Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 25 trang )

CÔNG TY TNHH BAYER
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI
GEN ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGUỜI, VẬT NUÔI

BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119

CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM
Tháng 4, 2015
Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ đăng ký này được bảo vệ bản quyền và không được sử dụng, sao
chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sự đồng ý của các tác giả


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tổ chức cá nhân đăng ký:
-

Công ty TNHH Bayer Việt Nam
Người đại diện của tổ chức: Ông David John Champion – Tổng Giám đốc
Đầu mối liên lạc của tổ chức: TS. Đặng Ngọc Chi – Giám đốc đăng ký hạt giống
Địa chỉ: Lô 118/4 Khu công nghiệp Amata, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng
Nai
Điện thoại: (+84-8) 3845 0828
Fax: (+84-8) 3997 9206


Email:

2. Tên thực vật biến đổi gen
-

Tên thông thường:
Bông
Tên khoa học :
Gossypium hirsutum
Tên thương mại:
Tên sự kiện chuyển gen: GHB119
Tính trạng liên quan đến gen được chuyển: kháng sâu và chống chịu thuốc trừ
cỏ ammonium glufosinat
Mã nhận diện duy nhất (nếu có): BCS-GHØØ5-8


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN
(a) Tên khoa học: Gossypium hirsutum
(b) Tên thông thường: Bông
(c) Vị trí phân loại:
Tộc:
Họ:
Chi:
Loài:

Gossypieae
Malvaceae

Gossypium
hirsutum

1. Thông tin về lịch sử canh tác và phát triển trong chọn giống, đặc biệt
thông tin liên quan đến các tính trạng có thể gây tác động bất hại đến
sức khỏe con người và vật nuôi.
Bông có tên khoa học là Gossypium hirsutum,được trồng nhiều thiên niên kỷ nay ở
nhiều nơi trên thế giới. Khoảng 90% lượng bông thế giới là G. hirsutum. Bông chủ yếu được
sử dụng rộng rãi nhờ sợi của nó. Xơ sợi được tạo ra trên vỏ hạt vòng quanh thành sợi chắc
mảnh. Chỉ có ở Mỹ và một vài quốc gia khác phát triển các sản phẩm thương mại từ hạt
bông. Hạt bông thô có thể được sử dụng làm thức ăn cho đại gia súc ở dạng khô hạt bông, vỏ
hạt hoặc hạt có thể được chế biến để thu dầu, một thành phần chính được sử dụng làm thực
phẩm. Xơ ngắn (sợi ngắn, linter) còn lại trên vỏ sau khi loại bỏ sợi dài có thể sử dụng cho cả
mục đích thực phẩm/thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác.
Bông thuộc vào chi Gossypium, nằm trong họ Malvaceae hoặc Mallow. Các chi khác
của họ này bao gồm mướp tây, thục quỳ, hoa hồng sharon, hay thậm chí là các cây trồng như
cỏ trà lại là những loại được xếp vào nhóm cỏ dại có ảnh hưởng xấu tới bông. Chỉ có chi
Gossypium và một vài chủng thuộc các chi khác, được xác định đặc tính thông qua sợi lông
hạt (seed hair)/cấu trúc lông phát triển ra ngoài biểu bì của vỏ hạt. Có 50 loài thuộc chi
Gossypium, nhưng chỉ 4 trong số chúng được sử dụng để sản xuất xơ vải thương mại
(Fryxell, 1992).
Bộ Gossypieae có 2 điểm đặc trưng: sự tạo thành phôi (phức tạp hơn so với các nhóm
khác trong họ Malvaceae) và sự có mặt của các mạch hỗ khác biệt trong nhiều phần của cây
nhưng đặc biệt không có trong lá mầm. Các mạch hỗ được biết là các tuyến chứa gossypol,
khác biệt về đặc điểm sinh thái và thành phần hoá học. Đây là những đặc điểm đặc trưng cho
bộ này (Fryxell, 1979).
Bông có nguồn gốc là cây gỗ lâu niên, sau đó được thuần hoá và chuyển thành cây
trồng thu hoạch hàng năm và thường không mang các đặc tính cỏ dại. Cây bông được trồng
từ hạt. Nếu vắng mặt các côn trùng hỗ trợ thụ phấn, bông có thể tự thụ phấn, nhưng khi các
tác nhân thụ phấn có mặt, việc thụ phấn chéo sẽ diễn ra đáng kể (Oosterhuis và Jernstedt,

