Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng một số trường trung học phổ thông phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.22 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II
........................................

NGUYỄN THỊ HOÀNG TRÂM

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA
HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG PHÍA NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2003



LỜI CÁM ƠN
Xin trân trọng cám ơn TS. Lê Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cám ơn các Thầy – Cô đã giảng dạy và góp ý cho luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Anh, Chị Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên và các em
Học sinh một số trường THPT phía Nam và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn này.

3


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH



: Ban chấp hành

CBĐ

: cán bộ Đoàn

CBQL

: cán bộ quản lí

CSVC

: cơ sở vật chất

GDNGLL

: giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

: giáo viên

GVCN

: giáo viên chủ nhiệm

HSTQ

: hệ số tương quan


THPT

: trung học phổ thông

TNCS HCM

: thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TP HCM

: thành phố Hồ Chí Minh

XHCN

: xã hội chủ nghĩa

4


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ 3
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................. 4
MỤC LỤC .................................................................................................................. 5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................. 8
2. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................... 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 10
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 10
5. Giới hạn đề tài...................................................................................................... 10

6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 11
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 12
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 14
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 14
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................... 14
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 15
1.2. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 18
1.2.1. Trường trung học phổ thông ....................................................................... 18
1.2.2. Lí luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp......................................... 19
1.2.3.Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................. 26
1.2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp .................................................................................................................... 28
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHÍA NAM............................................................................................................... 31
2.1. Xây dựng bộ công cụ phục vụ nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động
GDNGLL. ................................................................................................................. 31
2.1.1.Bộ phiếu điều tra bằng câu hỏi đóng và mở................................................. 31
2.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu.................................................................................. 32
2.1.3. Cách xử lí số liệu. ........................................................................................ 32

5


2.2. Phân tích thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số
trường trung học phổ thông phía Nam. ................................................................ 33
2.2.1. Nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. .................................. 33
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ..................................................... 36
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................................ 67
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. ...................................................................................... 67
3.1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 67
3.1.2. Cở sở pháp lí................................................................................................ 67
3.1.3.Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 68
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở thường trung học phổ thông................................... 69
3.2.1. Thành lập hoặc củng cố Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL. ....................... 69
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động GDNGLL. ........................................................... 71
3.2.3. Tuyên truyền................................................................................................ 73
3.2.4. Chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là các tổ bộ môn tham gia tổ
chức hoạt động GDNGLL ..................................................................................... 74
3.2.5. Chỉ đạo hoạt động của tổ, khối chủ nhiệm. ................................................. 75
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động thường
xuyên, kịp thời. ...................................................................................................... 76
3.2.7. Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động của Đoàn. ....................... 77
3.2.8. Phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh để tổ chức
hoạt động GDNGLL .............................................................................................. 77
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, kinh phí phục vụ hoạt
động GDNGLL...................................................................................................... 78
3.3. Khảo nghiệm về các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL .................................................................................................................. 80
3.4.Thử nghiệm ........................................................................................................ 80
3.4.1. Mục đích thử nghiêm .................................................................................. 81
3.4.2. Nội dung thử nghiêm................................................................................... 81
6


3.4.3. Qui trình thử nghiệm ................................................................................... 81

3.4.4. Kết quả thử nghiệm ..................................................................................... 82
3.4.5. Những khó khăn, thuận lợi khi thử nghiệm ................................................ 83
3.4.6. Phương hướng sắp tới: ................................................................................ 83
3.4.7.Kiến nghị của nhà trường ............................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 85
1. Kết luận ................................................................................................................ 85
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 86
2.1. Đối với nhà trường THPT .............................................................................. 86
2.2. Đối với các Sở GD&ĐT ................................................................................. 87
2.3. Đối với các Trường Sư phạm ......................................................................... 87
2.4. Đối với Bộ GD&ĐT ....................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 92

