Phạm Quang Nguyên

2


3


MỤC LỤC
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH QUY HOẠCH --------------------------------------------------------6
2. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH--------------------------------------------------------------7
3. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH------------------------------8

3.1. Mục đích quy hoạch.....................................................................................................8
3.2. Yêu cầu quy hoạch.......................................................................................................8
3.3. Phạm vi quy hoạch.......................................................................................................9
3.4. Phương pháp quy hoạch...............................................................................................9
PHẦN 1.................................................................................................................................................10
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA TAM ĐẢO GIAI ĐOẠN 2004-2010..................................................................................10
1. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN ĐẾN 2020---------------------------------------------------------------------------------------------------10

2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN THỜI KỲ 2004-2010----------19
PHẦN 2.................................................................................................................................................54
DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XÂY DỰNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI HUYỆN TRONG KỲ QUY HOẠCH................................................................................54
1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
THỜI KỲ QUY HOẠCH--------------------------------------------------------------------------------------------54
2. CÁC QUAN ĐIỂM MANG TÍNH CHỈ ĐẠO VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH ---------------------------------------------------------------------58
PHẦN 3 ...............................................................................................................................................63
XÂY DỰNG CÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN TAM ĐẢO ĐẾN NĂM 2020.................................................................................................63
1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 --------------------------------------63
2. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ--------------------------------------------------------------------------------------------------------64
3. LỰA CHỌN CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ VÀ CÁC SẢN PHẨM MŨI NHỌN----------------------------70
4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ ---------------------------------------------------70
5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI--------------------------------------------------93
6. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT -------------------------------------101
7. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI------------------------------------------------------------------------------------106
8. TỔ CHỨC BỐ TRÍ KHÔNG GIAN LÃNH THỔ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT-----------110
9. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN-----------------------------------------------117
9.1. CÁC DỰ ÁN VỀ XÂY DỰNG QUY HOẠCH-----------------------------------------------------------117
9.2. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỤ THỂ----------------------------------------------------------------------------117
PHẦN 4...............................................................................................................................................118
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
THEO TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030..................................................................................................................................118
1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI--------------------------------------------------------------119
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC------------------------------------------120

PHẦN 5...............................................................................................................................................123

4


CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN TAM ĐẢO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030......................................................................................................................................................123
1. GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ--------------------------------------------------------------------------------------123
2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC --------------------------------------------------------129
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG------------130
4. GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG--------------------------------------------------------------------------------131
5. GIẢI PHÁP VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC----------------------------------------------------------------------------------------------------------133
6. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH----------------------------------------------134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................136
1. KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------------------------------------136
2. KIẾN NGHỊ-------------------------------------------------------------------------------------------------------137

5


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH QUY HOẠCH
Tam Đảo là huyện nằm phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba ranh
giới của tỉnh Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Trên địa bàn
huyện có ngọn núi Tam Đảo cao 1.310 m. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
23.587,62 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm, thuỷ sản là 19.020,42 ha, đất sản

xuất nông nghiệp là 4.374,07 ha, đất trồng cây hàng năm là 3.179,21 ha. Đất lâm
nghiệp là 14.618,35 ha. Đất phi nông nghiệp 4.472,02 ha. Đất chưa sử dụng là
119,27 ha. Dân số trung bình năm 2010 ước là 71.528 người, mật độ trung bình
303 người/km2
Huyện Tam Đảo cũ được thành lập theo Quyết định số 178-CP ngày 5-71977 của Hội đồng Chính phủ, do hợp nhất huyện Lập Thạch với huyện Tam
Dương. Ngày 26-2-1979, chia huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam Đảo và Lập
Thạch. Ngày 9-6-1998, lại tách huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam Dương và
Bình Xuyên. Như vậy đến thời điểm này, huyện Tam Đảo không còn tồn tại.
Huyện Tam Đảo mới thành lập theo nghị định số 153/2003/NĐ-CP, ngày 9
tháng 12 năm 2003 của chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trên cơ sở các xã: Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý của huyện Lập Thạch, các xã: Đại
Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu của huyện Tam Dương, xã Minh Quang
của huyện Bình Xuyên và thị trấn Tam Đảo của thị xã Vĩnh Yên.
Tam Đảo là huyện có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá, du
lịch, khoa học kỹ thuật, sản xuất giữa các vùng Trung du miền núi với Đồng
bằng, giữa nông thôn với thành thị trong phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước.
Trong những năm qua nền kinh tế của huyện đã có những chuyển biến đáng kể.
Những lợi thế về đất đai, rừng, nguồn nước và lao động đã tạo nên cho Tam Đảo
bước đi vững chắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện khá cao, nhất là du lịch. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng đã
đạt được những thành tựu đáng khích lệ. An toàn xã hội, an ninh chính trị được
giữ vững, đời sống vật chất, tinh thần của người dân từng bước được cải thiện.
Năm 2005, sau khi chia tách, điều chỉnh địa giới, huyện Tam Đảo đã tiến
hành quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên, đứng trước tình
hình mới, huyệnTam Đảo có nhiều biến động cần phải điều chỉnh, tổ chức bố trí
lại mọi nguồn lực để phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã
hội sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để chỉ đạo và điều hành quá trình
phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện theo hướng khai thác các tiềm năng và lợi
6



thế của địa phương, là căn cứ để xây dựng các kế hoạch 5 năm, 10 năm và là cơ
sở để xác định các chỉ tiêu trong các kỳ Đại hội Đảng bộ các cấp.
Để huyện Tam Đảo có thể khai thác những tiềm năng và lợi thế trong điều
kiện mới, hoà nhập vào vào quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội chung của Tỉnh,
phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, việc triển khai xây dựng “ Quy hoạch
tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030" là cần thiết và cấp bách.
2. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
- Nghị quyết số 37-NQ/TW, ngày 1 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị về
phương hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Trung du Miền núi
Bắc Bộ đến năm 2010; vùng Đồng bằng sông Hồng đến 2010.
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội.
- Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
- Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
14/7/2008 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV.
- Quyết định số 2202 QĐ- UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về
phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
huyện Tam Đảo đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Các Nghị quyết 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 và 65 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV về quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các ngành, các

