Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI GIẢNG TRIẾT CHI TIẾT cơ sở hạ TẦNG, KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.04 KB, 15 trang )

Chủ đề 3 :

CƠ SỞ HẠ TẦNG
VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG XÃ HỘI

Mở đầu:
1.Mục đích, yêu cầu:
- Mục đích: Nhằm trang bị cho các đồng chí những nội dung cở bản về biện
chứng giữa CSHT và KTTT xã hội, giúp chúng ta nâng cao nhận thức thế
giới quan, phương pháp luận khoa học trong xem xét và vận dụng vào mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đồi mới chính trị ở đất nước ta hiện nay.
- Yêu cầu: nắm chắc thực chất nội dung của bài, vận dụng vào quán triệt quan
điểm của Đảng, vận dụng linh hoạt kiến thức vào hoạt động thực tiễn và phục
vụ cho công tác sau này.
2. Nội dung:
I. Khái niệm Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng.
III. Đặc điểm Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.
* Trọng tâm bài là phần II, III(2).
3. Thời gian: 4 tiết.
4. Phương pháp: Giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình kết
hợp với một số phương pháp khác.
5. Tài liệu:
 Tài liệu bắt buộc:
- Giáo trìnhTriết học Mác-Lênin , NXB CTQG, Hà Nội,1999, (Chương X, từ
trang 447- 456).
- Mác-Ăngghen toàn tập, tập1, Nxb CTQG, H, 1993, trang 13,15.
- Lênin toàn tập, tập 41, Nxb TB, M, 1977, trang 438.
- Văn kiện Đại hội Đảng VII, IX,X,XI,XII
- Những bức thư DVLS của Mác-Ăngghen.



2

2
Chủ đề 3
CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG XÃ HỘI
Mở bài: Mỗi xã hội trong lịch sử có một kiểu quan hệ vật chất cơ bản
nhất định, ứng với những lực lượng sản xuất( LLSX) nhất định đó là những
kiểu quan hệ sản xuất( QHSX). Phù hợp với kiểu QHSX đó là một hệ thống
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật...những quan
hệ chính trị tinh thần này được thể hiện thông qua những thiết chế xã hội tương
ứng như nhà nước, đảng phái, toà án, giáo hội và các tổ chức xã hội khác...Sự
liên hệ và tác động lẫn nhau giữa những quan hệ kinh tế của xã hội và các quan
hệ chính trị tinh thần hình thành trên các quan hệ kinh tế đó được CNDVLS
phản ánh trong các phạm trù cơ sở hạ tầng( CSHT) và kiến trúc thượng
tầng( KTTT).
I. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

1. Khái niệm Cơ sở hạ tầng: CSHT là tổng hợp những QHSX hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định.
- Kết cấu của CSHT gồm:+ QHSX thống trị.
+ QHSX tàn dư.
+QHSX mầm mống.
-----Các QHSX này tạo nên bộ mặt, diện mạo nền kinh tế trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
- Vai trò mồi loại QHSX trong CSHT không ngang bằng nhau, mỗi cái tồn
tại hoặc mất đi do khách quan quy định.Trên thực tế ít có lúc nào CSHT chỉ có 1
QHSX.
+Ví dụ: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, bên cạnh QHSX chiếm hữu nô lệ là
QHSX đặc trưng ( QHSX thống trị) còn có QHSX Cộng sản nguyên thuỷ là

QHSX tàn dư và cuối xã hội CHNL đã xuất hiện QHSX phong kiến là QHSX
mầm mống.