1999). Việc trồng bông bị hạn chế về mặt địa lý hơn bất kỳ cây trồng nào khác ở một số châu
lục bởi nó chỉ có thể phát triển được trong các vùng có dưới 180 ngày lạnh giá trong 1 năm
(180 frost-free days per year). Bông cần lượng nước mưa trung bình ít nhất là 50 cm/năm,
nhưng mưa nhiều và thời tiết có độ ẩm lớn trong giai đoạn cuối quá trình phát triển dễ làm


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

giảm năng suất cũng như tăng nguy cơ tấn công của sâu bệnh. Tại thời điểm thu hoạch, thời
tiết cần khô ráo, mưa sẽ làm biến mầu sợi và ảnh hưởng tới chất lượng xơ vải.
Bông được trồng và thu hoạch ở Mỹ một cách cơ giới hoá. Các kỹ thuật trồng bao
gồm phương pháp tưới tiêu, luân canh cây trồng, các loại thuốc trừ cỏ được sử dụng để kiểm
soát cỏ dại. Việc kiểm soát tốt cỏ dại có thể giúp tăng năng suất bông, do đó hầu hết các vùng
trồng ở Mỹ đều sử dụng thuốc trừ cỏ. Người trồng bông có thể sử dụng thuốc trừ cỏ có phổ
tác dụng rộng tới nhiều loại cỏ dại, nhưng không ảnh hưởng tới cây bông, có tính kinh tế và
và thân thiện với môi trường. Nhiều loại thuốc trừ cỏ có phổ tác dụng rộng nhưng có thể tiêu
diệt bông ngay khi được sử dụng ở lượng khuyến cáo đối với cỏ. Dựa trên các đặc điểm tính
trạng, có thể đánh giá được mức độ phù hợp của một giống bông mới để sử dụng cho mục
đích thương mại hóa. Việc chọn lọc các giống mới ban đầu dựa vào các dữ liệu của cây trồng
bố mẹ. Các nhà chọn tạo giống đánh giá các giống bông mới chọn tạo qua nhiều chỉ tiêu tại
các thời kỳ sinh trưởng khác nhau trong toàn bộ quá trình phát triển giống. Ở giai đoạn sớm
của quá trình sinh trưởng, các nhà tạo giống đánh giá số cây tồn tại và độ khỏe của cây giống.
Khi cây bước vào thời kỳ chín, khả năng kháng sâu và bệnh được tiếp tục đánh giá. Hạt bông
khi thu hoạch được phân tích các chỉ tiêu như năng suất, độ dài và độ chắc của sợi bông.
Trong một số trường hợp, cây trồng được cải biến để nâng cao một số thành phần đăc biệt, và
các nhà chọn tạo giống cây trồng thường chú ý để phân tích các thành phần đó.