lĩnh vực của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 như: công nghiệp, nông, lâm nghiệp,
giao thông, du lịch, viễn thông, đô thị, điểm dân cư, phát triển nhà ở, công nghệ
thông tin...
- Các quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực của Vĩnh
Phúc đến năm 2020 như: Công nghiệp, Nông, Lâm nghiệp, Giao thông, Du lịch,
Viễn thông, Đô thị, Điểm dân cư, Phát triển nhà ở, Công nghệ thông tin...
- Nghị quyết 03-NQ/TU Vĩnh Phúc ngày 27 tháng 12 năm 2006 về phát
7


triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010,
định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết 06/TU ngày 25 tháng 2 năm 2008 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về
phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến 2015, định
hướng đến 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tam Đảo lần thứ II, nhiệm kỳ 20112015.
- Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện Tam Đảo và báo cáo thường niên
của UBND huyện Tam Đảo về tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện.
- Thực trạng và yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Tam Đảo trong
những năm trước mắt và đến năm 2020.
3. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP QUY
HOẠCH
3.1. Mục đích quy hoạch
Trên cơ sở vận dụng, quán triệt đường lối chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, của tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển Kinh tế - Xã hội, các Nghị quyết
của huyện ủy, HĐND, UBND huyện từ ngày thành lập đến nay, việc tiến hành
quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Tam Đảo đến 2020
nhằm mục đích:
- Bảo đảm mục tiêu, định hướng phát triển quy hoạch đề ra phù hợp với
xuất phát điểm, tiềm năng nội lực và các nhân tố mới xuất hiện tác động đến thực

trạng tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của Huyện.
- Tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển
Kinh tế - Xã hội dài hạn, ngắn hạn, tận dụng được các cơ hội hợp tác và đầu tư để
thúc đẩy Kinh tế - Xã hội Huyện phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích
cực và đạt hiệu quả cao, ổn định, vững chắc phù hợp với xu thế hội nhập.
- Giúp các xã, thị trấn trong Huyện, nhân dân và các nhà đầu tư nắm bắt rõ
mục tiêu, yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội của Huyện, thu hút và khuyến khích
mọi nguồn lực trong và ngoài Huyện cho đầu tư xây dựng và phát triển Kinh tế Xã hội. Có định hướng quy hoạch không gian xây dựng các cơ sở hạ tầng, khu
dân cư theo mô hình vừa hiện đại, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của Huyện.
3.2. Yêu cầu quy hoạch
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện phải phát huy được
lợi thế so sánh của Tam Đảo, khai thác được mọi nguồn lực trong và ngoài huyện
để phát triển Kinh tế - Xã hội nhanh, mạnh và vững chắc.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện phải phù hợp với
8


quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội và các quy
hoạch chuyên ngành của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện phải đảm bảo sự
phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện phải phù hợp với
thực tiễn và xu hướng phát triển của một huyện miền núi trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Trong Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện phải xây
dựng được các mục tiêu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện theo các
mốc 2015, 2020 và tầm nhìn 2030; phải tập trung vào những vấn đề then chốt:
quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển, các giải pháp về cơ chế chính
sách và tổ chức thực hiện; các chương trình và dự án đầu tư quan trọng...
3.3. Phạm vi quy hoạch

- Nghiên cứu, quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội trên toàn địa
bàn huyện Tam Đảo.
- Mốc thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá hiện trạng tình hình phát triển kinh tế xã hội từ 2004-2010, tập
trung thời kỳ 2006-2010.
+ Các nội dung chỉ tiêu của quy hoạch được tính cho cả thời kỳ và theo
từng mốc đến 2015 và 2020.
3.4. Phương pháp quy hoạch
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chuyên gia qua tư vấn và hội thảo.
- Các phương pháp toán và sử dụng các công cụ tin học.

9


PHẦN 1
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TAM ĐẢO GIAI ĐOẠN 2004-2010
1. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐẾN 2020
1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Tam Đảo là huyện được tái lập ngày 1/1/ 2004, trên cơ sở điều chỉnh địa
giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập
Thạch và thị xã Vĩnh Yên. Hiện tại, huyện Tam Đảo có 9 đơn vị hành chính cấp
xã (thị trấn) là Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu, Yên Dương, Đạo Trù,
Bồ Lý, Minh Quang và thị trấn Tam Đảo.

Về vị trí địa lý: Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã
ba ranh giới của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Phía
Đông Nam và Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên, phía Nam và
Tây Nam giáp huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc
giáp huyện Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện
Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên. Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và
cách Thành phố Hà Nội 70 km, những nơi có dân số đông, có sự phát triển kinh
tế năng động, có sức lan tỏa lớn. Vì vậy, Tam Đảo có những điều kiện nhất định
trong việc khai thác các tiềm năng về khoa học công nghệ, về thị trường cho các
hoạt động nông, lâm sản, du lịch và các hoạt động kinh tế khác.
Về địa hình: Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính, phía Tây
Bắc của dãy núi Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông này nối với sông
Hồng và sông Cầu). Địa hình của Tam Đảo khá phức tạp, đa dạng vì có cả vùng
cao và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi ven sông. Vùng miền núi và núi cao
với diện tích khoảng 11.000 ha, chủ yếu do Vườn Quốc gia Tam Đảo và Lâm
trường Tam Đảo quản lý. Diện tích còn lại bao gồm các vùng núi thấp, vùng bãi
do các xã quản lý và sử dụng.
Các vùng của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, mỗi vùng
đều có những điều kiện tự nhiên, những nguồn lực kinh tế đặc thù tạo nên những
sắc thái riêng trong phát triển Kinh tế - Xã hội, nhất là kinh tế nông, lâm nghiệp
và dịch vụ du lịch. Tam Đảo nổi bật với địa hình vùng núi bởi dãy núi Tam Đảo,
vùng rừng quốc gia tạo cảnh quan và những điều kiện đặc thù về yếu tố lịch sử,
tín ngưỡng cho sự phát triển du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái
và du lịch tâm linh.
10