3

3
+Trong đó QHSX thống trị ( QHSX đặc trưng) giữ vai trò quyết định bản chất

CSHT và xu hướng CSHT thống trị chi phối các QHSX khác, vì QHSX này
thường được xác định trong luật pháp và bảo hộ của nhà nước pháp quyền.Tư
tưởng thống trị của mỗi xã hội bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị.
- CSHT là toàn bộ các QHSX hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất vật chất của xã hội.
Giải thích: Tổng hợp những QHSX không có nghĩa là phép cộng giản đơn
các QHSX với nhau mà là các quan hệ sản xuất này nó là một chỉnh thể thống
nhất, nó tác động, đấu tranh ràng buộc và loại trừ nhau ở trong chỉnh thể thống
nhất đó.
Mác: " Tất cả các QHSX bao giờ cũng cấu thành một chỉnh thể thống nhất"
( Tác phẩm sự khốn cùng của Triết học)
C.Mác viết: “ Toàn bộ những QHSX ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội, tức là cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một KTTT pháp lý và chính trị và
những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”.
( C. Mác và ăngghen: toàn tập, NxbCTQG, H,1993, tr 15( lời tựa- góp
phần phê phán khoa KTCT - trang 15).
+ Sự phát triển của xã hội qua các giai đoạn phát triển của lịch sử không
phải đứt đoạn mà là sự phát triển liên tục, giai đoạn sau kế thừa những yếu tố của
giai đoạn trước, còn tồn tại những tàn dư của giai đoạn trước, đồng thời chứa đựng
yếu tố phôi thai của giai đoạn sau trong tiến trình phát triển của xã hội.
+Trong thời kỳ quá độ thì CSHT phức tạp vì còn QHSX tồn tại của xã hội

cũ.
* Chú ý:+ Cơ sở hạ tầng tiếp cận ở góc độ triết học khác với CSHT ở góc
độ chính trị, CSHT ở đây là QHSX là tổng hợp QHSX là quan hệ xã hội của con
người với con người trong sản xuất, không phải yếu tố của sản xuất.
+ Hạ tầng cơ sở nói đến cái cụ thể về kinh tế như: điện, đường, trường, trạm...


4

4
+ CSHT tồn tại khách quan gắn với mỗi hình thái KTXH nhất định, tương

ứng với mỗi hình thái KTXH có một QHSX đặc trưng.Trong xã hội có giai cấp
đối kháng, tính chất giai cấp của CSHT do bản chất của kiểu QHSX quy định, tính
chất đối kháng giai cấp bắt nguồn từ mâu thuẫn đối kháng ngay trong CSHT.
- Toàn bộ các quan hệ sản xuất này nó hợp thành cơ cấu kinh tế hiện thực của
một xã hội cụ thể.
+ Quá trình phát triển vận động CSHT chính là nói đến quá trình vận động của
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
+ QHSX xét trong nội bộ PTSX là hình thức phát triển của LLSX, xét trong
tổng thể các quan hệ xã hội thì các QHSX hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội, tức
là cơ sở hiện thực, trên đó người ta dựng nên KTTT tưong ứng với CSHT đó.
- CSHT mang tính lịch sử cụ thể, không có CSHT chung chung hoặc chung
cho mọi chế độ xã hội trong lịch sử.
Biểu hiện: ngay trong từng bước đi, trong quá trình phát triển của lịch sử.
+ Trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, CSHT có kết cấu phức tạp, có
nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu QHSX cùng tồn tại tác động qua lại nhau,
CSHT vừa có tính chất đối kháng, vừa không có tính chất đồi kháng, song tính
chất không đối kháng chủ đạo, cơ bản, nổi trội.
+ CSHT nó còn bao gồm cả quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất ra đời

sống xã hội. Thực chất là những QH vật chất khách quan. Tổng hợp các quan hệ
vật chất này hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực của một chế độ xã hội nhất
định.
Thực chất là quan hệ xã hội có tính vật chất, quan hệ xã hội trong vật chất
nó đối lập với quan hệ về mặt tinh thần.
Mác trừu tượng hoá phần QHXH thành 2 loại: QHSX = CSHT.
QHTT= KTTT.