2.
Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen bao gồm cả các vấn đề

về độc tính và tính dị ứng (bao gồm cả thông tin đối với các loại cây trồng có
họ hàng cùng loài mà có thể sử dụng làm nền di truyền nhận gen tương tự)
Bông không được coi là cây trồng gây hại, gây dị ứng và gây bệnh cho con người, tuy
nhiên nó tạo ra các chất kháng dinh dưỡng như gossypol và axit béo cyclopropenoid (CPFA).
Quá trình chế biến hạt bông có thể bao gồm các công đoạn: tách sợi, tách vỏ, nghiền, ép tấm,
chiết, tẩy màu, tẩy mùi để thu dầu béo thực phẩm. Sản phẩm phụ của quy trình chế biến có
thể sử dụng làm thực phẩm cho con người như xơ ngắn linter (sợi ngắn), hay thức ăn chăn
nuôi như vỏ hay khô dầu bông (Freyssinet, 2007; OECD, 2009). Hình 1 thể hiện chi tiết hơn
quy trình sản xuất các sản phẩm từ bông.
Dầu hạt bông được sản xuất đầu tiên ở Hoa Kỳ như một loại dầu hạt. Dầu thô có chứa
khoảng 2% thành phần phi-glyxerit nhưng được loại bỏ gần như hoàn toàn trong quá trình
chế biến. Các thành phần này gồm có phytoalexin, axit béo cyclopropenoid (CPFA),
phospholipid, sterols, resins, carbohydrate và các sắc tố. Thành phần đáng chú ý nhất của
terpenoid phytoalexin là gossypol. Quá trình chế biến dầu loại trừ hầu hết gossypol, quá trình
khử mùi sẽ loại bỏ hầu hết các CPFA.
Khô dầu hạt bông, vỏ, xơ ngắn là các sản phẩm phụ của ngành công nghiệp dầu hạt
bông. Trong những sản phẩm này, khô dầu hạt bông là nhiều nhất và được sản xuất bằng
công nghệ ép và sử dụng dung môi tách chiết. Để có thể thương mại hoá các sản phẩm có
hàm lượng gossypol thấp, giới hạn của thành phần gossypol phải nằm dưới 0,04% hay (400
ppm). Xơ ngắn hầu hết chỉ chứa cellulose tinh. Xơ ngắn có chất lượng cao nhất được tinh
sạch bằng cách xử lý hóa học trong phân giải, làm trắng, rửa và sấy. Vỏ có hàm lượng lớn các
chất xơ không tiêu hóa được.


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Gossypol
Bông có chứa một lượng tương đối các chất terpenoid phytoalexin. Các phytoalexin là
các chất kháng sinh, trong bông các chất này được tích trữ trong các tuyến sắc tố. Các chất

này đóng vai trò quan trọng trong việc chống chịu với một số loại bệnh có thể gây hại trên
cây bông. Các thành phần terpenoid phytoalexin thông dụng trong cây bông gồm có
gossypol, hemigossypol, desoxyhemigossypol, 2,7-dihydroxy cadalene, hemigossypolone và
heliocides H1 và H2. Gossypol là chất đáng chú ý nhất trong các chất terpenoid phytoalexin
và được phân lập đầu tiên từ các tuyến sắc tố của hạt bông. Chất này nhìn chung là độc tố cho
các loài không phải động vật nhai lại và gây bất dục đực. Gossypol có thể thấy ở dạng tự do
hoặc kết hợp. Nghiên cứu khuyến cao khoảng 18 mg gossypol tự do (tương đương với 0,1%)
là hàm lượng cao nhất mà bò sữa có thể được cho ăn hàng ngày. Các nhà khoa học cũng đã
chỉ ra rằng gossypol là chất có thể chống virus và chống lại các chất gây ung thư.
Các axit béo cyclopropenoid
Bông chứa một số axit béo cyclopropenoid (CPFA) có trong dầu. Các loại có thể định
lượng được gồm có axit malvalic, sterculic và dihydrosterculic. Các CPFA tăng điểm nóng
chảy (melting point) các chất béo động vật khi được cho ăn hạt bông và khô dầu hạt bông. Cơ
chế của hiện tượng có thể là do sự ức chế quá trình khử bão hoà (desaturation) của các axit
béo no. Trong gà, thành phần này gây ra 2 ảnh hưởng xấu là mất màu lòng đỏ trứng và giảm
khả năng nở của trứng, do đó khô dầu hạt bông bị hạn chế sử dụng trong chế độ dinh dưỡng
cho gia cầm. Các CPFA cũng có liên quan tới tỷ lệ ung thư gan cao ở cá hồi được cho ăn hạt
bông, mặc dù trong hạt bông có thể nhiễm mycotoxin có chứa aflatoxin cũng là tác nhân gây
ung thư cho cá hồi cầu vồng (rainbow trout).
Các thành phần khác
Lá cây bông mang một số chất flavonoid, các tannin và anthocyanin. Một số lá bông
được thu hoạch cùng với quả bông và bị loại bỏ trong quá trình tách sợi ra khỏi hạt (ginning).
Trong một số điều kiện ngoại lệ, như điều kiện khô hạn, phần loại bỏ sau khi tách sợi hay tơ
bông được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho gia súc lớn. Tuy nhiên, vì lượng sử dụng ở
mức thấp nên flavonoid, tannin và anthocyanin không được coi là các chất chống dinh dưỡng
hay chất độc tự nhiên chính (OECD, 2009).