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nêu rõ:
"Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn
dân tộc, lí tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh
thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp
người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu
quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công
nghệ".
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa những thập niên đầu thế
kỉ 21. Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của người lao động rõ ràng
được hình thành không chỉ bằng các giờ học trên lớp mà còn được rèn luyện, củng

cố và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một khâu, một bộ phận của toàn bộ
quá trình giáo dục, phát triển nhân cách của học sinh trường THPT. Hoạt động sẽ
góp phân củng cô, mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển xúc cảm, tình cảm
đạo đức ở học sinh...bằng sự giao tiếp trong tập thể, giữa các tập thể và với xã hội.
Từ đó hình thành ở học sinh kỹ năng tự quản và tổ chức hoạt động; đặc biệt hình
thành ở các em tính năng động sáng tạo và tích cực xã hội. Mặt khác, xét về phương
diện tâm lí thì: "Trong mọi con người tồn tại hai bản năng rất mạnh, và chúng có thể
được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục. Bản năng thứ nhất là con người cần một cuộc
sống cộng đồng. Bản năng thứ hai là con người thích được vui chơi thoải mái" [19,
tr 36]. Chính hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một phương thức giáo dục phù
hợp với cả hai bản năng trên, đồng thời đáp ứng được nhu cầu hoạt động của tuổi
trẻ.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung, hình thức đa dạng và
phong phú sẽ là phương thức để thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng: "Học đi đôi

8


với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội", góp
phần hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học.
- Trong diễn văn khai mạc Hội nghị TW 2 (khóa 8), nguyên Tổng Bí thư Đỗ
Mười đã nêu: "Giáo dục, đào tạo phải theo hướng cân đối giữa "dạy người", dạy
chữ, dạy nghề, trong đó "dạy người" là mục tiêu cao nhất như Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: "Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ
nghĩa".
- Nhưng hiện nay các nhà trường chủ yếu vẫn cung cấp tri thức để hình thành
nhận thức, thái độ, chưa coi trọng đúng mức, và chưa có đủ điều kiện rèn luyện kĩ
năng, trau dồi những cảm xúc, tình cảm, phẩm chất đạo đức, thẩm mĩ. Giáo sư Viện

sĩ Phạm Minh Hạc đánh giá: "ngành giáo dục Việt nam có phần lệch về dạy chữ, ít
dạy nghề, không chú trọng dạy người" [16, tr.3]. Mà dạy người mới thật là cơ bản
cho tương lai của dân tộc. Chính vì không coi trọng "dạy người" nên một bộ phận
không nhỏ học sinh, thanh niên thờ ơ với thời cuộc, chạy theo bằng cấp, không ít
học sinh đang giảm sút về đạo đức, nhân cách, bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng và
các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy.
- Thực tiễn trong nhiều năm qua, ở các trường học có chất lượng giáo dục tốt
đều là những đơn vị thực hiện giáo dục toàn diện, không chỉ chăm lo hoạt động dạy
- học, lao động hướng nghiệp và dạy nghề mà còn rất quan tâm tổ chức quản lí có
hiệu quả hoạt động GDNGLL. Bên cạnh đó, nhiều nhà trường tổ chức hoạt động
GDNGLL với hình thức và nội dung nghèo nàn, không thu hút được sự tham gia
của đông đảo học sinh, không tạo được sân chơi lành mạnh đối với học sinh, hiệu
quả giáo dục thấp.
- Được trang bị lí luận qua lớp Thạc sĩ Quản lí văn hóa giáo dục, đồng thời với
thực tế giảng dạy chuyên đề: "Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
phổ thông "trong 3 năm qua tại Trường Cán bộ quản lí giáo dục & Đào tạo II, qua
tiếp xúc và trao đổi với học viên là cán bộ quản lí các nhà trường, bản thân tôi rất
trăn trở trước thực trạng tổ chức quản lí hoạt động GDNGLL hiện nay ở các trường
phổ thông. Điều đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: "Các biện pháp nâng cao chất

9


lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng một số trường
THPT phía Nam".
2. Mục đích nghiên cứu.
-Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT
phía Nam, đối chiếu với lí luận quản lí giáo dục, có chú ý tới đặc điểm vùng miền
của các nhà trường để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL ở các nhà trường THPT

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
3.1. Cơ sở lí luận về các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở một số trường THPT phía Nam.
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản
lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL của Hiệu trưởng một số trường THPT phía nam.
4.2. Khách thể nghiến cứu: Quản lí hoạt động GDNGLL của Hiệu trưởng một
số trường THPT ở một số tỉnh phía nam
5. Giới hạn đề tài.
- Hoạt động GDNGLL do nhiều cấp quản lí. Đề tài chỉ nghiên cứu quản lí hoạt
động GDNGLL của Hiệu trưởng ở một số trường THPT phía nam, không nghiên
cứu ở các trường THPT dân tộc nội trú.
-Nshiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT
những năm gần đây, đặc biệt năm học 2001 - 2002.

10


- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những hoạt động ngoài giờ lên lớp trong phạm
vị khuôn khổ của nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Quan điểm nghiên cứu.
Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên các quan điểm sau:
6.1.1. Quan điểm hệ thống.