5

5

2.Khái niệm kiến trúc thượng tầng: KTTT là toàn bộ những quan điểm tư tưởng
và các quan hệ tư tưởng, cùng các tổ chức, thiết chế xã hội tương ứng với nó
được hình thành trên một CSHT nhất định.
Theo Mác có 2 dạng KTTT:
+ KTTT chính trị, pháp lý.
+ Các hình thái ý thức xã hội.
- Kết cấu KTTT có 2 yếu tố:
+ Yếu tố tư tưởng xã hội: Chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học...
+ Tổ chức, thiết chế xã hội: Nhà nước, đảng phái, giáo hội các đoàn thể,
quân đội, cảnh sát...Là vật chất hoá quan điểm tư tưởng.
+ Quan hệ giữa tư tưởng và tổ chức xã hội : Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là cơ quan đặc biệt quan trọng trong KTTT, tiêu biểu cho chế độ chính
trị hiện tồn. Chính nhờ có nhà nước mà giai cấp thống trị gán được cho xã hội hệ
tư tưởng của mình.
- KTTT là tổng hợp các quan điểm tư tưởng và các quan hệ tư tưởng được hình
thành trên một CSHT nhất định.

+ Quan điểm chính trị như đảng phái, nhà nước...
+ Quan điểm về mặt pháp quyền, pháp lý: toà án, viện kiểm sát...
+ Quan điểm tôn giáo: nhà thờ, giáo hội...
- Tương ứng với hệ thống các quan điểm tư tưởng này là các tổ chức các cơ
quan thiết chế xã hội như đảng phái, nhà nước, pháp luật, quân đội, cảnh sát...
- KTTT phản ánh bộ mặt tinh thần của ĐS XH,Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, KTTT luôn mang tính giai cấp sâu sắc, tính chất đối kháng của KTTT phản
ánh tính chất đối kháng của CSHT.


6

6
+ Tính giai cấp của KTTT thể hiện ở sự đối lập ở quan điểm tư tưởng và cuộc

đấu tranh về mặt chính trị tư tưởng của giai cấp đối kháng, mâu thuẫn đối kháng
trong KTTT cũng bắt nguồn từ mâu thuẫn trong trong CSHT.
+ KTTT là cái phản ánh, cái được nảy sinh trên CSHT, cái đối lập với CSHT,
các bộ phận của KTTT đều phản ánh CSHT. Trong xã hội có giai cấp, các bộ phận
của KTTT phản ánh CSHT không như nhau, trong đó KTTT chính trị, pháp quyền
phản ánh trực tiếp CSHT, còn các bộ phận khác phản ánh CSHT một cách gián
tiếp qua chính trị.Do KTTT phản ánh CSHT một cách biện chứng, phức tạp và có
sự kế thừa trong quá trình phát triển nên KTTT có tính độc tương đối trong quan
hệ với CSHT.
Nếu CSHT là mặt vật chất, quan hệ vật chất thì KTTT thể hiện mặt tinh thần.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng:
1. Các quan điểm trước Mác:
- Chủ nghĩa duy tâm:cho rằng quan hệ nhà nước, quan hệ pháp luật quyết định
quan hệ kinh tế, quan hệ tư tưởng. Một số nhà triết học tuyệt đối hoá vai trò của

nhà nước như Platon, Hêghen...
Hêghen: “Nhà nước là hiện thân của ý niệm tuyệt đối”.
Phoi ơ bắc: sự thay đổi của các nhà nước là sự thay đổi của các tôn giáo... Họ
cho rằng ý thức tư tưởng quyết định tiến trình phát triển khách quan của xã hội,
họ đều rơi vào quan điểm duy tâm về lịch sử xã hội, họ không giải thích được ý
thức nảy sinh từ đâu?
- Chủ nghĩa DVSH ( trong đó có duy vật về kinh tế): Họ tuyệt đối hoá các yếu tố
kinh tế, xem yếu tố kinh tế là yếu tố duy nhất quyết định sự vận động phát triển
của đời sống hiện thực (Thực chất là quan điểm siêu hình trong xem xét quá trình
vận động phát triển của sự vật).
2. Quan điểm triết học Mác xít:


7

7
* Vị trí: Đây là một trong 2 quy luật cơ bản của sự tồn tại và phát triển của

xã hội, là quy luật chung, quy luật phổ biến, quy luật cơ bản của CNDVLS, cũng
là quy luật cơ bản của học thuyết hình thái KTXH.
* nội dung quy luật: CSHT và KTTT của xã hội là 2 mặt đối lập có quan
hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT quyết định KTTT và KTTT có tác động
to lớn đến CSHT đã sinh ra nó.Sự tác động này mang tính khách quan, phổ biến.
a.Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
* Vì :Xuất phát từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, trong đó vật chất
quyết định ý thức;vận dụng vào lĩnh vực xã hội thì, QHSX, QH vật chất quyết
định quan hệ tinh thần tư tưởng của xã hội, vì vậy CSHT quyết định KTTT.
- Xuất phát từ CSHT là nội dung của KTTT, KTTT là cái phản ánh CSHT, biểu
hiện:
(Quyết định nguồn gốc ra đời, tính chất, kết cấu, nội dung, sự biến đổi của KTTT)

+CSHT quyết định Nguồn gốc KTTT, CSHT quyết định sự ra đời của
KTTT, KTTT là của một CSHT nhất định, do CSHT sinh ra.
+CSHT quyết định tính chất, cơ cấu KTTT( đối kháng, không đối kháng)
Tính chất CSHT như thế nào thì tính chất KTTT như thế, CSHT không có
tính chất đối kháng được phản ánh nên KTTT cũng có không có tính chất đối
kháng, CSHT có tính chất đối kháng thì KTTT của nó cũng có tính chất đối kháng
vì vậy trong một xã hội có mâu thuẫn đối kháng thì cuộc đấu tranh giai cấp trên
KTTT là một tất yếu khách quan và diễn ra gay gắt quyết liệt.
Ví dụ: Trong xã hội CSNT do CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế
nên KTTT xã hội đó chưa có nhà nước, pháp luật. Trong xã hội có đối kháng về
lợi ích kinh tế của giai cấp, tất yếu KTTT phải có nhà nước, pháp luật...Để bảo vệ
lợi ích kinh tế chính trị của giai cấp giữ địa vị thống trị xã hội.


8

8
- CSHT quyết định nội dung các quan điểm tư tưởng và các quan hệ tinh

thần tư tưởng xã hội của KTTT.
Nội dung các quan điểm tư tưởng bao giờ cũng nảy sinh từ CSHT nhất định
và nó phản ánh CSHT, do CSHT chi phối, không những vậy nó còn quyết đinh tổ
chức, các thiết chế xã hội tương ứng.
- CSHT quyết định sự biến đổi, thay thế lẫn nhau của KTTT nếu CSHT mất đi
thì sớm muộn thì KTTT cũng mất đi.
Phân tích
-+Khi CSHT thay đổi thì KTTT thay đổi, khi CSHT là thuần nhất thì KTTT
mang tính thuần nhất, CSHT có tính đối kháng thì KTTT cũng mang tính đối
kháng.Khi CSHT biến đổi thì sớm muộn KTTT cũng biến đổi theo,CSHT thay đổi
căn bản thì KTTT cũng thay đổi căn bản. Sự biến đổi trong KTTT phản ánh sự

