Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI GIẢNG TRIẾT CHI TIẾT lý LUẬN NHẬN THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.4 KB, 15 trang )

KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU.
* Mục đích:
- Trang bị cho học viên những nội dung cơ bản về lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác Lênin.
- Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình xung quanh vấn đề lý luận nhận thức.
* Yêu cầu:
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo tham gia giải quyết các vấn đề giáo viên đưa ra một cách chủ
động nhất
- Nắm vững nội dung cơ bản của bài học, rút ra ý nghĩa về phương pháp luận vận dụng
II. NỘI DUNG
I. Bản chất của nhận thức.
II. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
III. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức.
IV. Chân lý.
V. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
VI. Một số phương pháp nhận thức khoa học.
(Trọng tâm là phần 2 của I, II, III, V)
III. THỜI GIAN.Tổng số 06 tiết.
IV. TỔ CHỨC.
V. PHƯƠNG PHÁP.
Giáo viên: Kết hợp phương pháp thuyết trình với gợi mở nêu vấn đề nghiên cứu.
Học viên: Nghe, tổng hợp nội dung ghi chép, tham gia giải quyết các tình huống trong quá
trình học và chủ động tìm nghiên cứu tài liệu để bổ sung bài giảng.
VI. TÀI LIỆU.
* Tài liệu bắt buộc:
1. Triết học Mác lênin tập 2 Nxb QĐND. 1995 (tr.174 - tr.201).
2. Giáo trình TH-MLN Nxb CTQG H. 1999 (tr.342 - tr.395).
* Tài liệu tham khảo:
1. V.I.Lênin toàn tập, tập 18 Nxb TB GH 1981 (tr.167, tr.155, tr.283).
2. Hồ Chí minh toàn tập Nxb CTQG, H. 1994 tập 20 (tr.718).
3. Các văn kiện đại hội của Đảng trong đó tập trung văn kiện đại hội Đảng VII, Nxb


CTQG, H.1996 (tr.137).
4. Cương lĩnh XD đất nước TKQĐ lên CNXH, Nxb sự thật H.1997 (tr.56).


Bài giảng : Lý luận nhận thức.
I. Bản chất của nhận thức.
Các quan điểm ngoài Mác xít :

1.

a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
Nêu vấn đề: Đề nghị các đồng chí cho biết các quan điểm dưới đây thuộc trường phái triết
học nào?
1. Nhận thức là sự phức hợp của cảm giác của con người về các SVHT? (Đây là quan
điểm của CNDT chủ quan )_
2. Nhận thức chỉ là sự hồi tưởng lại của linh hồn về những điều mà nó đã thấy đã trải qua
khi còn ở thế giới bên kia; là sự tự nhận thức của “ YN”, “ YNTĐ”? (đây là quan điểm của CNDT
khách quan). Ngoài ra còn có: Thuyết hoài nghi và thuyết không thể biết.
* Thuyết hoài nghi : Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người mặc dù họ không phủ
nhận khả năng nhận thức được thế giới; nhưng họ lại nghi ngờ tính chất đáng tin cậy của tri thức
thu nhận được.
* Thuyết không thể biết ( Hi um, Can tơ): lại phủ nhận khả năng nhận thức của con
người.
Tóm lại: CNDT cho rằng: Nhận thức chỉ là sự phức hợp những cảm giác của con người,
hoặc coi nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh hồn bất tử về thế giới các “ý niệm”, “ý niệm tuyệt
đối”. Họ phủ nhận khả năng nhận thức của co người đối với thế giới khách quan. Họ áp đặt khả
năng nhân thức của con người với lực lượng siêu nhiên.
CNDV trước Mác:

b.


* Quan điểm của Heracrit: cho rằng nhận thức bắt đầu từ cảm tính; nhưng ông không
tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính; ông nêu lên tính tương đối của nhận thức- có nghĩa là nhận thức
không bất biến, vĩnh viễn mà luôn thay đổi ; nhận thức ở người này khác với nhận thức ở người
kia.
* Quan điểm của Đemocrit: cho rằng chỉ có nhận thức trong tư duy là chân thức; còn
nhận thức của cảm giác là mờ tối.
* Quan điểm của Aristot: khẳng định khả năng nhận thức của con người; ông coi nhận
thức là quá trình khám phá ra chân lý đích thực về bản chất của sự vật. Ông đề cao vai trò của nhận
thức cảm tính và kinh nghiệm.
*Quan điểm của Phoiơbăc: cho rằng, chủ thể của nhận thức là con người; về các giai
đoạn của nhận thức, ông cho rằng có 2 giai đoạn của nhận thức là nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính.
Hạn chế của ông là: phủ nhận vai trò tích cực của nhận thức/ không thấy được vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức và còn hiểu sai về thực tiễn…
Như vậy, tuy còn nhiều thiếu sót nhưng những đại biểu của CNDV trước Mác đã có những
đóng góp to lớn vào LLNT.
Đóng góp: Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người và coi nhận thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người
Hạn chế: Coi nhận thức là sự phản ánh một cách trực quan, đơn giản, là bản sao chép
nguyên xi trạng thái bất động của sự vật. Đồng thời chưa thấy được vai trò của thực tiễ đối với
nhận thức.
Nêu vấn đề: Qua ngiên cứu CNDT và CNDV trước mác về nhận thức đề nghị các đ/c cho
biết điểm khác biệt lớn nhất giữa CNDT và CNDV trước Mác về nhận thức? ( CNDT phủ nhận
khả năng nhận thức của con người… CNDV trước M thừa nhận khả năng nhận thức của con
người…)