3.
Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực phẩm, thức ăn
chăn nuôi.

(Mô tả chi tiết về tập quán canh tác, vận chuyển, lưu giữ bảo quản và các điều kiện đặc thù cần thiết
trong chế biến (nếu có) để sử dụng trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vai trò, giá trị, thành phần dinh dưỡng
của các bộ phận của cây sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi)
Bông, Gossypium spp. được trồng để thu sợi từ hàng ngàn năm nay. Việc trồng và sản
xuất vải sợi được phát triển độc lập ở giữa 2 bán cầu Nam và Bắc. Một trong những ghi chép
lâu đời nhất về công nghiệp dệt may thì cách đây 5000 năm công nghiệp vải sợi từ bông đã
có ở thung lũng sông Indus, nay thuộc Pakistan. Khảo cổ ở Peru và Mexico đã phát hiện ra
nhiều mẫu vải bông có tới 4000 -7000 năm tuổi. Vải bông cũng được tìm thấy trong nhiều
nền văn minh Ai Cập cổ hay trong các dấu tích của người da đỏ Indian khu vực Tây Nam
nước Mỹ từ hàng trăm năm trước công nguyên.
Hạt bông, sản phẩm nông nghiệp thô trước đây phần lớn được loại bỏ, nay được
chuyển thành thực phẩm cho con người, động vật, phân bón cho thực vật, sợi cho sản xuất


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

tấm lót nội thất và cellulose cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ sản xuất thuốc nổ tới
bo mạch chip máy vi tính. Ngoài ra bông là thực phẩm của tự nhiên và cây trồng tạo sợi. Mặc
dù sợi bông là sản phẩm có giá trị nhất trong lĩnh vực vải nhưng cũng phải chú ý rằng cây
trồng này cũng là nguồn cung cấp dầu thực vật quan trọng. Điều này có nghĩa, bông cũng là
cây trồng sử dụng cho mục đích thực phẩm. Bông được sản xuất chính ở Trung Quốc, Mỹ,
Ấn độ, Pakistan và Uzbekistan, với tổng sản lượng chiếm gần 75% sản lượng toàn thế giới.
Phương pháp chế biến, giá trị và thành phần của các sản phẩm phụ từ chế
biến
Lịch sử sử dụng an toàn làm thực phẩm và thực ăn chăn nuôi
Chỉ có quả nang của bông là được dùng để thu sợi hoặc làm thực phẩm/thức ăn chăn
nuôi. Phần còn lại của cây được sử dụng làm phân bón ngay tại ruộng trồng sau quá trình
phân huỷ (OECD, 2009).
Hạt bông là nguồn cung cấp dầu béo và protein rất tốt bởi hàm lượng cao các thành