thay đổi của CSHT sinh ra nó. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự biến đổi của
CSHT dẫn đến biến đổi của KTTT là một quá trình diễn ra hết sức phức tạp, lâu
dài, bởi vì giai cấp thống trị tìm moị cách bảo vệ sự thống trị; giai cấp tiến bộ ra
sức đấu tranh phá vỡ KTTT lỗi thời lạc hậu.
Mác: “ Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn
ít nhiều nhanh chóng”
( C. Mác và ăngghen: toàn tập, Nxb CTQG, H, 1993, tr 15( lời tựa- góp
phần phê phán khoa KTCT - trang 15).
* Nguyên nhân biến đổi của CSHT và KTTT xét đến cùng là do sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của LLSX trực tiếp gây ra sự biến đổi của CSHT, sự
biến đổi của CSHT đến lượt nó lại làm cho KTTT biến đổi một cách căn bản.
b.Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng:
* Vì:
+ Xuất phát từ Mối quan hệ vật chất và ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý
thức tác động trở lại đối với vất chất, vận dụng vào lĩnh vực xã hội thì CSHT


9

9

quyết đinh KTTT, KTTT có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với CSHT
đã sinh ra nó.
+ Cả KTTT và các bộ phận của nó đều có tính độc lập tương đối, KTTT không
phải là sản phẩm thụ động của CSHT, chúng có khả năng tác động mạnh mẽ đối
với cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Biểu hiện :
- Về nguyên tắc: KTTT bao giờ cũng bảo vệ đến cùng, củng cố CSHT đã
sinh ra nó.
Vì KTTT nó thường tìm mọi quyền lực kinh tế, chính trị, xã hội trong nhà

nước để ngăn chặn sự ra đời của CSHT mới và xóa bỏ sự phục hồi của CSHT cũ
để tạo môi trường xã hội thuận lợi cho ......................................
- KTTT quy định phương hướng, hình thức, tốc độ phát triển của CSHT nên
nó có vai trò rất lớn.
- Trong xã hội có giai cấp, sự biến đổi của CSHT và KTTT thông qua đấu
tranh giai cấp.
- KTTT tác động trở lại CSHT theo hai chiều hướng:
+ Tác động cùng chiều với CSHT thì thúc đẩy CSHT phát triển, làm cho
đời
sống kinh tế xã hội phát triển.
+ Tác động ngược chiều với CSHT thì kìm hãm sự phát triển của CSHT, nó
gây các trở lực cho quá trình sản xuất xã hội.
-Vai trò tác động của các bộ phận của KTTT không ngang bằng nhau, trong đó
KTTT chính trị và pháp lý có vai trò quan trọng nhất tác động trực tiếp đến CSHT
Biểu hiện:- qua đường lối phát triển của đất nước, vai trò quan trọng là KTTT chính trị
thông qua vai trò của nhà nước, vì nhà nước có vai trò hiện thực hoá đường lối kinh tế.


10

10
- Các điều luật phù hợp có thể tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển sản

xuất, và ngược lại,,,
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức được sự thống nhất biện chứng giữa CSHT và KTTT trong quá
trình vận động phát triển của các hình thái KT-XH.
- Biết vận dụng quan hệ biện chứng giữa KTTT và CSHT vào nhận thức và
giải quyết mối quan hệ giữa KT và chính trị.
- Đấu tranh phê phán các quan điểm tách rời giữa CSHT và KTTT; giữa

kinh tế và chính trị hoặc cường điệu, tuyệt đối hoá một mặt, một yếu tố.
3. Quan hệ kinh tế và chính trị:
*Khái quát:
Kinh tế và chính trị có quan hệ biện chứng với nhau trong đó kinh tế quyết
định chính trị và chính trị có tác động to lớn mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế.
- Vì sao kinh tế quyết định chính trị,
biểu hiện:
+ Kinh tế là nôi dung vật chất của chính trị, còn chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế.
+ Cơ sở kinh tế với tính cách là một kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ thống
chính trị tương ứng và quy đinh tới hệ tư tưởng đó.
Hay nói cách khác, tính chất xã hội giai cấp của chính trị bao giờ cũng phản
ánh tính chất xã hội và giai cấp của CSHT, từ đó dẫn đến biến đổi căn bản của
kinh tế, dẫn đến sự biến đổi căn bản của chính trị.
Trong thư Ăngghen viết cho J.Blok ngày 21 tháng 9 năm 1890: “ Theo
quan điểm duy vật về lịch sử, nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét
đến cùng là sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Cả tôi lẫn Mác
chưa bao giờ khẳng định gì hơn thế. Còn nếu có ai xuyên tạc luận điểm này