1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Do địa hình phức tạp, nhất là sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi cao
với đồng bằng thấp ven sông nên khí hậu, thời tiết của huyện Tam Đảo được chia

thành 2 tiểu vùng rõ rệt (các tiểu vùng về khí hậu, không trùng với địa giới hành
chính cấp xã). Cụ thể:
Tiểu vùng miền núi, gồm toàn bộ vùng núi Tam Đảo thuộc trị trấn Tam
Đảo và các xã Minh Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù... có khí hậu
mát mẻ, nhiệt độ trung bình 180C-190C, độ ẩm cao, quanh năm có sương mù tạo
cảnh quan đẹp. Khí hậu tiểu vùng miền núi mang sắc thái của khí hậu ôn đới, tạo
lợi thế trong phát triển nông nghiệp với các sản vật ôn đới và hình thành các khu
nghỉ mát, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng vào mùa hè.
Tiểu vùng khí hậu vùng thấp, bao gồm phần đồng bằng của các xã Minh
Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù và toàn bộ diện tích của các xã
còn lại. Tiểu vùng khí hậu của vùng mang các đặc điểm khí hậu gió mùa nội chí
tuyến vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Nhiệt độ của tiểu vùng trung bình ở mức 22 0C230C, độ ẩm tương đối trung bình khoảng 85-86%, lượng mưa trung bình 2.570
mm/năm và thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 9 trong năm.
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu ảnh
hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mưa bão có sự tác động tiêu cực đến sản
xuất và đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió Đông Nam, mùa
đông chủ đạo là gió mùa Đông Bắc.
Đánh giá chung, khí hậu của Tam Đảo tương đối thuận lợi cho phát triển
nông, lâm nghiệp. Đặc biệt, vùng núi Tam Đảo có khí hậu lý tưởng cho phát triển
sản phẩm nông nghiệp ôn đới, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng.
Tạo nên sắc thái riêng trong phát triển kinh tế xã hội của Tam Đảo so với các
huyện khác của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.3. Tài nguyên đất
- Về số lượng: Theo số liệu kiểm kê năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của
huyện Tam Đảo là 23.587,62. Đất nông, lâm, thủy sản là 19.020,42 ha chiếm
82,64% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 4.374,07
ha, chiếm 18,54% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp rất lớn với
14.618,35 ha, chiếm 61,97%. Trong đất nông, lâm, thủy sản, đất sản xuất nông
nghiệp chỉ chiếm 22,99%, trong khi đất lâm nghiệp chiếm 77,01%.
Đáng lưu ý là, trong đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm có

3.179,21 ha, chiếm 72,68%, trong đó đất trồng lúa là 2.618,96 ha, chiếm 82,38%,
đất trồng cây hàng năm. Đất cây lâu năm là 1.194,86 ha, chiếm 27,32% diện tích
11


đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ có 28,00 ha
trong khi diện tích mặt nước chuyên dùng lên đến 1.624,82 ha.
Bảng 1.1. Tình hình đất đai của huyện Tam Đảo 2005-2010
Đơn vị: ha
TT

Loại Đất

Tổng diện tích tự nhiên
I Đất nông nghiệp
1 Đất sản suất nông nghiệp
a Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
b
Đất trồng cây lâu năm
2
Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
3
Đất sản xuất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất phòng hộ
Rừng đặc dụng
II Đất phi nông nghiệp
1 Đất ở

Đất ở nông thôn
Đất ở đô thị
2 Đất chuyên dùng
Đất cơ quan công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng an ninh
Đất sản xuất kinh doanh phi NN
Đất có mục đích công cộng
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5 Đất sông suối và mặt nước CD
6 Đất phi nông nghiệp khác
III Đất chưa sử dụng
1 Đất đồi núi chưa sử dụng
2 Núi đá không có rừng cây
3 Đất bằng chưa sử dụng

2005

2006

2008

2010

23.573,10
19.569,88
4.692,90
3.491,64
2.839,18
652,46

1.201,26
30,99
14.822,21
1.753,65
647,06
12.421,50
3.882,79
408,96
404,66
4,30
1.745,81
16,96
480,67
56,68
1.191,50
11,06
90,18
1.626,58
0,20
120,43
73,48
1,82
45,13

23.573,10
19.509,83
4.650,12
3.448,93
2.790,68
658,25

1.201,19
34,03
14.804,90
1.742,04
641,36
12.421,50
3.943,12
412,61
408,31
4,30
1.802,61
17,73
480,67
77,89
1.226,32
11,06
90,03
1.626,61
0,20
120,15
72,95
1,82
45,38

23.587,62
19.353,41
4.594,71
3.407,03
2.752,32
654,71

1.187,68
33,59
14.704,33
1.693,09
617,79
12.393,45
4.114,94
406,80
402,50
4,30
1.943,23
19,09
491,55
130,72
1.301,87
39,64
90,07
1.635,00
0,20
119,27
73,40
1,84
44,03

23.587,62
19.020,42
4.374,07
3.179,21
2.618,96
560,25

1.194,86
28,00
14.618,35
1.752,28
537,66
12.328,41
4.472,02
424,02
419,72
4,30
2.277,33
21,44
656,74
209,34
1.389,81
55,01
90,64
1.624,82
0,20
95,18
72,80
1,82
20,56

Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch.
Trong 14.618,35 ha đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất chỉ có 1.752,28 ha,
đất rừng phòng hộ có 537,66 ha, đất rừng đặc dụng lên đến 12.328,41 ha. Đây là
tiềm năng quý, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ trong phát triển kinh tế.
Trong tổng 4.472,02 ha đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng của Huyện
có 2.277,33 ha, chiếm 9,65 % đất tự nhiên và 50,92% tổng diện tích đất phi nông

12


nghiệp. Trong diện tích đất chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp mới có 209,34 ha và khả năng mở rộng còn lớn, vì diện tích đất nằm ở
trung tâm Huyện và đất ven các khu giao thông, đất xây dựng các công trình du
lịch còn nhiều. Đất ở có 424,02 ha, trong đó đất ở đô thị mới có 4,3 ha, chiếm
1,02% đất ở toàn Huyện. Đất chưa sử dụng còn 95,18 ha, trong đó đất đồi núi
chưa sử dụng là 73,4 ha, đất bằng chưa sử dụng 20,56 ha, núi đá không có rừng
cây là 1,82 ha.
Với quỹ đất như trên, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người khá
thấp (khoảng 0,36 ha). Nhưng do đã giao cho Vườn Quốc gia Tam Đảo, Lâm
trường Tam Đảo và các tổ chức khác trên địa bàn nên thực tế diện tích sản xuất
bình quân đầu người ở Tam Đảo cũng thấp hơn. Đây là một sức ép rất lớn trong
phát triển kinh tế-xã hội vì phần lớn dân số và lao động trong huyện đang thu hút
vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Về chất lượng: Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các loại đất chính như đất
đồi núi, đất phù sa cổ ven sông, đất dốc tụ ven đồi, núi. Nhìn chung chất lượng
đất đai của Tam Đảo không thuộc loại cao. Đất đồi núi tuy hàm lượng mùn cao,
nhưng địa hình dốc, chia cắt và hay bị rửa trôi. Đất phù sa cổ ven sông nhiều năm
không được bồi đắp nên độ màu mỡ tự nhiên kém. Năng suất cây trồng không
cao. Tình trạng chất lượng đất đai trên đặt ra các vấn đề trong sử dụng như: cần
đầu tư trong thâm canh sử dụng đất trong nông nghiệp. đầu tư cải tạo mặt bằng,
xây dựng các nền móng vững chắc trong xây dựng các cơ sở hạ tầng và các công
trình sản xuất phi nông nghiệp, dân dụng.
- Về biến động: đất nông nghiệp giảm từ 19.569.88 ha năm 2005 xuống
19.020,42 năm 2010, tức giảm 549,46 ha. Giảm mạnh nhất là đất sản xuất nông
nghiệp giảm 318,83 ha, trong đó, đất lúa giảm tới 220,22 ha, đấy trồng cây hàng
năm khác giảm 92,21 ha, đất trồng cây lâu năm giảm 6,4 ha. Đất lâm nghiệp
giảm 203,86 ha, trong đó đất rừng sản xuất giảm 60,56 ha. Diện tích đất nông,