2. Quan điểm của CNDVBC.
a. Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, chủ động

và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn.
- Nói đến quá trình nhận thức là nói đến quá trình biện chứng giữa chủ thể nhận thức và
khách thể nhận thức.
+ Chủ thể nhận thức: là con người, con người ở đây được hiểu có thể là một cá nhân, một
tầng lớp, giai cấp, dân tộc và rộng hơn là toàn thể loài người.
+ Khách thể nhận thức: là một sự vật hiện tượng hay một bộ phận nào đó của hiện thực
trong phạm vi tác động của hoạt động nhận thức của chủ thể.
Nêu vấn đề: Tại sao chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức lại có mối quan hệ biện
chứng với nhau?
Trả lời: Vì hoạt động nhận thức là quá trình biện chứng- nó không phải là quá trình riêng
lẻ. Không có khách thể chung chung, khách thể nhận thức là của một chủ thể nhất định.
- Hoạt động nhận thức của con người mang tính lịch sử xã hội: Vì ở mỗi giai đoạn lịch sử,
nhận thức của con người không giống nhau và chịu sự chi phối của điều kiện môi trường xã hội.
- NT không phải là hoạt động tức thời, giản đơn máy móc và thụ động mà là một quá trình
phức tạp bao gồm nhiều yếu tố, nhiều giai đoạn và tuân theo quy luật nhất định.
Xuất phát từ đối tượng của NT luôn luôn biến đổi, mặt khác chủ thể NT cũng có những
mặt hạn chế nhất định . Vì vậy không thể NT một lần là đầy đủ mà đòi hỏi phải có một quá trình.
Đây cũng chính là quá trình NT đi từ hiện tượng đến bản chất; từ bản chất kém sâu sắc đến bản
chất sâu sắc hơn.
- Nhận thức là hoạt động có mục đích, chủ động, tích cực sáng tạo của chủ thể nhận thức
thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Tính mục đích: Hoạt động của con người là hoạt động có tính mục đích; con người
không đi khám phá toàn bộ thế giới mà có lựa chọn đối tượng theo nhu cầu của chủ thể.
+ Tính chủ động: Tức là không trông chờ sự vật tự bộc lộ thuộc tính mà chủ động tác động
buộc nó bộc lộ thuộc tính để nhận thức.
+ Tích cực, sáng tạo: thể hiện ở chổ trong quá trình nhận thức con người còn chế tạo ra các
công cụ để hỗ trợ cho mình, trong đó có cả các khái niệm, phạm trù, quy luật…. Trong quá trình
NT chủ thể có thể PA vượt trước; dự báo được xu hướng biến đổi trong tương lai của khách thể...
VD: Trong tuyên ngôn ĐCS Mác đã dự báo sự tất yếu ra đời của CNCS và sự diệt vong
của CNTB.

Tuy nhiên tính tích cực, chủ động sáng tạo của chủ thể NT phải thông qua hoạt động thực
tiễn; nhờ có hoạt động thực tiễn mà thận thức về thế giới của con người ngày càng sâu sắc hơn,
toàn diện hơn; tách khỏi thự tiễn thì không có nhận thức.
b. Những nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức :
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người. Tức là:
Thừa nhận vật chất không do ai sinh ra, không tự nhiên mất đi nằm ngoài ý muốn chủ quan của
con người
- Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.Tức là thừa nhận khả năng
của chủ thể trong việc khám phá tìm hiểu khách thể. Về nguyên tắc không có gì con người không
biết, chỉ có điều con người chưa biết mà thôi.
- Nhận thức là quá trình biện chứng tích cực, tự giác và sáng tạo.
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích của NT và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
(tại sao? Nội dung này sẽ nghiên cứu kỹ ở phần II)
Nêu vấn đề: NT trong lĩnh vực quân sự diễn ra như thế nào? biện chứng của quá trình NT
đó ra sao?
Gợi ý: Chủ thể NT trong lĩnh vực quân sự là ai?
Khách thể trong lĩnh vực quân sự là gì?


Trong hoạt động quân sự chịu sự chi phối của những quy luật nào?
* ý nghĩa phương pháp luận:
- Đây là cơ sở khoa học để xác định đúng đắn thái độ lập trường trong nghiên cứu và nhận
thức thế giới, phải luôn luôn tích cực, chủ động và sáng tạo.
- Chống dập khuôn máy móc và tư tưởng thụ động, ỷ lại.
II. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Phạm trù thực tiễn:
a. Các quan điểm trước Mác:
- CNDT: Hiểu thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người chứ
không xem nó như là hoạt động vật chất, là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
Chẳng hạn Hêghen coi thực tiễn là hành vi tha hóa củaYNTĐ, là hoạt động tinh thần thuần

túy không có tác dụng cải tạo thực tiễn.
- CNDV siêu hình: Coi thực tiễn là hoạt động vật chất của con người (mà tiêu biểu là
Phoiơbăc) song hạn chế của họ là: cho rằng thực tiễn đó là hoạt động con buôn, bẩn thỉu, đê tiện
không có vai trò gì đối với nhận thức của con người.
Khắc phục những yếu tố sai lầm, kế thừa và phát triển sáng tạo Mác-Ăngghen đã đưa ra
quan niệm đúng đắn khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức tạo nên bước
chuyển cách mạng triết học nói chung và trong nhận thức nói riêng.
b. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất. ( để phân biệt với hoạt động tinh thần diễn ra trong tư
duy).
VD: khát tìm uống, đói tìm ăn …
Nêu vấn đề: Nói, hoạt động tinh thần diễn ra tro tư duy không phải là hoạt động thực tiễn.
Vậy theo các đ/c thì hoạt động VHVN…có phải là hoạt động thực tiễn không? Vì sao?
Trả lời: Đây là một loại hình hoạt động thực tiễn vì nó sử dụng phương tiện vật chất tác
động vào đối tượng vật chất và có mục đích là cải tạo NT của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội :
Tính lịch sử thể hiện: ở giai đoạn lịch sử khác nhau thì có các hình hức hoạt động thực tiễn
khác nhau. Trình độ phát triển khác nhau, thực hiện trong điều kiện vật chất khác nhau..
VD: Trong thời kỳ CSNT thì chưa có hình thức hoạt động CT- XH…..
Tính xã hội: Thực tiễn không thể được tiến hành bằng một vài cá nhân riêng lẻ mà phải
thực hiện bằng hoạt động đông đảo của quần chúng nhân dân .
VD: Công trình kim tự tháp Ai cập, hoặc đường hầm qua đèo Hải Vân ….
Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên, trình độ làm chủ xã
hội của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích. Bất kỳ quá trình hoạt động thực tiễn nào cũng phải
trả lời câu hỏi: hoạt động đó để làm gì?
Nêu vấn đề: Những hoạt động mang tính bản năng của con người có thể coi là hoạt động
thực tiễn không?

Trả lời: không, vì hoạt động đó không có tính mục đích.
- Các hình thức của hoạt động thực tiễn :
Nêu vấn đề: Hoạt động thực tiễn có mấy hình thức?gồm những hình thức nào?
Trả lời: Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức: ( …)
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại,
phát triển của xã hội, là cơ sở cho các hoạt động khác của con người.