11

11

theo ý nghiã nhân tố kinh tế là nhân tố quyết định duy nhất, thì người đó biến
lời khẳng định này thành một câu trống rỗng, trừu tượng, vô nghĩa”
(C.Mác-Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H, 1997, t37, tr 641)
- Chính trị tác động đến kinh tế ,
Biểu hiện:
+ Sự tác động của chính trị đến kinh tế được biểu hiện tập trung ở quyền lực nhà

nước và các sức mạnh vật chất tương ứng. Nhà nước có tác dụng quyết định năng
lực hiện thực hoá những yếu tố kinh tế.
Ăngghen: “ Bạo lực( tức là quyền lực nhà nước)- cũng là một sức mạnh
kinh tế”
( C.Mác-ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H, 1994, tập 37, tr683)
Vì: Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế.
+ Theo Lênin: "Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế và chính trị
không thể không chiếm hàng đầu so với kinh tế".
PT: Chống tách rời kinh tế với chính trị, tuyệt đối hoá yếu tố kinh tế, cho
kinh tế là quyết định hết thảy, phủ nhận vai trò của chính trị hoặc hạ thấp vai trò
của chính trị, về thế giới quan là duy vật tầm thường. Ngược lại, tuyệt đối hóa vai
trò của chính trị không xuất phát từ CSKT, thực trạng kinh tế, quy luật kinh tế để
xây dựng đường lối và tổ chức chính trị dẫn đến là duy tâm, duy ý chí, làm trái
quy luật, kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Mối quan hệ kinh tế với chính trị: Kinh tế và chính trị có quan hệ biện chứng
với nhau trong đó kinh tế quyết định chính trị và chính trị có tác động to lớn mạnh
mẽ trở lại đối với kinh tế.
- Trong thực tế sau khi giành được chính quyền, bất cứ giai cấp nào muốn
thống trị vững chắc toàn xã hội, thì giai cấp đó phải đưa ra đường lối mở rộng,
phát triển kinh tế trên quy mô toàn xã hội để từng bước thống trị kinh tế đối với
toàn xã hội. Kinh tế vững mạnh thì nhà nước được tăng cường. Nhà nước được


12

12

tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố địa vị kinh tế, xã hội của
giai cấp thống trị.


III. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa:
1. Đặc điểm hình thành và phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng xã hội chủ nghĩa:
- CSHT và KTTT XHCN không hình thành một cách tự phát trong lòng xã
hội cũ, mà được hình thành một cách tự giác thông qua cuộc cách mạng chính trị
do giai cấp vô sản tiến hành.Cách mạng chính trị đi trước một bước không phải
KTTT quyết định CSHT, vì cách mạng chính trị chỉ là một bộ phận của KTTT,
mặt khác.............................................................. quan hệ này vẫn tuân thủ như vậy.
- Để hình thành CSHT và KTTT XHCN, cuộc cách mạng chính trị do giai cấp
tiến hành phải đi trước một bước nhưng theo tính quy luật chung thì KTTT XHCN
vẫn do CSHT của nó quyết định đây là tiền đề là điều kiện tiên quyết để xây dựng
CSHT.
Vì: Giai cấp vô sản giành lấy chính quyền cũng là để tạo điều kiện cho mình
có được sức mạnh kinh tế.
Ăngghen: "Quyền lực nhà nước cũng là sức mạnh kinh tế"
Cho nên sự ra đời của CSHT và KTTT không phải hình thành một cách tự phát.
- CSHT và KTTT XHCN không có mâu thuẫn đối kháng và không bao hàm
các lợi ích đối lập (CSHT và KTTT XHCN là CSHT và KTTT ưu việt nhất trong
lịch sử).
- Quá trình hình thành, phát triển một cách toàn diện KTTT XHCN chủ yếu
từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền.