lâm nghiệp giảm là do sự chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, làm diện tích đất
phi nông nghiệp tăng 589,23 ha, trong đó tăng nhiều nhất là đất chuyên dùng
(tăng 531,52 ha), trong đó chủ yếu là tăng diện tích đất có mục đích công cộng
(tăng 198,31 ha). Trong giai đoạn 2005-2010, đã đưa thêm được 25,25 ha đất
chưa sử dụng vào sử dụng.
1.1.4. Khoáng sản
Huyện Tam Đảo không có nhiều tài nguyên khoáng sản. Trên địa bàn
huyện có cát, sỏi ở các xã ven sông Phó Đáy có thể khai thác làm vật liệu xây
dựng; có quặng sắt và 2 mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng có thể khai thác
13


trong vài chục năm, nhưng đang gây ô nhiễm và đặc biệt là ảnh hưởng đến cảnh
quan, sự an toàn trong hoạt động du lịch của Huyện.
Tiềm năng khoáng sản ít là yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế chung của Huyện, nhất là công nghiệp khai khoáng. Nhưng lại là yếu tố thuận
lợi cho sự phát triển của Tam Đảo với tư cách là Huyện lấy dịch vụ, trong đó
dịch vụ du lịch làm trọng tâm trong phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Bởi vì,
khai thác và chế biến khoáng sản tạo ô nhiễm, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.
1.1.5. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu được cung cấp bởi các sông,
suối và ao, hồ. Tam Đảo có sông Phó Đáy chạy theo chiều dài huyện từ Bắc
xuống Nam và tạo thành gianh giới Tam Đảo với Tam Dương và nhiều suối nhỏ
ven các chân núi. Những năm gần đây rừng được bảo vệ và khôi phục nên nguồn
sinh thủy được cải thiện, nguồn nước tương đối dồi dào.
Để dự trữ nước, huyện Tam Đảo đã xây dựng hệ thống hồ nước dung tích
lớn phục vụ cho phát triển sản xuất như: Hồ Xạ Hương dung tích 12,78 triệu m 3,
hồ Làng Hà 2,3 triệu m3, hồ Vĩnh Thành 2 triệu m3, hồ Bản Long… Theo đánh
giá của các nhà chuyên môn, nguồn nước từ các suối của rừng Quốc gia Tam
Đảo có chất lượng tốt có thể khai thác phục vụ cho sản xuất, thậm chí có thể xử

lý để cấp nước phục vụ cho sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm: Hiện chưa có nghiên cứu tổng thể về nước ngầm trên
địa bàn Huyện, nhưng qua khảo sát cho thấy, chất lượng nước ngầm ở các giếng
khoan của nhân dân khá tốt. Điều đó có thể cho phép nhận định nguồn nước
ngầm ở Tam Đảo tương đối dồi dào, đảm bảo chất lượng để khai thác nước sinh
hoạt phục vụ nhu cầu dân cư trong Huyện.
1.1.6. Cảnh quan môi trường
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao (so mặt nước biển): Thiên Thị
(1.375m). Thạch Bàn (1.388m). Phù Nghĩa (1.375m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài
trên 80km, với khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1.592m).
Huyện Tam Đảo có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có thế mạnh trong
phát triển phát triển du lịch và xây dựng các khu nghỉ mát cuối tuần như: Vùng
núi tự nhiên Tam Đảo quanh năm có mây mù bao phủ tạo ra cảnh quan thiên
nhiên nên thơ, huyền bí. Có các công trình tự nhiên và nhân tạo, tạo cảnh quan
đẹp như: Một số thác nước và mặt nước các công trình thuỷ lợi Thác Bạc, Thậm
Thình, Hồ Xạ Hương, Hồ Vĩnh Thành. Cột phát sóng truyền hình Tam Đảo ở độ
cao trên 1200m là một công trình kiến trúc ở độ cao độc nhất vô nhị tại Việt Nam
có thể phát triển thành khu tham quan du lịch. Ngoài ra, trong vùng còn có, các
14


khu rừng tự nhiên, có vườn quốc gia Tam Đảo rất thuận lợi cho phát triển du lịch
sinh thái.
Từ điều kiện thời tiết, khí hậu và các cảnh quan tự nhiên đẹp, đầu thế kỷ
XX, người Pháp đã phát hiện và xây dựng ở vùng núi Tam Đảo một khu nghỉ mát
ở độ cao 900 - 950m và từ đó đến nay, Tam Đảo đã trở thành một địa danh du
lịch nổi tiếng ở Việt Nam.
1.2. Đặc điểm về Kinh tế - Xã hội
1.2.1. Đặc điểm về dân số và nguồn nhân lực
Năm 2010 dân số của toàn huyện Tam Đảo là 71.528 người, mật độ dân số

trung bình là 303 người/km 2, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 41,9%. So với
các huyện, thành phố khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo là một trong các
huyện có mật độ dân số thấp. Mật độ dân số không đều giữa các xã trong huyện,
tập trung cao ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại vùng thị trấn Tam Đảo, các
thôn, xóm vùng ven núi của các xã vùng Đồng bằng.
Bảng 1.2: Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 2004-2010
Đơn vị: người
Chỉ tiêu