Quản lí nhà trường là quản lí một "tiểu hệ thống xã hội", trong đó quản lí hoạt
động GDNGLL về thực chất là quản lí quá trình lao động sư phạm của giáo viên. Vì
vậy, các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL phải được xem xét trong một hệ
thống những tác động quản lí của hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản lí khác nhằm
đạt được mục tiêu quản lí đã đề ra.
6.1.2. Quan điểm lịch sử.
Việc nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL của Hiệu trưởng các
trường THPT trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở những thời điểm cụ thể.
Mặt khác, việc nghiên cứu phải tính đến những đòi hỏi khách quan của sự phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật đối với quản lí hoạt động GDNGLL nhằm phát
triển hài hòa và toàn diện nhân cách người học
6.1.3. Quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện việc quản lí
hoạt động GDNGLL ở các nhà trường THPT, bao gồm các vấn đề như: lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật chất, phối
hợp các lực lượng xã hội, kiểm tra đánh giá....Đồng thời, để đánh giá khách quan và
toàn diện thực trạng quản lí, việc nghiên cứu được thực hiện trên ba đối tượng: cán
bộ quản lí nhà trường, giáo viên, học sinh
6.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để đạt được mục đích của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.2.1. Phương pháp phân tích, sưu tầm tài liệu: nhằm tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ
sở pháp lí, lịch sử nghiên cứu của đề tài
6.2.2. Phương pháp đàm thoại:

11


-Để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT, chúng tôi
tổ chức thảo luận nhóm, sau đó thảo luận chung toàn lớp học với các lớp bồi dưỡng.
Nội dung thảo luận là: "Các anh, chị hãy phân tích và đánh giá điểm mạnh - yếu,

thuận lợi - khó khăn trong công tác quản lí hoạt động GDNGLL ở đơn vị mình công
tác. Từ đó đề xuất một vài biện pháp khắc phục những điểm yếu và khó khăn đã
nêu"
Qua thảo luận, chúng tôi hiểu được thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở
các địa bàn khác nhau, những khó khăn mà các nhà trường đang phải đối mặt hàng
ngày khi tổ chức các hoạt động GDNGLL
- Mặt khác, chúng tôi tiến hành trò chuyện với học viên ngoài giờ học, với giáo
viên và học sinh một số trường THPT để tìm hiểu về chất lượng hoạt động
GDNGLL.
6.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của đối tượng khảo sát:
Chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL thông qua bài kiểm
tra kết thúc chuyên đề, bài tổng thu hoạch cuối khóa của học viên
Qua hơn 500 bài kiểm ưa, tổng thu hoạch cuối khóa của học viên các lớp bồi
dưỡng hiệu trưởng trường PTTH tại trường Cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo 2
trong 3 năm học 1999-2000, 2000-2001, 2001-2002, chúng tôi có được bức tranh về
thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở nhà trường THPT ở các vùng miền khác
nhau trong 30 tỉnh thành phía nam.
6.2.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu: sử dụng phiếu hỏi học viên các lớp
bồi dưỡng cán bộ quản lí tại trường và tại một số địa phương, hỏi giáo viên và học
sinh một số trường THPT để tìm hiểu thực trạng tổ chức và quản lí hoạt
độngGDNGLL.
6.2.5. Sử dụng phương pháp thống kê toán học: xử lí số liệu thu được bằng
cách tính trị trung bình, đếm tần số, tính tỉ lệ phần trăm, tính hệ số tương quan.
7. Đóng góp của đề tài
-Với việc nghiên cứu cơ sở lí luận, đề tài đã hệ thống lại lí luận về hoạt động
GDNGLL.

12



-Qua nghiên cứu thực tiễn về quản lí hoạt động GDNGLL trong một số trường
THPT, đề tài đưa ra bức tranh về quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT phía
nam trong giai đoạn hiện nay.
-Đề xuất được một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL ở trường THPT.