13

13
Vì: Khi giành được chính quyền ta mới có điều kiện xây dựng nhà nước,

củng cố pháp luật, toà án, quân đội.... Nhưng xét đến cùng thì KTTT phản ánh
CSHT và do CSHT quyết định.

- Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, việc xây dựng CSHT và KTTT
XHCN phải được tiến hành từng bước với hình thức quy mô thích hợp.
2.Nhận thức và vận dụng quy luật này của Đảng ta:
+ Từ nhận thức kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, còn chính trị là
biểu hiện tập trung của kinh tế.
+ Cơ sở kinh tế với tính cách là một kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ thống
chính trị tương ứng và quy đinh tới hệ tư tưởng đó.
- Trong quá trình đổi mới đất nước Đảng ta đã vận dụng thành công quy
luật trên vào đổi mới kinh tế và đổi mới về chính trị (giải quyết thành công mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị). Chúng ta chuyển đổi nền kinh
tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý điều hành
của nhà nước theo định hướng XHCN. Đảng ta kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh
tế gắn liền với đổi mới về chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới
về chính trị phải thận trọng từng bước.
Phân tích:
-Về đổi mới kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới phương thức phân phối, đổi
mới qui trình công nghệ...nhằm làm cho nền kinh tế nước ta phát triển. Đổi mới
kinh tế là cơ sở, là tiền đề cho đổi mới chính trị. Trong nhận thức Đảng ta phải
quan tâm đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, đổi mới
con người, đổi mới phong cách lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ, đấu tranh
chống tham nhũng từ trong các cơ quan Đảng và nhà nước.


14

14
- Đổi mới chính trị sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho đổi mới kinh tế, cứ như thế

đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị gắn bó hữu cơ với nhau trong sự nghiệp đổi
mớ đất nước.

- Ví dụ: Đông Âu và Liên Xô đổi mới chính trị trước....
- Nói tới CSHT ở nước ta đó chính là quá trình vận động cả cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể
tạo thành nền tảng nền kinh tế quốc dân.
- Thực tiễn gần 20 năm đổi mới đất nước đã khảng định: đường lối đổi mới về
kinh tế và chính trị của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn và chúng ta đã thu được
nhiều thành tựu rất to lớn trên nhiều lĩnh vực.
* Những vấn đề đặt ra trong xây dựng CSHT và KTTT XHCN ở nước ta hiện nay:
- Hiện nay Đảng ta vẫn nhất quán với đường lối phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN, từng bước phát triển, hoàn thiện đồng bộ cả LLSX, QHSX,
CSHT và KTTT XHCN. Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là nhịêm
vụ then chốt.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN thật trong sạch vững mạnh nâng
cao được bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta đó là yêu cầu thiết yếu.
- Kiên định với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vai
trò tổ chức quản lý của nhà nước trong quá trình xây dựng CNXH.
- Thường xuyên quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị xã hội trong xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc XHCN.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong bộ máy nhà nước.
- Nâng cao hiệu lực các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp)


15

15
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch có năng lực, có đầy đủ đức và

tài.
+ Tinh giảm biên chế, cơ chế mở cửa, đổi mới phương pháp tác phong công

tác...
*Kết luận.
Học tập nghiên cứu biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trức thượng tầng
xã hội đề nghị chúng ta nắm được thực chất khái niệm của từng yếu tố, thấy được
mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, từ mối
quan hệ đó vận dụng liên hệ vào giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị ở nước ta, Liên hệ trong thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Đặc biệt là phải nắm chắc phần II và phần III. 2
của bài làm cơ sở cho học tập các bài tiếp sau và ôn tập cũng như thi kiểm tra hết
môn.



×