2004

2005

2009

2010

2015

2020

1.Tổng dân số

67.235 67.990 70.694 71.528 75.734 80.187

2. Tổng LĐ đang làm việc

31.197 32.002 34.136 34.579 37.252 40.132

- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản


20.23
5

19.92
1

17.95
6

18.18
9

19.77
4

20.04
7

- Công nghiệp, TTCN, xây dựng

5.269

5.588

7.305

7.400

8.195


10.03
3

- Dịch vụ

5.603

6.493

8.875

8.990

9.313

10.05
2

30.14
9

30.82
1

31.16
6

29.39
2


26.07
6

24.07
9

- Công nhân kỹ thuật

225

320

1.092

2.974

5.588

7.224

- Trình độ trung cấp

490

512

922

1.176


2.608

4.013

- Cao đẳng, đại học trở lên

333

349

956

1.037

2.980

4.816

3. Chất lượng nguồn lao động
- Lao động chưa qua đào tạo

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch

15


Tam Đảo là huyện miền núi mới được tái lập, điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu, trình độ dân trí còn thấp và chưa đồng đều, nhất là đối với đồng bào dân
tộc sống ở vùng núi. Tỷ lệ dân số hoạt động trong các ngành nông, lâm, thủy sản

khá thấp ở địa bàn cấp huyện (52,6% năm 2010). Một bộ phận khá lớn dân cư đã
chuyển sang các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (7.400
người, chiếm 21,4%) và các ngành dịch vụ (8.990 người, chiếm 26,0%).
Về chất lượng của nguồn lao động: nhìn chung nguồn lao động của Tam
Đảo có chất lượng thấp. Số người lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn
(91,3% năm 2010). Lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ và tập trung vào đội
ngũ công chức cấp xã, huyện và viên chức các ngành giáo dục, y tế...
Với những đặc trưng về dân số và nguồn lao động như trên, Tam Đảo vừa
có thuận lợi trong phát triển kinh tế, vừa có những khó khăn, đặc biệt là trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành thương mại,
dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp.
1.2.2. Về yếu tố truyền thống, dân tộc và tôn giáo
Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều dân tộc anh em và nhiều yếu tố
truyền thống, văn hóa, lịch sử tạo những điều kiện tiền đề cho sự phát triển Kinh
tế - Xã hội của Huyện.
Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các dân tộc: Kinh, Sán Dìu, Lào, Mường,
Hoa, Mông, Dao, Khơ me, trong đó hai dân tộc Kinh và Sán Dìu chiếm phần lớn
dân số của huyện, các dân tộc khác (Lào, Mường, Hoa) chiếm một phần rất nhỏ.
Phân theo cơ cấu dân tộc: Dân tộc kinh chiếm 57,79%, dân tộc Sán Dìu chiếm
41,76%, các dân tộc khác chỉ chiếm 0,14%. Sau nhiều đời chung sống có sự giao
thoa nhất định giữa các dân tộc, nên tuy có nhiều phong tục, tập quán, bản sắc
khác nhau, nhưng về phát triển kinh tế đã có được sự bắt nhịp nhất định của đồng
bào dân tộc thiểu số và người Kinh. Tuy nhiên, sự khác nhau về bản sắc văn hóa
cần được trân trọng trong phát triển kinh tế và duy trì các hoạt động văn hóa.
Huyện Tam Đảo có 110 di tích đình, chùa, đền, miếu, trong đó có nhiều di
tích có giá trị văn hoá cao, minh chứng cho một thời kỳ du nhập, phát tích và
hưng thịnh của Phật giáo vào Việt Nam. Bên cạnh đó Tam Đảo còn có nhiều di
tích lịch sử cách mạng quan trọng của cả nước như: Nơi Bác Hồ về làm việc, sở
chỉ huy chiến dịch Trần Hưng Đạo ở thị trấn Tam Đảo, nơi tổ chức các hội nghị
quan trọng chỉ huy cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân - 1968, địa điểm bắn rơi

may bay Mỹ bằng súng bộ binh của dân quân dân tộc Sán Dìu ở xã Đạo Trù …
Trong số 110 di tích lịch sử văn hoá có 27 đình, 34 đền, 35 chùa, 7 miếu, 5
di tích cách mạng và Thiền viện Trúc lâm Tây Thiên (có 06 di tích được xếp
16


hạng cấp Tỉnh và 01 di tích xếp hạng Quốc gia). Một số di tích nổi tiếng như
Đền thờ Quốc Mẫu Lăng Thị Tiêu, Đền Bà chúa Thượng, Đền Thạch Kiếm, Đền
thờ Đức Thánh Trần, Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên... Trên địa bàn huyện Tam
Đảo có 33 lễ hội lớn, nhỏ ở các xã, thôn được tổ chức tại các đình, đền, chùa
trong huyện; một số lễ hội tiêu biểu có sức thu hút khách du lịch như Lễ hội Tây
Thiên, Hội Vật Làng Hà.
Hiện nay Tam Đảo còn lưu giữ được một làn điệu dân ca truyền thống của
dân tộc Sán Dìu, đó là hát Soọng Cô. Bên cạnh hát Soọng Cô, khu vực xã Đạo
Trù còn có “Chợ tình”, do thời gian và sự phát triển của Kinh tế - Xã hội, chợ
tình Đạo Trù hiện nay đã mai một, nhưng có thể khôi phục lại.
Tam Đảo là huyện miền núi có 3 xã thuộc Chương trình 135. Vì vậy, Tam
Đảo đã và đang tiếp tục nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước
qua các Chương trình phát triển kinh tế đối với các xã vùng cao, các xã thuộc
diện đặc biệt khó khăn.
1.3. Đánh giá tác động của các đặc điểm về tự nhiên, Kinh tế - Xã hội
tác động đến phát triển kinh tế xã hội Tam Đảo
1.3.1. Những thuận lợi về các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đối với
phát triển của Tam Đảo
- Với vị trí địa lý nằm trên vùng có điều kiện khí hậu thời tiết đặc thù, có
diện tích rừng lớn, cảnh quan thiên nhiên đẹp, gần các trung tâm chính trị (thủ đô
Hà Nội, thành phố Vĩnh Yên), thị trường có sức mua lớn và tiêu dùng với nhu
cầu cao nên Tam Đảo có tiềm năng lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển du lịch
so với Sa Pa, Bắc Hà Lào Cai và Mẫu Sơn Lạng Sơn là các địa phương có các
điều kiện khí hậu, thời tiết và cơ sở dịch vụ du lịch tương đồng.