13


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy - học được
nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời Cômenxki tới nay; nhưng hoạt động
GDNGLL dường như không được sự quan tâm của các nhà khoa học, tuy trong lịch
sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Rabơle (1494 - 1553) là một
trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục
thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: "trí dục,
đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như
ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa
hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò
về sống ở nông thôn một ngày" [29, tr. 39,40].
Phải đến thế kỉ 20, A.S.Makarenco - nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô
viết vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp. Ông nói: "Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp
giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho
quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là ưên mỗi mét vuông
của đất nước chúng ta. ...Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo
toàn bộ cuộc sống của trẻ" [13, tr 63]. Trong thực tiễn công tác của mình,

Makarencô đã tổ chức các tổ hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ cho học sinh ở
trại M.Gorki và ở công xã F.E. Dzerjinski như: "tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ
khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lí -hóa học, tổ thể
thao.... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ chức trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ
phải có kỉ luật trong quá trình hoạt động" [14, tr 173 ,174].
Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên xô đang trên con đường xây dựng
CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng cộng sản và Nhà
14


nước quan tâm. Các nghiên cứu về lí luận giáo dục nói chung, và hoạt động
GDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách "Giáo dục học" tập 3, tác giả
T.A.Ilina đã đề cập tới khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của hoạt động
GDNGLL. Trong cuốn sách "Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ
thông", tác giả I.x. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong
và ngoài giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL, vị trí của
người Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội thiếu
niên và Đoàn thanh niên...
Trong cuốn sách "Effective Educational Management", tác giả Van Der
Westhuizen đã nêu một số vấn đề: khái niệm, mục đích, phân loại các hoạt động
của học sinh làm 7 lĩnh vực, các nhiệm vụ quản lí hoạt động của học sinh, vai trò
của giáo viên và những người lớn khác trong việc tổ chức hoạt động của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của thế kỉ 20 trở lại
đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai đoạn sau:
a. Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (từ năm 1979 trở về trước):
điểm nổi bật ở giai đoạn này là khái niệm "hoạt động GDNGLL" chưa được định
hình và chưa có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái niệm đã

được Hồ Chủ Tịch đề cập trong "Thư gửi cho học sinh" nhân ngày khai trường
tháng 9/1945, Người viết: "...nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham
gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để
giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước". Trong "Thư gửi hội
nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc", Hồ Chủ Tịch lại nhắc tới một khía
cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: "trong lúc học, cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui, đều học"[11, tr 101].
* Điều lệ nhà trường phổ thông tháng 6/1976, tại điều 7 có nêu: "Việc giảng
dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động: giảng dạy trên lớp, lao
15


động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ
sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất, ttong đó phải coi trọng hình thức
giảng dạy trên lớp".
Khoản 3, điều 7 viết về hoạt động tập thể như sau: "Hoạt động tập thể của học
sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hoa, chính
trị, xã hội của Đoàn và Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, lã thuật, văn
nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương.
Hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý thức chính trị, khả năng công tác độc
lập của học sinh, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển mọi năng khiếu
của họ theo chương trình và kế hoạch thống nhất."
Như vậy, hoạt động tập thể được xác định là một trong ba hoạt động giáo dục
cơ bản thực hiện trong nhà trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách thế hệ trẻ.
* Điều lệ trường phổ thông tháng 4/1979, điều 10 có viết: "Công tác giáo dục ở
trường phổ thông tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự qui định trong
chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ Giáo dục ban hành và được

thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản xuất,
thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội."
Khoản 3 điều 10 xác định: "Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho
học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học
được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực
tham gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý
thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng.
Ngoài các hoạt động giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động
ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục được thêm
phong phú."
Như vậy, so với khoản 3, điều 7 của điều lệ 1976 thì khoản 3 điều 10 của điều
lệ 1979 có nội dung thiên về giáo dục tình cảm, tư tưởng chính trị và đạo đức cách
mạng, xem nhẹ các hoạt động ngoại khóa.
16


b. Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần 3 tới nay (từ năm học 1979- 1980):
Nghị quyết 14/TƯ ngày 11/1/1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã khẳng
định: "Nội dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện
và kĩ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở trường và năng
khiêu cá nhân....ở trường phô thông trung học, cần coi trọng giáo dục thẩm mĩ (âm
nhạc, mĩ thuật...), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao và luyện tập quân sự"[34, tr 4,5]. Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo
dục, đã có nhiều nghiên cứu xung quanh việc xác định khái niệm "hoạt động
GDNGLL", cũng như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động
GDNGLL trong nhà trường. Có thể chia ra hai hướng chính sau:
* Hướng thứ nhất: các nghiên cứu cơ bản, mang tính lí luận nhằm xác định nội
hàm của khái niệm "hoạt động GDNGLL"; xác định mục tiêu, vị ttí, vai trò, nhiệm
vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL. Có các công ưình nghiên cứu sau:
-Từ năm 1979, Viện Khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về