Vì: đây là cơ sở hình thành hoạt động sống của con người; là cơ sở hình thành các mối
quan hệ cơ bản giữa con người với con người. Mác nói : trước khi hoạt động khoa học, nghệ thuật,
chính trị; con người cần phải ăn, mặc, ở và đi lại
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các nhà nước, đảng phái chính trị, các g/c
xã hội; nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. Dạng hoạt động này
là sản phẩm của sự phát triển XH trong điều kiện XH có chiếm hữu tư nhân về TLSX. Trong đó
hoạt động đấu tranh g/c là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò là động lực chủ yếu thúc đẩy sự vận
động phát triển của XH. hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là dạng hoạt động thực tiễn đặc biệt, vì nó không
nhằm trực tiếp tạo ra các sản phẩm v/ chất nhất định mà nhằm đạt đến các tri thức.
Là hoạt động được tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội để nhằm xác định những qui luật biến đổi và phát triển
của đối tượng nghiên cứu.
Mối quan hệ: Các hình thức hoạt động cơ bản trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất đóng vai trò
quyết định. Song hoạt động chính trị-xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học cũng có tính độc lập
tương đối tác động trở lại hoạt động sản xuất vật chất...
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
CNDVBC khẳng định: thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức.
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Bởi vì : NT bắt nguồn từ thực tiễn, do đòi hỏi của lao

động sản xuất, do nhu cầu giải quyết các mối quan hệ xã hội
Bằng hoạt động thực tiễn tác động vào khách thể con người mới làm cho các thuộc tính
của thế giới vật chất bộc lộ ra, từ đó nhận thức bản chất, quy luật của nó.
+Thực tiễn là động lực của nhận thức. Bởi vì: Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và thúc
đẩy sự phát triển của NT.
VD: Sự ra đời và phát triển của toán học: Do nhu cầu đo đạc, tính toán….
Thành tựu khám phá và giải mã bản đồ gen: Do nhu cầu chữa bệnh, cải tạo, lai
tạo,bảo tồn giống …Hoặc do vấn đề ô nhiễm mà chúng ta phải nhận thức vấn đề môi trường…
+ Hoạt động thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển tinh tế hơn, hoàn
thiện hơn, giúp cho con người nhận thức thế giới tốt hơn.
VD: Những người qua trực tiếp chiến đấu, các giác quan thường nhanh nhạy hơn người
chưa qua chiến đấu.
+ Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các công cụ, phương tiện mới tinh vi giúp cho quá trình
nhận thức của con người tốt hơn.
VD: Kính hiển vi, kính thiên văn phục vụ nghiên cứu thiên văn học …
+ Thực tiễn luôn phát triển, luôn đặt ra những nhu cầu mới đòi hỏi nhận thức phải giải
quyết. Do đó nhận thức cũng phải phát triển có như thế mới đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn.
VD: Thực tiễn hiện nay đòi hỏi phải bổ sung phát triển học thuyết Mác- LN và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Hoặc: trong lĩnh vực QS trước đây cha ông ta chỉ cần gập tầm vông, giáo, mác…là có thể
tiêu diệt kẻ thù… Nhưng trong giai đoạn hiện nay do điều kiện thực tiễn thay đổi đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức lại….
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Vì mục đích cuối cùng của việc nhận thức thế
giới là để cải tạo thế giới để đáp ứng những nhu cầu của con người.
Mục tiêu của NT của mọi tri thức khoa học không chỉ dừng lại ở chổ chỉ để biết mà nó chỉ
có ý nghĩa khi được áp dụng vào thực tiễn, hướng dẫn và cải tạo thực tiễn “lí luận không gắn với
thực tiễn là lí luận suông”.


- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý Vì muốn biết NT đó đúng hay sai thì phải

đưa về thực tiễn kiểm nghiệm.
Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức. Tri thức ấy có thể phản ảnh đúng
hoặc chưa đúng về hiện thực khách quan. Muốn kiểm tra đúng hoặc sai của tri thức phải bằng thực
tiễn. Nếu thực tiễn xác định là đúng thì tri thức đó trở thành chân lý, nếu không đúng thì phải nhận
thức lại.
VD: ĐH 4 do chủ quan duy ý chí nhận thức chưa đúng về qui luật QHSX-LLSX đã xác
định: “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH”… đến ĐH 6 đã nhận thức lại và xác định
TKQĐ là quá trình lâu dài.
* ý nghĩa phương pháp luận :
- Phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong quá trình nhận thức.
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn đi sâu vào thực tiễn, coi
trọng công tác tổng kết thực tiễn: “học đi đôi với hành, nhà trường gắn với đơn vị”
- Phê phán quan điểm chủ quan duy ý chí, giáo điều máy móc, quan liêu, chủ nghĩa thực
dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa, xa rời thực tiễn .
III. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
Lênin chỉ ra biện chứng quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của nhận thức chân
lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan ”.
Với luận điểm trên Lênin muốn nói tới quá trình nhận thức SVHT. Quá trình đó được phân
chia thành 2 giai đoạn: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn.
1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
Nêu vấn đề: Trực quan sinh động là gì?
1. Là g/đoạn mà chủ thể sử dụng các giác quan trực tiếp tác động vào SVHT để nắm bắt
SVHT đó? ( đáp án đúng)
2. Là g/đoạn mà chủ thể gián tiếp tác động vào SVHT để nắm bắt SVHT đó?
- Biểu hiện của cảm giác: Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận
thức, gắn liền với các hoạt động thực tiễn và thông qua các giác quan.
Nêu vấn đề: Trực quan sinh động gồm những hình thức nào?

1. Cảm giác, tri giác, biểu tượng?( đáp án đúng)
2. Cảm giác, tri giác, KN?
- Các hình thức biểu hiện (cảm giác, tri giác, biểu tượng)
+ Cảm giác: Là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật hiện tượng khi chúng
đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
Đây là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật hiện tượng tác
động vào các giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác.
Ví dụ: cảm giác về màu sắc, mùi vị, độ rắn, nhiệt độ, âm thanh…. (chạm tay phải thành nồi
trong quá trình nấu ăn, ta sẽ cảm giác nóng )
Tuy nhiên nhận thức nếu dừng lại ở cảm giác thì mới chỉ hiểu biết được từng thuộc tính
riêng lẻ của sự vật hiện tượng. Do đó, nhận thức phải tiến lên tri giác.
+ Tri giác: Là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động
vào các giác quan.
Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với
cảm giác, tri giác đem lại tri thức về sự vật đầy đủ hơn, phong phú hơn, hoàn chỉnh hơn.
VD: Tri giác về quả cam là sự nhận biết tổng hợp về màu sắc, mùi thơm, vị ngọt…của nó.