phần này trong hạt cũng như chất lượng axit béo và axit amin của nó. Bốn sản phẩm chính từ
quá trình chế biến hạt bông là dầu béo, khô dầu, vỏ hạt và xơ ngắn (linter). Tỷ lệ các sản
phẩm trong công nghiệp chế biến hạt bông ở Mỹ trong vòng 5 năm gồm có: 16,14% dầu,
25,15% vỏ , 46,00% khô dầu bông, 8,51% xơ ngắn và 4,21% chất thải (Jones và King, 1993).
Ngày nay bông tại các nước công nghiệp phát triển được thu hái một cách cơ giới hoá.
Sau khi tách bông, nang quả bông thường được ép cơ học, vận chuyển vào dây chuyền chế
biến được gọi là quy trình tỉa bông. Trong quá trinh tỉa nang quả bông, sợi cho công nghiệp
dệt may được tách riêng từ hạt. Hạt đã được tách bông sẽ được gọi là hạt tách sợi (fuzzy
seed) sẽ được sử dụng để chế biến hoặc dùng trực tiếp làm thức ăn gia súc. Dầu bông là
nguồn dầu thực vật quan trọng, đây là một trong các loại dầu béo chứa nhiều axit chưa bão
hoà nhất; cùng với dầu cải, ngô, bông, hoa rum đỏ, hướng dương, dầu bông cũng có chất
lượng cao bởi hàm lượng vitamin E và độ bền của nó khi được sử dụng làm dầu rán.
Xơ ngắn của hạt (cottonseed linter fiber), bao gồm trên 99% là chất xơ cũng được
dùng làm thực phẩm sau khi được xử lý hoá học để phân giải, làm trắng, rửa và sấy khô. Sản
phẩm này ở dạng bột trắng, không mùi, màu và bền hoá học do vậy không phản ứng với các
thành phần khác gây biến mùi, màu cho thực phẩm. Do vậy, nó có thể được dùng trong nhiều
thực phẩm như bánh, nước trộn salat, đồ ăn nhanh hoặc sản phẩm chế biến từ thịt.
Khô dầu hạt bông

Phương án chế biến dầu béo ảnh hưởng tới tính hữu dụng của khô dầu bông
(cottonseed meal). So với các phương pháp chế biến khác, việc ép vít tải giảm hàm lượng
gossypol tự do, giảm Nitơ hoà tan, tăng hàm lượng chất béo trong khô bông và tiêu tốn năng
lượng. Sử dụng cho nuôi gà, hàm lượng dầu cao có thể ảnh hưởng tới sự mất màu của trứng
trong quá trình bảo quản (do sự có mặt của axit béo cyclopropenoid); đối với gia súc, hàm
lượng dầu cao tạo nhiều năng lượng cho vật nuôi. Phương pháp chiết bằng dung môi trực tiếp
sẽ tạo ra khô dầu bông có hàm lượng gossypol tự do và nitơ hoà tan cao. Nếu dựa trên quan
điểm về chất lượng protein thì khô dầu bông sản xuất theo phương án này rất tốt cho động vật
có dạ dày đơn (động vật nhai lại).
Phương pháp chế biến sử dụng dung môi tách chiết có ép sơ bộ tạo ra sản phẩm khô
dầu bông có đặc điểm trung gian giữa 2 phương pháp tách dầu là ép và sử dụng dung môi. Nó



Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

có hàm lượng gossyol tự do thấp, độ hoà tan nito cao hơn mức trung bình, hàm lượng chất
béo thấp. Loại khô dầu bông này được sử dụng cho gà đẻ trứng (Ensminger và cộng sự,
1994). Hạt bông được chế biến thành các khô dầu bông có chứa hàm lượng protein khác nhau
36%, 41%, 44%, và 48-50%. Khô dầu bông có chứa 36% protein thu được từ phương pháp
ép bằng trục vít, trong khi đó phương pháp chiết dung môi trực tiếp hoặc chiết dung môi trên
hạt bông đã được ép sơ bộ tạo ra khô dầu bông có hàm lượng protein cao hơn 44%
(Ensminger và cộng sự, 1994).
Ngoài mục đích sử dụng để cung cấp protein cho các sản phẩm thực phẩm/thức ăn
chăn nuôi, khô dầu bông còn là nguồn cung cấp protein kỹ thuật để làm chất kết dính. Protein
này được ép đùn tạo vật liệu sợi để sử dụng cho công nghiệp dệt may.
Các sản phẩm protein từ hạt bông