"Các hoạt động ngoài giờ học ưên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh" do
Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức chủ trì. Đề tài đã được triển khai thực
nghiệm từ năm học 1979 - 1980 tại một số trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà nội, sau
đó kết quả thực nghiệm được thể hiện ở loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục và
tạp chí Thông tin khoa học giáo dục của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thúy
Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê Trung Trấn, Phạm Lăng...
-Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện
Khoa học giáo dục thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn
thị Kỉ, Nguyễn Thanh Bình...
-Một số nghiên cứu lí luận nhằm xây dựng cơ sở lí luận về hoạt động
GDNGLL, của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung
Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
- Một số cuốn sách viết về hoạt động GDNGLL trong thời gian gần đây của
một số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn đăng Thìn, Lê Thanh sử, Nguyễn thị Kỉ.
17


* Hướng thứ hai: một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trường phổ
thông trong tổ chức hoạt động GDNGLL mà tác giả là giáo viên, cán bộ quản lí
trường phổ thông
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung phương pháp hoạt
động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí hoạt động GDNGLL hầu như chưa được
thực hiện, cho tới năm 1999, Thạc sĩ Ngô Văn Phước đã bảo vệ luận văn "Người
Hiệu trưởng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT", đề tài đã nghiên cứu
thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT ở tỉnh Thừa thiên Huế. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, chúng tôi thấy cần có sự
nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT một số

tỉnh phía Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí
hoạt động GDNGLL của người Hiệu trưởng.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Trường trung học phổ thông
a. Vị trí
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu
học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường
THPT có tư các pháp nhân và có con dấu riêng.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.
2.Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo qui định của nhà nước.
3.Quản lí giáo viên, nhân viên và học sinh.
4.Quản lí và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định
của pháp luật.

18


5.Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục.
6.Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong
phạm vi cộng đồng.
7.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của
pháp luật.
Như vây, nhiệm vụ thứ nhất của trường trung học đã xác định: trường trung
học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác; trong
đó, các hoạt động giáo dục khác được tổ chức chủ yếu dưới hình thức hoạt động
GDNGLL.

1.2.2. Lí luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
a.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
* Quá trình giáo dục học sinh nhằm hình thành nhân cách con người phát triển
toàn diện theo yêu cầu phát triển của đất nước là quá trình vận dụng nhiều con
đường và nhiều lực lượng giáo dục. Song song với quá trình giáo dục trong các giờ
lên lớp, còn diễn ra quá trình GDNGLL. Vậy hoạt động GDNGLL là gì?
-Theo T.A.Ilina: "công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được gọi là
công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo
dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của
trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động
nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc
thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này"[35, tr
61,62]
-Tác giả Lê trung Trấn cho rằng hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo
dục được thực hiện ngoài thời gian học tập, nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh tham
gia để mở rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh
tự chọn các chuẩn mực đạo đức, nghệ thuật, rèn luyện thói quen sống trong cộng
đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá nhân.

19


-Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: "Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kĩ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí.. .để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo
đức, năng lực. Sở trường...)"[23, tr 7].
Từ các định nghĩa ữên, có thể thấy rằng: Hoạt động GDNGLL là hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một ương hai hoạt động
giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tể chức, có mục đích theo kế hoạch

của nhà trường, hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên
lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động GDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lí với sự tham gia của các
lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm
học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình này
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
b.Mục tiêu, vị trí, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
* Mục tiêu: Hoạt động GĐNGLL nhằm các mục tiêu sau:
- Củng cố và mở rộng kiến thức cơ bản, phổ thông mà học sinh đã học trên
lớp; đồng thời mở rộng vốn sống, hiểu biết thực tiễn xã hội của các em.
-Rèn luyện các kĩ năng cơ bản của con người Việt nam (phù hợp với lứa tuổi)
như: kĩ năng tư duy, tự quản, tổ chức, giao lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể,
kiểm tra đánh giá, tự hoàn thiện, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, ...
- Hình thành, củng cố hệ thống thái độ đúng đắn, phẩm chất đạo đức trong
sáng, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với con người, quê hương đất nước, đối với
nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng với dân tộc"[41,tr 125].
*Vị trí.
Quá trình giáo dục và quá trình dạy học là những bộ phận của quá tình sư phạm
toàn diện, thống nhất. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh
những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải luôn luôn có hiệu quả giáo
20



×