Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

SLIDE CHÍNH SÁCH “CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ NHÀ ở CHO NGƯỜI NGHÈO ở VIỆT NAM TRONG GIAI đoạn HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.35 KB, 11 trang )

Nhóm 1
Chính sách “ Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người
nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nguyễn Đức Long
Đinh Thị Trà Linh
Đặng Thu Trà
Chu Thanh Hải
Phạm Duy Khánh
Đinh Thị Kiều Oanh


I. Nội dung chính sách

1. Căn cứ pháp lý
 Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
 Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
 Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
 Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2006 – 2010;
 Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (gọi tắt
là Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg);

2. Căn cứ thực tiễn


 Tỷ lệ hộ nghèo là 20,7% năm 2010 ( chuẩn nghèo mới là 650.000 vnd).
 Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của nhóm hộ nghèo nhất (nhóm thu nhập 1) đạt 369 nghìn đồng, tăng 34%, của nhóm hộ giàu nhất
(nhóm thu nhập 5) đạt 3.411 nghìn đồng, tăng 38,7% so với năm 2008.
 Nhân khẩu bình quân 1 hộ dân cư. Các vùng Tây Nguyên và Trung du và miền núi phía Bắc có số nhân khẩu bình quân 1 hộ cao hơn các vùng
khác.
 Tỷ lệ phụ thuộc năm 2010 là 1,4, giảm so với các năm trước. Tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn 1,8 lần so với nhóm hộ giàu
nhất. Tỷ lệ phụ thuộc cũng cao hơn ở các hộ dân cư thuộc khu vực nông thôn, các hộ có trình độ học vấn của chủ hộ thấp hơn, các dân tộc
khác dân tộc Kinh.


Dịch bệnh

Khó kiểm soát về
dân số

Thoái hóa
giống nòi

Ma túy,
HIV

NGƯỜI NGHÈO KHÔNG CÓ CHỖ Ở , CHỖ Ở
KHÔNG ĐẢM BẢO, QUÁ TỒI TÀN

Chủ quan

Khách quan

Thu
nhập


Tập
quán

Di canh,
di cư

Sức khỏe không
đáp ứng yêu cầu
CV

Bệnh
tật

Chế độ dinh
dưỡng kém

Mại
dâm

Gây ra các tệ nạn xã hội

Không ổn định chỗ ở, khó
phát triển kinh tế

Cây vấn đề

Trộm
cắp


Dân trí thấp, chưa
qua đào tạo

Bỏ
học

Không được
giáo dục

Cơ chế chính
sách kém
Cơ cấu gia đình
không ổn định

Đông
con

Mất trụ cột
gia đình

Quy
hoạch
chưa
tốt

Thiếu
việc
làm

Điều kiện tự

nhiên khắc nghiệt

Hạn
hán


lụt


Hạn chế xảy ra các
dịch bệnh

Dễ dàng kiểm soát
về dân số

Ổn định chỗ ở, có điều kiện
phát triển kinh tế

Hạn chế tệ nạn
ma túy, nhiễm HIV

Trộm cắp

ổn định phát
triển giống nòi

Cây mục tiêu

Giảm tệ nạn
mại dâm


Hạn chế các tệ nạn xã hội

NGƯỜI NGHÈO CÓ NHÀ Ở

Nâng cao thu nhập

Thay đổi tập quán xấu

Định
canh
định cư

Tuyên truyền
vệ sinh công
cộng, nhà ở

Nâng
cao sức
khỏe

Cung cấp
thông tin
về chế độ
dinh
dưỡng

Nâng cao
dân trí,
tay nghề


Tạo điều
kiện cho
cho trẻ
em đi
học

Người
dân
được
đào tạo
nghề

Cơ chế chính sách phù hợp

Cơ cấu
gia đình
ổn định

Được
Tuyên
truyền
KKHGD

Quy hoạch
nhà ở hợp


Được hỗ
trợ an

sinh xã
hội

Giải
quyết
việc làm

Chủ động ứng phó với thiên tai

Khắc
phục hậu
quả kịp
thời

Dự báo, đề
phòng, nâng
cao cảnh giác
với thiên tai


 4. Chủ thể của chính sách:
 - Người có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính Phủ
 - Người chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
 5. Đối tượng của chính sách :
Là hộ nghèo đang cư trú tại địa phương - Quyết định 167/2008/QĐ-TTG

Quyết định số
167/2008/QĐTTG


Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có
nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;

Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính sách


Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính sách sau:
 - Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg).
 - Chính sách hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
 - Chính sách về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện
nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng Tám
năm 1945 cải thiện nhà ở;
 - Một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
 - Chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
 - Chính sách về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ
đồng bằng sông Cửu Long;
 - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long;
 - Các chính sách hỗ trợ nhà ở khác áp dụng cho từng địa phương, từng đối tượng cụ thể như chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc Pa Cô - Vân Kiều tỉnh Quảng Trị,
chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người v.v…
 * Đối với những hộ nghèo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của các chính sách trên nhưng nhà ở đã bị sập đổ do thiên tai gây ra mà không có khả năng tự sửa
chữa, xây dựng lại, được UBND cấp xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
 * Đối với các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, nếu có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này) có xác nhận của thôn
và UBND cấp xã thì được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để trả nợ. Mức hỗ trợ tối đa 8,4 triệu đồng /hộ đối với vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và 7,2 triệu đồng/hộ đối với các vùng khác.
 * Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đã có trong danh sách được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg nhưng đến thời điểm Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành vẫn chưa được hỗ trợ nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
Nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng này được sử dụng từ nguồn vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg.