Cũng giống như cảm giác, tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trực tiếp thông
qua các giác quan. Nhưng nhận thức của con người không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải có sự
vật xuất hiện trước các giác quan mà nhiều khi nó chỉ xuất hiện một lần rồi biến đổi, nhưng con
người vẫn phải nhận thức về nó. Do đó, nhận thức phải chuyển lên một nấc thang cao hơn đó là
biểu tượng.
+ Biểu tượng: Là hình thức phản ánh cao nhất của giai đoạn trực quan sinh động, là hình
ảnh về sự vật được lưu giữ trong chủ thể nhận thức khi sự vật không còn hiện diện trực tiếp trước
chủ thể và được lưu giữ, tái hiện nhờ trí nhớ.
Điều này có nghĩa là con người không cần quan sát trực tiếp về sự vật mà vẫn hình dung
được ra chúng dựa trên sự tiếp xúc nhiều lần trước đó. Do đó ở biểu tượng, nhận thức đã ít nhiều
mang tính chất gián tiếp. Đây là khâu trung gian giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng.
VD: Nhớ lại hình ảnh người quen (khuôn mặt, nụ cười, ánh mắt, mái tóc…)

Nêu vấn đề: so sánh sự giống và khác nhau của các hình thức?
Trả lời:Giống: đều là nhận thức cảm tính, mang t/chất bề ngoài và nằm trong quá trình
nhận thức. Khác: khác nhau về trình độ PA……
b. Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính)
Là giai đoạn cao nhất của quá trình nhận thức, nảy sinh trên cơ sở NT cảm tính, phản ánh
gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng.
- Biểu hiện của tri giác: là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về bản chất của quá trình nhận
thức; phản ánh những mối liên hệ bản chất, mang tính quy luật của SVHT.
Nêu vấn đề: Nhận thức lý tính bao gồm những hình thức nào?
Cảm giác, KN, suy luận?

1.
2.

KN, phán đoán, suy luận? ( đáp án đúng)

- Các hình thức cơ bản của nhận thức lý tính: Khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát những thuộc
tính cơ bản và phổ biến của một lớp các sự vật hiện tượng nhất định.
VD: Khái niệm “Tổ quốc” phản ánh khái quát những đặc tính cơ bản và phổ biến: vùng
lãnh thổ, dân cư, thể chế chính trị, pháp luật…
Khái niệm “thanh niên” phản ánh khái quát những đặc tính cơ bản và phổ biến: tuổi đời
còn trẻ, ưa hoạt động giao lưu, có sức khoẻ, kinh nghiệm sống chưa nhiều…
Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và là kết quả của sự khái quát
hoá những tri thức do nhận thức cảm tính đem lại. Khái niệm đóng vai trò rất quan trọng trong tư
duy khoa học chúng là những nguyên vật liệu để hình thành ý thức, tư tưởng. Khái niệm nó cũng
luôn vận động, phát triển cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn khái niệm là cơ sở hình
thành phán đoán.
+ Phán đoán: Là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hoặc
phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.

VD: Nhôm là kim loại - là một phán đoán ( là sự liên kết khái niệm “nhôm” và khái niệm
“kim loại”)
Hoặc: Dân tộc VN là một dân tộc anh hùng - là một phán đoán khẳng định (liên kết khái
niệm “dân tộc VN” với khái niệm “anh hùng”).
Phán đoán là cơ sở để hình thành suy luận.
+ Suy luận: Là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức
mới.
Ví dụ: Từ hai phán đoán:
Mọi kim loại đều dẫn điện
Đồng là kim loại
Rút ra phán đoán mới: Đồng dẫn điện


Trong suy luận, nhận thức được thực hiện một cách gián tiếp dựa trên việc sử dụng những
tri thức đã đạt được trước đó; biểu lộ rõ tính độc lập tương đối của tư duy.
Như vậy: Tư duy trừu tượng (NT lý tính) phản ánh khái quát, gián tiếp sự vật hiện tượng.
Nó có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất tất yếu bên trong sự vật.
NT cảm tính và NT lý tính là 2 giai đoạn của quá trình NT. Giữa NT cảm tính và NT lý tính
có quan hệ như thế nào trong quá trình nhận thức? Vai trò của từng giai đoạn như thế nào?
c. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Sự khác nhau giữa nhận thức cảm tính với nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính

Nhận thức lý tính

- Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp.

- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao.

- PA khách thể một cách trực tiếp.


- P. ánh khách thể một cách gián tiếp.

- Đem lại những tri thức cảm tính.

- Đem lại những tri thức về bản chất và quy
luật của khách thể, mang tính trừu tượng và
khái quát.

Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của quá trình nhận thức, chúng có
nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Song chúng có sự thống nhất biện chứng bổ sung, hỗ trợ tác
động lẫn nhau trong quá trình nhận thức.
+ Nhận thức cảm tính đem lại những tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, trực tiếp về sự
vật để cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, giúp cho
nhận thức có tính định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Ví dụ: quan sát hoạt động của kẻ địch có thể cho chúng ta biết ý định của chúng chuẩn bị
tiến công hay bước vào phòng ngự.
Nhận thức của con người phải đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng nhưng nếu
dừng lại ở đây thì chưa đủ những tri thức thu được có chân thực hay không thì nó quay trở về với
thực tiễn và phải được thực tiễn kiểm tra tính chân thực của nó. Do đó ta có giai đoạn hai: Đó là
tư duy trừu tượng trở về thực tiễn.
2. Tư duy trừu tượng trở về thực tiễn
Nêu vấn đề: Tư duy trừu tượng trở về thực tiễn để làm gì?
1. Để kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm?
Để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới?

2.

- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm và định

hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
Vì sao phải có giai đoạn từ TQSĐ trở về thực tiễn?
Thứ nhất: Trong giai đoạn tư duy trừu tượng con người mới chỉ có được tri thức về đối
tượng. Còn bản thân tri thức ấy có chân thực hay không thì phải trở về với thực tiễn, dùng thực
tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình
nhận thức.
Thứ hai: Mục đích cuối cùng của nhận thức nhằm cải tạo thế giới để phục vụ cho nhu cầu
lợi ích của con người. Do đó nhận thức phải quay trở về thực tiễn để “vật chất hóa” những tri thức
đã thu được….
- Giai đoạn từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn mới hoàn thành một chu trình của quá
trình nhận thức. ở đây, thực tiễn là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của chu trình đó. Nhưng sự kết
thúc này lại là điểm bắt đầu của chu trình tiếp theo mới và cao hơn. Cứ như thế nhận thức của con
người ngày càng phát triển tiến lên.