Trước đây, sản phẩm protein từ hạt bông được sử dụng chủ yếu cho mục đích phân
bón hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Từ đầu những năm 60, người ta bắt đầu mới phát triển các
sản phẩm protein từ hạt bông để làm thực phẩm cho người. Sản phẩm đầu tiên được thương
mại hoá là bột hạt bông sử dụng để bổ sung vào bánh mì hay môi trường nuôi cấy vi sinh vật
(trong nghiên cứu). Ở Nam Mỹ, thực phẩm ăn dặm chứa hàm lượng protein cao có tên là
Incaparinha được sản xuất để sử dụng cho trẻ thiếu dinh dưỡng. Đây là hỗn hợp giữa bột ngô
và hạt bông với tỷ lệ 60:40 (Bressani, 1997).
Xơ ngắn hạt bông (Cottonseed linters)

Ba loại xơ ngắn chính được thu hồi trong quá trình tách sợi: công đoạn cắt thứ nhất:
0.15-0.38 kg / 10 kg hạt; công đoạn cắt thứ 2, 0.90-1.05 kg / 10 kg hạt; và thu từ công đoạn
nghiền, 0.35-1.00 kg / 10 kg hạt. Sản phẩm từ công đoạn cắt thứ nhất được sử dụng để tạo ra
các sản phẩm sử dụng cho phẫu thuật, giấy, bao gói; sản phẩm từ công đoạn cắt thứ 2 sử dụng

để sản xuất sợi tái sinh, phim ảnh, thuốc nổ, chất dẻo, giấy, và sản phẩm thu từ công đoạn
nghiền sử dụng trong công nghiệp tạo cellulose hoá học và các sản phẩm nệm lót (Cherry và
Leffler, 1984).
Xơ ngắn hạt bông - Linter, chứa 90-95% cellulose, không chứa lignin, có hàm lượng
sáp thấp, pectin, axit hữu cơ, các chất tro vô cơ (Jones và King, 1993). Sau quá trình chế biến
ở pH kiềm và nhiệt độ cao, tơ từ hạt bông có thể được sử dụng như là một sản phẩm có hàm
lượng chất xơ cao. Chất xơ này dùng cho thực phẩm có chứa trên 99% hàm lượng xơ tổng
(Freyssinet, 2007).
Vỏ hạt

Vỏ là phần bên ngoài hạt có tác dụng bảo vệ hạt, phần này phải được tách ra để lộ
phần bên trong hạt cho quá trình tách chiết dầu. Sự có mặt vỏ hạt trong khô hạt làm giảm
hiệu suất thu hồi dầu do có thể hấp phụ một lượng dầu tự do. Khoảng 1% của vỏ hạt tính theo
khối lương là dầu và 3% là protein. Vỏ có chứa hàm lượng chất xơ cao, đặc biệt là cellulose
và lignin (NCPA, 2000; Jones và King, 1993). Vỏ hạt bông được sử dụng làm thức ăn thô
cho chăn nuôi hay có thể dùng làm nhiên liệu, vật liệu cách nhiệt, làm ẩm đất, sử dụng trong
dầu khoan, bổ sung vào chất dẻo chứa phenol để tăng độ bền, cung cấp cellulose cho các loại
xơ tái sinh và cũng là nguồn tạo xylose và furfural (Cherry và Leffler, 1984).
Lecithin – Photpholipit

Trong các loại dầu từ hạt nói chung, trừ đậu tương, thì hạt bông có hàm lượng
photpho lipit là cao nhất. Phân đoạn chứa lượng photpho lipit thu từ quá trình tinh chế dầu


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

béo được xử lý để loại các lipit trung tính và các protein tạp, sau đó được phân đoạn tiếp
thành photpho lipit và glycolipit. Do sự có mặt của gossypol liên kết với photpho lipit trong
quá trình tách dầu, photpho lipit từ hạt bông chỉ được sử dụng cho các mục đích công nghiệp.