- Tam Đảo là vùng đất Phật phát tích, với di tích Tây Thiên thờ Phật có
nguồn gốc từ Ấn Độ, Trúc Lâm Thiền Viện mới được xây dựng... Đây là cơ sở
để Tam Đảo được Vĩnh Phúc xác định là Trung tâm lễ hội của Tỉnh.
- Tam Đảo có hệ thống hồ với lưu vực rộng, rừng với độ che phủ cao, diện
tích lớn sẽ xây dựng và quy hoạch thành khu du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm
kết hợp với du lịch cộng đồng tại các làng nghề ở các xã trong Huyện tạo điều
kiện cho du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của Huyện.
- Tam Đảo là huyện mới tái lập, nên có điều kiện xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội bài bản ngay từ ban đầu. Quy hoạch tổng thể, các ngành, lĩnh vực
và triển khai các quy hoạch có nhiều thuận lợi.

17


- Nguồn nhân lực khá dồi dào, với tính đa sắc tộc cho phép huyện Tam
Đảo có thể phát triển các hoạt động kinh tế, khai thác theo hướng du lịch và phát
triển các nghề thủ công truyền thống tăng thu nhập cho nhân dân.
- Thế mạnh của Tam Đảo về nông, lâm nghiệp và thủy sản là những sản
phẩm có tính ôn đới có thể cung cấp vào mùa hè như rau su su, cá hồi (mới du
nhập), dược liệu,... Đây sẽ là cơ hội tạo nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng
khai thác tiềm năng, lợi thế, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho hàng
ngàn người dân lao động ở địa phương. góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tam Đảo được sự quan tâm của tỉnh Vĩnh Phúc, được sự tập trung đầu tư
phát triển các ngành dịch vụ, nhất là du lịch. Đây là điều kiện quan trọng để Tam
Đảo tập trung khai thác lợi thế, gắn hoạt động kinh tế xã hội của Huyện trong sự
phát triển chung của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.2. Những khó khăn về các điều kiện đối với phát triển kinh tế xã hội
- Tam Đảo được hình thành từ một số xã, thị trấn của 3 huyện (Lập Thạch,
Tam Dương, Bình Xuyên) và thị xã Vĩnh Yên. Vì vậy, nếp sinh hoạt, tư duy

không đồng nhất, tâm lý vùng, miền đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội.
- Địa hình phức tạp, chia cắt của bộ phận lãnh thổ thuộc miền núi của
Huyện ảnh hưởng đến xây dựng các hệ thống hạ tầng và phát triển kinh tế.
- Quỹ đất mới chú trọng bố trí sản xuất nông nghiệp, thiếu các quy hoạch
chi tiết cho phát triển các ngành phi nông nghiệp. Khả năng đất đai mở rộng các
cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là cho cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế còn lớn.
- Đội ngũ cán bộ có chất lượng không đều, không ổn định. Chất lượng lao
động biểu hiện ở trình độ văn hoá và tay nghề của người lao động thấp, ý thức tổ
chức kỷ luật trong lao động chưa cao ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển Tam
Đảo sang giai đoạn khai thác du lịch ở quy mô lớn hơn, với yêu cầu chất lượng lao
động cao hơn.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của huyện Tam Đảo so với mặt bằng
chung của tỉnh Vĩnh Phúc ở tình trạng thấp. Về cơ bản, Tam Đảo vẫn là huyện
nghèo của Tỉnh. Các cơ sở kinh tế, nhất là các cơ sở của ngành du lịch đang
trong quá trình cải tạo, xây dựng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn
nội lực rất hạn chế, nếu không có sự ưu tiên về cơ chế huy động vốn sẽ khó có
thể thực hiện được.
- Trên địa bàn huyện có một số cơ sở của quốc phòng như nhà máy Z95,
trường bắn của bộ đội tăng thiết giáp, cơ sở huấn luyện của tỉnh, 2 mỏ đá...

18


Những sơ sở đó vừa là yếu tố cho sự phát triển, đồng thời cũng vừa là những yếu
tố ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, đến phát triển du lịch của địa phương.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
THỜI KỲ 2004-2010
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, xã
hội, nhưng sau 6 năm được tái lập và đi vào hoạt động Tam Đảo đã đạt được

những thành tựu rất quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Liên tục
trong 6 năm từ 2004 - 2010 (năm 2010 dự kiến) kinh tế Tam Đảo luôn duy trì
được tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất tăng bình quân 18,22%, đặc biệt giá
trị tổng sản phẩm trên địa bàn các năm 2006-2010 tăng bình quân 18,53%/năm
(mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện 2006 - 2010 là 14 - 16%/năm). Giá
trị sản xuất tính theo giá so sánh bình quân đầu người tăng từ 3,6 triệu đồng năm
2004 lên 7,96 triệu đồng năm 2010 và từ 4,7 triệu đồng năm 2004 lên 17,75 triệu
đồng năm 2010 tính theo giá thực tế.
Bảng 1.3: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên địa bàn Huyện
Giá cố định 1994
Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

Chỉ tiêu

BQ
06-10

BQ
04-10

2004

2005

2006

2007

2008


2009

2010

Tổng GTSX

208,69

243,22

280,22

345,69

428,11

481,19

569,25

18,53

18,22

Nông, LN, TS

121,95

127,36


139,06

146,44

178,26

203,87

230,12

12,55

11,16

CN và XD

16,21

34,66

55,09

72,93

83,69

90,95

115,50


27,22

38,72

Dịch vụ

70,53

81,20

86,07

126,32

166,40

186,36

223,63

22,45

21,20

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch
Biểu đồ 1.1: Biến động giá trị sản xuất huyện Tam Đảo 2004 - 2010

19



Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch
Khảo sát số liệu cho thấy, mức tăng tổng giá trị sản xuất các ngành phụ
thuộc nhiều vào mức tăng của ngành nông lâm, nghiệp, thủy sản và các ngành
dịch vụ. Đối với nông, lâm, thủy sản: Đây là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng
khá cao về giá trị sản xuất nếu so với các huyện khác trong tỉnh, với mức bình
quân chung 11,16%/năm thời kỳ 2004-2010 và 12,55% giai đoạn 2006-2010. Sự
tăng trưởng nhanh của nhóm ngành này chủ yếu do tác động của chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hướng đẩy mạnh các cây có giá trị kinh tế cao và với sự tăng
nhanh của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, mức tăng của nông nghiệp thấp so với
mức tăng chung của nhóm ngành trên địa bàn huyện lại là nhân tố làm giảm sự
tăng trưởng chung và buộc các ngành dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp phải có
mức tăng trưởng rất cao.
Trên thực tế, công nghiệp và xây dựng là nhóm ngành có tốc độ tăng
trưởng cao nhất với mức tăng bình quân 38,72%/năm cho thời kỳ 2004-2010 và
giảm còn 27,22% giai đoạn 2006-2010. Dịch vụ là nhóm ngành có mức tăng cao
thứ 2 với mức tăng bình quân 21,2%/năm thời kỳ 2004-2010 và 22,45% giai
đoạn 2006-2010, nhưng lại có tỷ trọng lớn, nên sự tăng trưởng của các ngành
dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới tăng trưởng chung của các ngành kinh tế trên
địa bàn Huyện.
2.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trên thực tế, cơ cấu kinh tế đã chuyển theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng, giảm tỷ trọng dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Năm 2005, các ngành công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 7,6% trong cơ cấu giá
trị sản xuất. Năm 2006, tỷ trọng các ngành này đã tăng lên đến 24,65%.
20