TQSĐ
TDTT
Thực tiễn (TQSĐ)
TDTT
Thực tiễn …
* ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức của con người phải xuất phát từ thực tiễn và giải quyết và đáp ứng những yêu
cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
Vì điểm bắt đầu của hoạt động nhận thức là thực tiễn và thực tiễn luôn đề ra nhu cầu đòi
hỏi nhận thức phải giải quyết, là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý.
- Trong quá trình nhận thức không được tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính hoặc nhận thức
lý tính để tránh rơi vào chủ nghĩa duy cảm hoặc chủ nghĩa duy lý.
Bởi vì: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn gắn bó chặt chẽ không tách
rời, có tách động qua lại, bổ xung lẫn nhau.

IV. Chân lý:
Vấn đề chân lý là một trong những vấn đề cơ bản của LLNT; ngay từ thời cổ đại các nhà
triết học đã đưa ra các qđiểm khác nhau về chân lý, về con đường để đi đến chân lý và tiêu chuẩn
để xác định chân lý.
1. Khái niệm chân lý:
* Các quan điểm ngoài Mác xít:
Nêu vấn đề: có quan điểm cho rằng: chân lý là những quan điểm được mọi người thừa
nhận. Theo đ/c quan điểm đó đúng hay sai?( sai; - đây là quan điểm của các nhà thực chứng)
Chủ nghĩa phát xít: Chân lý là những luận điểm của kẻ mạnh hay chân lý thuộc về kẻ mạnh.
Các quan điểm trên đều sai lầm duy tâm, dùng yếu tố chủ quan để xác định giá trị của tri
thức (chân lý). Bác bỏ những quan niệm sai lầm và phiến diện đó.
* Quan điểm của CNDVBC : Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan
và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Ví dụ: Trái đất có trước con người
Quần chúng nhân dân là người sáng tạo nên lịch sử.
- Chân lý là một quá trình, vì nhận thức của con người là một quá trình.
Bởi vì, quá trình nhận thức của con người nó được hình thành, phát triển dần dần từng
bước và nó phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể của nhận thức, vào hoạt động thực tiễn và hoạt
động nhận thức của con người.
- Tri thức chỉ trở thành chân lý khi nó phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực
tiễn kiểm nghiệm.
2. Các tính chất của chân lý: Mọi chân lý đều có tính khách quan, tính cụ thể, tính tuyệt
đối và tính tương đối.
* Tính khách quan: Chân lý có tính khách quan vì chân lý phản ánh thế giới khách quan
Nội dung của nó không phụ thuộc vào con người và loài người mà là hiện thực khách
quan, không phải sự xác lập tùy tiện của con người hoặc nó có sẵn trong nhận thức.
Ví dụ: Luận điểm: “Trái đất quay xung quanh mặt trời” là một chân lý.
Tính khách quan của nó thể hiện vì nội dung của luận điểm đó phản ánh đúng sự kiện có
thực, tồn tại độc lập đối với con người, không lệ thuộc ý thức của con người. Sự khẳng định này
cũng là đặc điểm để phân biệt giữa CNDVBC với CNDT và thuyết không thể biết.

ý nghĩa: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
hoạt động tuân theo quy luật khách quan.
* Tính cụ thể của chân lý: Có nghĩa là: Mọi chân lý đạt được trong nhận thức đều phải
gắn liền với một đối tượng xác đinh; diễn ra trong một thời gian, không gian xác định, hay một
hoàn cảnh cụ thể, trong một MQH cụ thể.
Ví dụ: Nước sôi ở 100 độ là nước cất; còn không phải là nước cất thì nhiệt độ sôi của nó sẽ
khác. Hoặc trong điều kiện áp suất khác nhau thì nhiệt độ sôi cũng khác nhau…


ý nghĩa: Phải có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và hành động. Khi vận dụng
nguyên lý chung vào cái riêng phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của cái riêng.
Ví dụ: Vận dụng nguyên lý CNMLN vào điều kiện cụ thể Việt Nam……
* Tính tuyệt đối và tương đối của chân lý:
+ Tính tuyệt đối của chân lý: là tình phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh
của tri thức với hiện thực khách quan.
Hay nói cách khác: Chân lý tuyệt đối là những tri thức phản ánh đúng đắn, đầy đủ, toàn
diện hiện thực khách quan.
Cần chú ý về nguyên tắc, con người có thể đạt đến tính tuyệt đối của chân lý (vì khả năng
nhận thức của con người là vô hạn). Song, tất nhiên chân lý tuyệt đối bị giới hạn bởi những điều
kiện lịch sử và nhận thức của con người. (của từng thế hệ khác nhau, điều kiện không gian và thời
gian của đối tượng được phản ánh).
Ví dụ: Định nghĩa về hai đường thẳng song song trong hình học phẳng khác với trong hình
học không gian….
Vì chân lý tuyệt đối bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử và nhận thức của con người.
Do đó chân lý lại có tính tương đối.
+ Tính tương đối của chân lý: là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung
phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
Có nghĩa là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, nhưng chưa hoàn toàn, chưa đầy
đủ. Sự phù hợp giữa nội dung của nó đối với khách thể được phản ánh là sự phù hợp bộ phận ở
một số mặt nhất định.