6. Phân tích các bên liên quan
Các bên liên quan

Điểm yếu/Vấn đề của họ

Bên hưởng lợi (Hộ nghèo,các hộ Không có chỗ ở hoặc chỗ ở rất
khác thỏa mãn điều kiện của CS) tạm bợ, không đủ điều kiện vật
chất để chăm lo cho kinh tế của
gia đình nên cuộc sống gặp
nhiều khó khăn
Các nhà ra quyết định (Chính
+ Vấn đề nhà ở cho những hộ gia
phủ-Thủ tướng Chính phủ)
đình đang gặp khó khăn là vấn
đề rất cấp thiết, cần được quan
tâm từng ngày bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống
hàng ngày của 1 bộ phận người
dân
Các cơ quan thực hiện (Các bộ + Các bộ ban ngành còn
ban ngành như: Bộ Xây dựng, chồng chéo trong quản lý
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND
các cấp …)

Những nhóm ủng hộ, giúp đỡ
cho CS (Các tổ chức phi chính
phủ)


Điểm mạnh của họ

Mục tiêu đặt ra với họ

Giải pháp tác động đến họ

Có điều kiện sống tốt hơn, Có các chính sách hỗ trợ như:
có một cuộc sống chất lượng chính sách hỗ trợ nhà ở…
hơn cả về vật chất và tinh
thần.

+ Tổ chức nhiều buổi họp nhằm
đưa ra các giải pháp để giải
quyết tình hình
+ Đưa ra nhiều bản dự thảo về
những khó khăn mà những hộ
gia đình thuộc đối tượng của
chính sách
+ Là các cơ quan quản lý chuyên
+ Tham mưu cho các cơ
+ Có các bước chỉ đạo rõ ràng từ
môn, có bộ máy quản lý trải dài từ quan ra quyết định về các
cấp lãnh đạo
TW đến địa phương (Bộ, sở, phòng) vấn đề dân số
+ Xây dựng kênh phản hồi ý kiến
+ Nắm vững tình hình dân số, kinh + Thực hiện chức năng quản từ cơ quan thực hiện đến cơ
tế và văn hóa của từng địa phương lý đối với những nhiệm vụ, quan lãnh đạo
vùng, chức năng mà mình
+ Phối hợp thực hiện giữa các bộ
được giao

ban ngành
+ Là các tổ chức cá nhân muốn + Là các tổ chức quan tâm đến sức khỏe, + Giúp cho đời sống của
Định hướng công việc của họ sát
đời
sống
của
nhân
dân
nói
chung

các
hộ
mang lại giá trị tốt đẹp cho cộng
những người yếu thế được với nhóm thực hiện chính sách.
khó khăn nói riêng
đồng nhưng thường thiếu về
cải thiện hơn
+ Các tổ chức này thường có các hoạt động
nguồn lực
tình nguyện hướng đến người dân miền
+ Không thể đưa ra các biện
sâu, miền xa, vùng khó khăn

+ Là cơ quan nhà nước, có thẩm
quyền lớn
+ Tập trung nhiều người tài, có
óc suy luận, kỹ năng giải quyết
vấn đề


Đưa ra những chính sách
về nhà ở phù hợp, cấp
thiết và linh hoạt nhằm
hỗ trợ kịp thời cho người
dân


II. Giải pháp và công cụ thực thi chính sách
 Giải pháp
1.

Xã hội hóa vấn đề nhà ở cho

người nghèo

2. Giải pháp về tài chính: Vay vốn làm nhà ở


3. Giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho người nghèo
Nhà nước cần đưa ra một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho người nghèo. Nhà
nước có thể xem xét giành quỹ đất, hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp để các tổ chức doanh nghiệp xây dựng nhà
ở cho người nghèo

4. Khai thác gỗ hỗ trợ xây nhà cho người nghèo
 - Đối tượng rừng được khai thác:
 + Các khu rừng tự nhiên được phép khai thác là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng rừng cho các chủ rừng là tổ chức kinh tế, ban quản lý rừng, hộ gia đình, cá nhân và rừng
chưa có chủ hiện do UBND cấp xã quản lý
 + Những khu rừng trồng có nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
Quốc tế được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng rừng cho các tổ chức, doanh nghiệp, ban quản lý rừng.

 - Người được phép khai thác là hộ nằm trong hoặc đại diện trong buôn, làng thuộc đối tượng được cấp gỗ
làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.


Công cụ thực thi chính
sách

Nhóm các công cụ hành
chính tổ chức:

Nhóm các công cụ
kinh tế:

Ngân
sách

Quỹ

Lãi
suất

+ Quyết
định
167/2008
/QĐ-TTg

Thông tư
liên tịch
số
08/2009/


Nhóm các công cụ tuyên
truyền giáo dục:

Tổ chức
thực
hiện

Giám
sát


Cám ơn cô giáo và các bạn
đã lắng nghe ^^!



×