Bảng 1.4: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn Huyện
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu

Tổng giá trị sản xuất
Nông, lâm, thủy sản
CN, TTCN, xây dựng
Dịch vụ
Cơ cấu giá trị sản xuất
Nông nghiệp
CN, TTCN, XD
TM, DV

2005

2006

2007

2008

2009

2010

366,25 428,83 576,49 884,44 1,013,85 1.269,34
197,26 202.638 269,060 463,449 530,798
644,92
55,312 105,689 143,202 169,034 193,307
259,03
113,68 120,500 164,231 251,954 289,747
365,39
100,0
100,0

100,0
100,0
100,0
100,0
53,85
47,25
46,67
52,40
52,35
50,80
15,10
24,65
24,84
19,11
19,06
20,04
31,05
28,10
28,49
28,49
28,59
29,16

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tính theo giá hiện hành
Sự biến động trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo xu hướng trên
do xuất phát điểm của công nghiệp và xây dựng thấp, sau khi tái lập huyện, các
công trình xây dựng được tăng cường, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
được triển khai. Đặc biệt, các mỏ đá đã đi vào khai thác làm cho giá trị công
nghiệp, trước hết là công nghiệp khai thác khoáng sản tăng lên đột biến vào năm
2006 và tăng cao các năm 2007-2010.

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu GTSX trên địa
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu GTSX trên
bàn Huyện năm 2005
địa bàn Huyện năm 2010

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tính theo giá hiện hành
Về biến động cơ cấu của các ngành nông, lâm, thủy sản: các ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 53,85% trong tổng giá trị sản xuất các ngành năm
2005, đến năm 2007 giảm nhanh xuống còn 46,67%, nhưng các năm 2008-2009

21


lại có sự biến đổi tăng do sự tăng trưởng đột biến của ngành chăn nuôi. Năm
2010, tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ở mức 50,80%.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước có qui mô rất nhỏ, kinh tế
tập thể chưa được củng cố và phát triển. Sản xuất nông lâm nghiệp vẫn mang tính
tự cấp, tự túc là chủ yếu. Sản xuất hàng hóa trong nông, lâm nghiệp và thủy sản
mới bước đầu phát triển trong những năm gần đây. Giá trị sản xuất trên đơn vị
diện tích canh tác thấp. Các ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế. Ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu giá trị
sản xuất nông nghiệp, các lĩnh vực chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp chưa phát
triển tương ứng với tiềm năng.
2.3. Thu chi ngân sách
- Về thu ngân sách: Thu trên địa bàn gồm 2 nguồn, thu tại địa bàn huyện
và thu từ nguồn ngân sách bổ sung của cấp trên. Do đặc thù là huyện miền núi,
nên nguồn thu ngân sách của Huyện chủ yếu là hỗ trợ từ ngân sách cấp trên
(tỉnh Vĩnh Phúc). Nguồn thu này chiếm từ 72,13 - 83,3% tổng thu ngân sách
hàng năm của Huyện.
Tổng thu ngân sách theo các nguồn trên địa bàn huyện tăng khá hàng

năm, với năm trước tăng hơn năm sau khoảng 7,0 tỷ đồng (giai đoạn 20042005) và giảm gần 4 tỷ đồng (giai đoạn 2005-2006), đặc biệt có mức tăng cao
vào các năm 2007 và ổn định vào các năm 2007-2010. Nguồn thu từ thuế ngoài
quốc doanh tăng khá nhanh, chiếm tỷ trọng thứ hai, phụ thuộc vào sự phát triển
kinh tế trên địa bàn Huyện. Phần này sẽ tiếp tục tăng lên trong những năm tới.
Nguồn thu ngân sách khác trên địa bàn Huyện từ thuế môn bài, thuế quyền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ nhà, đất,…chiếm tỷ trọng nhỏ.
Bảng 1.5: Thu, chi ngân sách trên địa bàn Huyện
Đơn vị: Tỷ đồng

Các khoản thu, chi

2006

2007

2008

2009

2010

I.Tổng thu

57,392

66,277

88.039

234,019


189,347

1. Thu từ SXKD

3,265

4,543

5,798

7,739

7,813

2. Thuế SD đất NN

0,012

0,011

0,020

0,000

0,000

3.Thuế nhà đất

0,115


0,183

0,204

1,861

2,220

4. Phí, lệ phí

0,548

1,121

1,484

0,953

0,800

5. Thuế CQSD đất

0,303

0,324

0,279

6,332


2,400

43,502

44,102

61,593

195,321

174,624

9,647

15,993

18,865

21,813

1,850

6. Từ ngân sách cấp trên
7. Thu khác và kết dư

22


II.Tổng chi


46,154

54,890

71,523

173,446

183,632

1. Chi SN kinh tế

2,661

2,822

3,636

1,747

3,347

2. Chi GD, ytế, VH

3,333

4,902

6,989


60,880

59,728

11,825

16,487

42,752

12,484

21,308

5,003

8,331

9,021

74,450

74,803

5. Chi khác và ngân sách xã

21,310

30,078


6,145

22,734

22,695

6. Chi quốc phòng, an ninh

2,022

0,601

0,837

1,151

1,751

3. Chi QL hành chính
4. Chi XDCB

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - năm 2010 số kế hoạch.
- Về chi ngân sách: Chi ngân sách Huyện cho các hoạt động thường xuyên
chủ yếu chi cho giáo dục, y tế, văn hoá, chi cho quản lý hành chính, chi ngân
sách xã. Các khoản chi này chiếm tới trên 70% tổng chi ngân sách thường xuyên
hàng năm của Huyện. Phần chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng
rất cao vào những năm gần đây do xây dựng trung tâm huyện. Phần chi ngân
sách thường xuyên các năm phần lớn hỗ trợ chi cho cấp xã. Các khoản đầu tư lớn
cho cơ sở hạ tầng chủ yếu từ nguồn vốn của Tỉnh và Trung ương thông qua các