+ Mối quan hệ giữa tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý: giữa chân lý tuyệt đối và
chân lý tương đối có sự thống nhất biện chứng với nhau và đều là chân lý khách quan.
. Tính tuyệt đối của chân lý là tổng số các tính tương đối, trong mỗi tính tương đối bao giờ
cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối.
. Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối đều là chân lý khách quan. Vì nó phản ánh hiện
thực khách quan.
. Chân lý tuyệt đối được hình thành từ chân lý tương đối, có sự bổ sung các chân lý tương
đối.
. Sự khác biệt giữa các chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối không thuộc về bản chất mà
ở mức độ phù hợp giữa chúng với khách thể phản ánh. Mức độ hay ranh giới giữa chúng bao giờ
cũng tồn tại, nhưng không ngừng được xoá bỏ và được xác lập cùng với sự phát triển nhận thức
của con người.
ý nghĩa: Trong nhận thức và hành động cần tránh cường điệu hoá tính tương đối hoặc tính
tuyệt đối của chân lý.
Nếu cường điệu hoá tính tuyệt đối, hạ thấp tính tương đối sẽ rơi và quan điểm SH, chủ
nghĩa giáo điều, bảo thủ trì trệ.
Nếu cường điệu hoá tính tương đối, hạ thấp tính tuyệt đối sẽ rơi vào chủ nghĩa chủ quan,
chủ nghĩa xét lại, thuật ngụy biện, thuyết hoài nghi và không thể biết.
Luận điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và mối quan hệ giữa chân lý tương đối và
chân lý tuyệt đối, đem lại một quan niệm và phương pháp đúng trong nhận thức và nghiên cứu
khoa học.
(1) Phải tin vào kết quả nhận thức chính xác của con người.
(2) Không được tuyệt đối hoá những tri thức đã đạt được ( vì sự vật luôn luôn vận động).
V. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cao nhất và căn bản của
triết học Mác - Lênin. Nguyên lý này có vai trò to lớn trong việc định hướng cho hoạt động nhận
thức lý luận và hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Để phân tích sâu hơn về mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn, chúng ta tìm hiểu về hai phạm trù này và bản chất của chúng.



1.

Khái niệm lý luận và thực tiễn

a. Khái niệm lý luận
Nêu vấn đề: Lý luận là gì? là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn?
Hay là do con người tự nghĩ ra?
CNDVBC khẳng định:Lý luận là một hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các SVHT trong thế
giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật, …
Lý luận ở trình độ cao hơn và chất so với kinh nghiệm, nó là tri thức khái quát từ kinh
nghiệm và được tồn tại trong hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật.
Lý luận là những tri thức mang tính trừu tượng và khái quát cao, nhờ đó, nó đem lại sự hiểu
biết sâu sắc bản chất, tính tất nhiên, tính quy luật của các sự vật hiện tượng khách quan. Do đó: Lý
luận là sản phẩm cao của nhận thức, là những tri thức và bản chất, quy luật của hiện thực.
Lý luận là sản phẩm của quá trình nhận thức, nên bản chất của lý luận là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
Lý luận là sản phẩm của sự phản ánh hiện thực khách quan, thông qua hoạt động thực tiễn,
nó là sản phẩm tinh thần phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
b. Khái niệm thực tiễn (đã nghiên cứu phần II).
2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
DVBC: Giữa lý luận và thực tiễn có mối qua hệ biện chứng với nhau. Trong đó, thực tiễn
quyết định lý luận. Song lý luận cũng có sự tác động trở lại to lớn đối với thực tiễn.
Xuất phát từ MQH giữa vật chất- ý thức, trong MQH đó vật chất là yếu tố quyết định; nên
hoạt động thực tiễn quyết định hoạt động nhận thức (lý luận). Biểu hiện.
a. Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức (lý luận). Thực tiễn còn là tiêu
chuẩn của lý luận- nội dung này chúng ta đã n/cứu trong phần 2 II (vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức)
- Thực tiễn quy định nội dung nhiệm vụ khuynh hướng phát triển lý luận. Khi thực tiễn

thay đổi thì lý luận cũng thay đổi .
Vì lý luận là sản phẩm tinh thần phản ánh thế giới vật chất, nên nội dung, nhiệm vụ và
khuynh hướng phát triển của nó là do thực tiễn quy định. Khi hiện thực khách quan (thực tiễn)
biến đổi, phát triển, thì lý luận cũng biến đổi theo.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hoá, hiện thực hoá, mới có sức
mạnh cải tạo hiện thực.
Thực tiễn còn có vai trò biến lý luận từ cái tinh thần thành cái vật chất cảm tính (vật chất
hoá cái tinh thần). Vì bản thân lý luận không thể thực hiện được điều này, mà phải thông qua hoạt
động vật chất - thực tiễn mới biến thành các đối tượng vật chất cụ thể được.
Ví dụ: Khi lý luận cách mạng thâm nhập vào quần chúng thì nó sẽ biến thành một lực
lượng vật chất to lớn mà không một lực lượng phản CM nào ngăn cản nổi.
b. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
Thực tiễn có vai trò quyết định đối với LL, song theo CNDVBC thì LL có tác động to lớn
trở lại thực tiễn. Biểu hiện:
- Lý luận đóng vai trò xác định mục tiêu, phương hướng cho hoạt động thực tiễn. Vì vậy có
thể nói LL là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, chỉ đạo, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động thực
tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn.
. Lý luận tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm thay đổi thực tiễn. Thông qua hoạt động
của con người LL soi đường dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của SVHT trong tương lai; chỉ ra phương hướng
mới cho hoạt động thực tiễn.


- LL có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động của thực tiễn đạt hiệu quả
cao hơn.
. LL khoa học làm cho con người trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự
phát. Chính vì vai trò tác động to lớn của LL đói với thực tiễn như vậy cho nên Bác Hồ có dạy
“Không có LL như nhắm mắt mà đi”.
. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp chính là biểu hiện sự tác
động của lý luận khoa học đến thực tiễn sản xuất vật chất.

- Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng.
Lênin viết: “Không có LL cách mạng thì không thể có phong trào CM”.
. Lý luận đúng đắn khi thâm nhập vào quần chúng và được vận dụng đúng đắn có thể thúc
đẩy thực tiễn phát triển. Ngược lại sẽ kìm hãm thực tiễn.
. Lý luận muốn tác động trở lại thực tiễn, thì phải thâm nhập và quần chúng, được quần
chúng ý thức, hình dung ra công việc mình làm một cách tự giác, tổ chức thực hiện và với ý chí
quyết tâm cao trong hành động… mới có thể dẫn đến sự biến đổi thực tiễn.
Như vậy, giữa lý luận và thực tiễn có sự khác nhau nhưng nó tồn tại trong sự thống nhất
biện chứng. Lý luận thiếu thực tiễn là những luận điểm không có sức sống. Ngược lại, thực tiễn
thiếu lý luận thì đó chỉ là hành động phiêu lưu, không có triển vọng và mang nặng chủ nghĩa kinh
nghiệm. Bác Hồ dạy: “Thực tiễn không có lý luận là thực tiễn mù quáng, lý luận không có thực
tiễn là lý luận suông”.
Giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại và tạo điều kiện cho nhau cùng
phát triển. Bởi vậy, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cao nhất và căn bản nhất
của triết học Mác - Lênin.
* ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải coi trọng cả lý luận, cả thực tiễn.
- Không được tuyệt đối hoá thực tiễn, coi thường lý luận( nếu vậy thì dễ rơi vào bênh kinh
nghiệm). Đồng thời, không được tuyệt đối hoá lý luận coi thường thực tiễn ( nếu vậy dễ rơi vào
bệnh giáo điều).
3. Một số yêu cầu khi thực hiên nguyên tắc:
- Luôn nắm chắc lý luận khoa học mà đặc biệt là khoa học chuyên ngành…
- Có quan điểm thực tiễn đúng đắn, luôn bám sát thực tiễn, nắm bắt những nhu cầu của
thực tiễn để bổ sung và lý luận.
- Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn phải hết sức linh hoạt, sáng tạo chống dập khuôn, giáo
điều.
- Tích cực tổng kết khái quát thành lý luận để tiếp tục chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
VI. Một số phương pháp nhận thức khoa học:
1. Phương pháp và phân loại phương pháp:
* Khái niệm phương pháp:

Nêu vấn đề: PP là gì? 1. Là những ntắc do con người đặt ra?
2. Là cách thức, con đường, thủ đoạn được chủ thể sử dụng để đạt
được mục đích nào đó?
Thuật ngữ PP bắt nguồn từ tiếng Hy lạp “Methodos”có nghĩa là con đường, là công cụ
nhận thức.
Theo nghĩa thông thường: Phương pháp là những cách thức con đường, thủ đoạn được
chủ thể sử dụng để đạt được một mục đích nào đó.
Theo nghĩa khoa học: Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc mà chủ thể phải thực
hiện nhất quán trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Phương pháp mang tính khách quan. Vì bản chất của phương pháp là phản ánh các quy
luật khách quan của hiện thực. Nội dung của phương pháp là do đối tượng nghiên cứu quy định.


Phương pháp có vai trò quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nhà triết
học Ph. Bêcơn coi PP như ngọn đuốc soi đường cho người đi trong đêm tối; Heghen cho rằng: PP
phải gắn liền với đối tượng, phụ thuộc vào đối tượng và là linh hồn của đối tượng ; các nhà kinh
điển CN M- LN cũng rất coi trọng PP, nhất là trong hoạt động cách mạng, các ông nhấn mạnh
rằng; Vấn đề không phải là chân lý mà là con đường đi đến chân lý.
* Phân loại phương pháp:
- Nếu dựa vào mức độ phổ biến và phạm vi ứng dụng thì phương pháp được chia thành:
Phương pháp riêng; Phương pháp chung; Phương pháp phổ biến.
+ Phương pháp riêng là phương pháp chỉ áp dụng cho từng bộ môn khoa học cụ thể.
Ví dụ: PP sinh học, PP vật lý, PP hoá học….
+ PP chung là PP được áp dụng cho một số ngành khoa học khác nhau.
Ví dụ: PP quan sát, PP thực nghiệm, PP mô hình hoá…
+ PP phổ biến là PP được sử dụng ở tất cả các khoa học. Đây chính là PP triết học MácLênin hay PP duy vật biện chứng.
- Nếu dựa vào mục đích và chức năng thì PP được chia thành: PP hoạt động thực tiễn, PP
nhận thức.
+ PP hoạt động thực tiễn là PP sử dụng các phương tiện vật chất để tác động trực tiếp vào
đối tượng nhằm biến đổi các đối tượng đó theo những nhu cầu của con người.

Ví dụ: PP sản xuất, PP thực nghiệm, PP đấu tranh cách mạng.
+ PP nhận thức là PP sử dụng các giác quan và tư duy để nắm bắt bản chất, quy luật vận
động và phát triển của đối tượng.
Ví dụ: PP quan sát, PP phân tích và tổng hợp…
Chú ý: Việc phân chia PP chỉ mang tính tương đối, mỗi PP đều có vị trí, chức năng nhất
định. Giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Do đó, không được cường điệu hoá hoặc
hạ thấp một PP nào, mà phải biết sử dụng tổng hợp các PP .
2. Một số phương pháp nhận thức khoa học: (tài liệu chuẩn QG T 381)
Có thể chia một cách tương đối các PP nhận thức khoa học thành 2 nhóm: Nhóm các
PP thu nhận tri thức ở trình độ kinh nghiệm và nhóm các PP xây dựng và phát triển lý thuyết
khoa học.
a. Các phương pháp thu nhận tri thức kinh nghiệm:
* PP Quan sát: Quan sát là tri giác SVHT được nghiên cứu nhằm mục đích nhất định. Là
PP nghiên cứu để xác định các thuộc tính và quan hệ của SVHT riêng lẻ của thế giới xung quanh
xét trong điều kiện tự nhiên vốn có của nó.
Trong quan sát bao giờ cũng có: Chủ thể QS và Khách thể quan sát
Cần thấy sự khác nhau giữa quan sát thông thường và quan sát khoa học.
Quan sát thông thường: Là sự tri giác các sự vật hiện tượng được nghiên cứu nhằm một
mục đích nhất định.
Quan sát khoa học: Là sự quan sát có chủ định trước, có chương trình nghiêm ngặt để thu
nhận các sự kiện khoa học chính xác.
Để hỗ trợ các giác quan của con người trong QSát, nâng cao độ chính xác và tính khách
quan của kết quả thu nhận được; trong quan sát KH thường sử dụng các công cụ KH để nâng cao
hiệu quả như: Máy ảnh, kính hiển vi, kính thiên văn….
* Phương pháp thí nghiệm:
- Khái niệm: Là PP nghiên cứu sự vật hiện tượng bằng cách sử dụng các phương tiện vật
chất để can thiệp vào trạng thái tự nhiên của chúng, nhằm tạo ra cho chúng những điều kiện nhân
tạo, tách chúng ta thành các bộ phận, sau đó kết hợp chúng lạo dưới dạng “thuần khiết”.
- Đặc điểm: + Con người thay đổi trạng thái tự nhiên của đối tượng.
+ Là sự quan sát ở trình độ cao.

- Vai trò: Có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức.


b.