chương trình: WB, 135, 134...
2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.4.1. Thực trạng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Sự tăng trưởng của các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nông, lâm nghiệp và thủy sản là một trong những thế mạnh của huyện
Tam Đảo với những đặc điểm đặc thù, được tạo lập bởi các yếu tố thời tiết khí
hậu. Những thế mạnh đó đã được chú trọng khai thác trong những năm gần đây,
nhất là từ khi tái lập Huyện đến nay.Trong cơ cấu đất đai, đất nông, lâm nghiệp
và thủy sản là 19.020,42 ha chiếm 80,64%, trong đó đất lâm nghiệp có diện tích
lớn, với 14.618,35 ha, chiếm 61,97% diện tích đất tự nhiên và 76,85% diện tích
đất nông, lâm nghiệp. Số lượng người làm việc trong các ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản của Tam Đảo cũng chiếm tỷ trọng cao. Trong số 34.579 người đang
làm việc trên địa bàn Huyện, số lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
52,6% và giá trị sản xuất của nông, lâm thủy sản năm 2010 vẫn chiếm 50,8%.
Bảng 1.6: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn
Giá so sánh 1994
Chỉ tiêu
Tổng số

Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (tỷ đồng)

B.Q
06-10
(%)

2004

2005

2006


2007

2008

2009

2010

121,95

127,36

139,06

146,44

178,03

203,87

230,12 12,55

23


1.Nông nghiệp

116,13


123,47

136,59

142,36

173,59

199,05

225,06 12,76

2.Lâm nghiệp

4,52

2,87

1,02

3,01

3,33

3,80

3,95

6,65


3.Thủy sản

1,30

1,02

1,45

1,07

1,10

1,02

1,11

1,74

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch.
Với sự tập trung đầu tư trên, nông, lâm và thủy sản của Tam Đảo có sự
tăng trưởng khá cao so với nông nghiệp của cả nước cũng như nông nghiệp của
các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Phúc. Tính chung trong nhóm ngành nông, lâm,
thủy sản: mức tăng giá trị sản xuất đã đạt tới 11,16%/năm thời kỳ 2004-2010 và
12,55% giai đoạn 2006-2010, trong đó, ngành nông nghiệp có mức tăng khá cao.
Bình quân thời kỳ 2006-2010, các ngành nông nghiệp có mức tăng tới
12,76%/năm, trong khi đó lâm nghiệp có mức biến động tăng 6,65%/năm, thủy
sản tăng 1,74%/năm. Sự tăng trưởng cao của nhóm ngành nông nghiệp đã góp
phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của Huyện.
- Cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Về chuyển dịch cơ cấu
các ngành nông, lâm và thủy sản: Một mặt cơ cấu chuyển dịch theo sự biến

động giảm chung của nhóm ngành nông lâm thủy sản trong cơ cấu kinh tế
chung. Mặt khác, do sự biến động của giá cả, đặc biệt của sự chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp dẫn đến cơ cấu nông, lâm nghiệp,
thủy sản có sự chuyển biến theo hướng tăng nhẹ tỷ trọng của ngành nông
nghiệp (từ 97,06%% năm 2005 tăng lên 97,48% năm 2010), giảm tỷ trọng của
ngành lâm nghiệp 2,17% năm 2005 xuống 2,0% năm 2010 và 0,77% năm 2005
của thủy sản xuống còn 0,52% năm 2010.
Trong từng ngành nông lâm thủy sản có sự biến động đột biến hơn với sự
tăng nhanh của tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Năm
2005, ngành chăn nuôi chiếm 32,08% trong tỷ trọng ngành nông nghiệp, năm 2010
đã tăng lên 47,85%. Trong 5 năm tỷ trọng ngành chăn nuôi đã tăng 15,77%, bình
quân mỗi năm tăng 3,15. Đây là mức chuyển dịch khá nhanh của sự phát triển
ngành chăn nuôi so với ngành trồng trọt.
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2005 và 2010

24


Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch.
Đối với lâm nghiệp và thủy sản, tuy tỷ trọng giảm nhưng đã xuất hiện xu
hướng chuyển dịch tích cực với sự tăng của trồng rừng và biến động giảm từ các
hoạt động khai thác rừng; sự biến động tăng của các hoạt động nuôi trồng thủy
sản phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù của Huyện, với sự xuất hiện của mô
hình nuôi cá hồi tại thị trấn Tam Đảo và nuôi thủy đặc sản ở một số xã.
- Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp: Trong nội bộ ngành nông
nghiệp, giá trị sản xuất của các ngành chăn nuôi tăng rất nhanh qua các năm, đạt
mức 26,09%/năm những năm 2004-2010, trong đó mức tăng các năm 2006- 2010
đạt 25,98%. Đối với ngành trồng trọt mức tăng là 3,13%/năm trong suốt những
năm 2004-2010 và 3,45% giai đoạn 2006-2010. Với mức tăng trên, cơ cấu nội bộ
ngành nông nghiệp đã có sự chuyển biến tiến bộ theo xu hướng đã nêu. Đây là

những điểm cần lưu ý khi quy hoạch cho phát triển nông nghiệp.
+ Đối với ngành trồng trọt: Tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt chủ
yếu nhờ sự thâm canh tăng năng suất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tất cả các
xã và thị trấn của Huyện. Trong những năm qua, Tam Đảo đã triển khai dự án mở
rộng phát triển cây su su thành 7 vùng ở một số xã và thị trấn trong Huyện, với
diện tích 85 ha; diện tích trồng dưa hấu tại xã Đạo Trù (7 ha), bí xanh tại xã Minh
Quang (7 ha). Trong 5 năm diện tích cây rau đậu đã tăng từ 323 ha lên 554 ha.
Nhờ đó, giá trị thu nhập trên ha đất canh tác được nâng cao.
Bảng 1.7: Tình hình phát triển ngành trồng trọt trên địa bàn Huyện
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

+ Năng suất (tạ/ha)

42,97

40,00


42,09

34,40

46,90 46,86 48,50

+ Sản lượng (tấn)

21.030 19.342 19.531 15.441 20.491 21.872 23.186

1. Cây lúa:

25


×