Phương pháp xây dựng và phát triển lý thuyết khoa học:

Để xây dựng và phát triển lý thuyết KH, có rất nhiều PP khác nhau. Trong phạm vi bài
giảng chỉ trình bài một số PP mà triết học nghiên cứu.
* Phân tích và tổng hợp:
- Phân tích: Là phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận
thức các bộ phận đó.
- Tổng hợp: Là phương pháp liên kết, thống nhất các bộ phận đã được phân tích lại nhằm
nhận thức cái toàn bộ.
Cơ sở khách quan của phương pháp phân tích và tổng hợp xuất phát từ cấu tạo và tính
quy luật của chính sự vật của quá trình tư duy.
MQH: Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nhận thức khác nhau song lại thống nhất
biện chứng với nhau. Phân tích để nghiên cứu cái bộ phận để hiểu đúng đắn cái toàn thể. Tổng hợp
để nghiên cứu cái toàn bộ, để hiểu rõ chức năng của các bộ phận trong cái toàn bộ.
Chú ý: Phân tích và tổng hợp có những ranh giới giữa chúng. Trong mỗi trường hợp
nghiên cứu cụ thể mỗi phương pháp có những ưu thế nhất định.
* Quy nạp - diễn dịch:
- Khái niệm:
+ Quy nạp: Là phương pháp đi từ tri thức về cái riêng đến tri thức về cái chung, từ tri thức
ít chung đến tri thức chung hơn.
+ Diễn dịch: Là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức về cái riêng, từ tri thức
chung đến tri thức ít chung hơn.
. Quy nạp và diễn dịch đều dẫn tới tri thức mới, từ cái biết rồi để tìm ra cái chưa biết, tức là
khám phá ra tri thức mới. Quy nạp là quá trình rút ra tri thức chung từ sự quan sát một loạt những
sự vật riêng lẻ. Quy nạp có vai trò khái quát kinh nghiệm thực tiễn, khám phá ra quy luật, đề ra các

giả thuyết.
. Diễn dịch là quá trình vận dụng nguyên lý chung để xem xét cái riêng, tự ra kết luận riêng
từ nguyên lý khi đã biết.
+ Mối quan hệ: Quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp nhận thức có chiều hướng đối lập
nhau, nhưng có liên hệ hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, cái này bổ sung cho cái kia. Quy
nạp cung cấp tài liệu kinh nghiệm cho diễn dịch luận chứng về mặt lý thuyết và từ đó đính hướng
cho phương pháp quy nạp. Quy nạp giúp chúng ta hiểu được cái chung, còn diễn dịch giúp ta đi từ
cái chung để hiểu cái riêng. Do đó quá trình nhận thức phải vận dụng tổng hợp cả hai phương
pháp.
* Lịch sử là lôgíc:
- Khái niệm:
+ Lịch sử: Là quá trình phát triển và diệt vong của một sự vật, hiện tượng nào đó.
+Lôgíc: (Có hai nghĩa)
Chỉ tính tất nhiên, tính qluật của sự vật, đó là “lôgic khách quan” của sự vật.
Chỉ mối liên hệ tất yếu nhất định giữa các tư tưởng phản ánh thế giới khách quan vào ý
thức con người.
+Vai trò:
. Phương pháp lịch sử: có vai trò, giá trị to lớn trong các môn khoa học lịch sử vì nó đòi
hỏi con người phải nắm được sự vận động lịch sử trong tính đa dạng, phong phú của nó theo trình
tự thời gian.
. Phương pháp lôgic: Có nhiệm vụ dựng lại cái lôgic khách quan trong sự phát triển của sự
vật. Vạch ra cái bản chất, tất nhiên và quy luật dưới hình thức lý luận, khái quát.
+Mối quan hệ: Đây là hai phương pháp khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Muốn hiểu được “lôgic, bản chất” quy luật của sự vật thì phải hiểu và nắm được lịch sử


ngược lại muốn hiểu được sự vật một cách đúng đắn sâu sắc thì phải hiểu được cái lôgic “bản chất,
quy luật”.
Hai phương pháp làm tiền đề bổ sung cho nhau: Lịch sử, thiếu lôgic là mù quáng. Lôgic mà
thiếu lịch sử thì không có đối tượng dễ rơi vào chủ quan tư biện.

*Từ trừu tượng đến cụ thể:
- Khái niệm:
+Cụ thể: Có hai nghĩa: Cụ thể cảm tính và cụ thể trong tư duy.
. Cụ thể cảm tính: Là điểm xuất phát của nhận thức, là “ biểu tượng hỗn độn của cái toàn
bộ”- ( C. Mác).
. Cụ thể trong tư duy: Là kết quả của tư duy lý luận, của sự nghiên cứu khoa học phản ánh
cái cụ thể khách quan bằng hệ thống những khái niệm, p.trù, quy luật.
+ Cái trừu tượng: là một trong những yếu tố, vòng khâu của quá trình nhận thức, là kết quả
sự trừu tượng hoá một mặt, một mối liên hệ nào đó trong tổng thể phong phú của sự vật.
Tóm lại: Trên đây là các PP nhận thức KH, các PP trên không cô lập, tách rời mà chúng
có MQH biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau. Vì vậy, trong NCKH chúng ta cần sử dụng tổng
hợp các PP. Tuy nhiên, căn cứ vào đối tựng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu mà chúng ta sử
dụng chủ yếu PP này hay PP khác.
Kết luận
Nghiên cứu LLNT của CNDVBC có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về LL và thực tiễn. Nó
không chỉ trang bị thế giới quan KH giúp ta nhận thức và cải taọ thế giới, mà còn giúp chúng ta
nhận thức đúng đắn về bản chất CM và KH của CN M- LN. LLNT góp phần giải quyết vấn đè cơ
bản của triết học đó là khả năng nhận thức của con người, cũng như con đương, PP nhận thức…
Trong tình hình hiện nay, đòi hỏi chúng ta cần vận dụng LLNT vào giải quyết các vấn đề cụ
thể của đất nước. Đấu tranh kiên quyết chống mọi luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch
chống phá CN M- LN nói chung và CMVN nói riêng. Đồng thời chống căn bệnh xa rời thực tiễn,
quan liêu bảo thủ, chủ nghĩa kinh nghiệm, hẹp hòi…
Các vấn đề cần nghiên cứu
1. Trình bày bản chất của nhận thức?
2. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
3. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức?
4. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn?
5. Chân lý là gì? Các tính chất cơ bản của chân lý?




×