Photpho lipit bông có nhiều ưu điểm hơn so với photpho lipit từ các loại hạt khác bởi hầu hết
các axit béo có mặt đều chỉ có dưới 2 liên kết đôi do vậy chúng ít bị oxy hoá và bị ôi hơn.
(Cherry and Leffler, 1984). Từ giống bông không tạo gossypol (glandless cotton), có thể có
được sản phẩm photpho lipit từ hạt bông dùng cho thực phẩm (Cherry và Leffler, 1984).


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN III. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN SINH VẬT CHO GEN
1.

Tên của sinh vật cho gen
Sự kiện này có hai sinh vật cho khác nhau là: Streptomyces hygroscopicus và
Bacillus thuringensis
1.1.

Sinh vật cho gen chống chịu thuốc trừ cỏ

-

Tên khoa học: Streptomyces hygroscopicus
Tên thông thường: Streptomyces
Vị trí phân loại:
Giới: Bacteria
Lớp: Actinobacteria
Họ: Streptomycetaceae
Chi: Streptomyces
Loài: Streptomyces hygroscopicus
Chủng:ATCC21705

Sinh vật cho gen kháng sâu – gen cry2Ae

1.2.
-

Tên khoa học: Bacillus thuringiensis
Tên thông thường: Bacillus
Vị trí phân loại:
Giới: Bacteria
Lớp: Bacilli
Họ:Bacillaceae
Chi:
Bacillus
Loài: B. thuringiensis
 chủng:
dakota 1715

2.

Thông tin liên quan

Lịch sử sử dụng an toàn
- Bacillus thuringiensis (Bt) rất phổ biến trong tự nhiên và có cả một thế kỷ các
nghiên cứu đã chứng minh lịch sử sử dụng an toàn của loại vi khuẩn này. Các chủng Bt được
phân loại chung vào nhóm các vi sinh vật không gây bệnh trong phân loại vi sinh vật của một
số quốc gia (OECD, 2007). Một số chủng khác nhau của vi khuẩn Bt được đăng ký làm thuốc
trừ sâu và được quan tâm nhiều do thân thiện với môi trường bởi các đặc tính chuyên biệt của
chúng (chỉ ảnh hưởng đến duy nhất các côn trùng gây hại) và không tồn tại dai dẳng trong
môi trường. Một lượng các giống cây trồng, đặc biệt và các loài cây như bông, ngô, khoai
tây, thuốc lá, cà chua, mía đã được chuyển gen để tạo ra các loại protein endotoxin từ Bt.

Bt là một loại vi khuẩn thông dụng có khả năng tồn tại trong môi trường trong một
thời gian dài do nó tạo ra các bào tử có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của
môi trường. Vi khuẩn Bacillus đều có dạng hình que, gram dương chỉ tạo ra một bào tử với


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

mỗi tế bào. Các chủng Bt được đặc trưng bởi sự tạo thành của một hoặc nhiều tinh thể
parasporal protein cùng lúc với việc hình thành bào tử. Các tinh thể parasporal này chứa
thành phần có tính kháng sâu δ-endotoxins cùng với các protein kết nối và các độc tố Cyt.
Các độc tố này tạo ra hoạt tính kháng sâu cho các sản phẩm thuốc trừ sâu thương mại để xử
lý các loại sâu bọ thuộc họ cánh vẩy lepidopteran, dipteran, và coleopteran.
Kết quả thu được từ một số lượng lớn nghiên cứu trên người và động vật qua nhiều
năm cho thấy tính trừ sâu của nó gần như không có rủi ro cho con người và động vật, và
không có bất cứ bằng chứng nào cho thấy đặc tính trừ sâu sinh học của vi khuẩn Bt gây ra bất
kỳ dấu hiệu lây nhiễm hay ngộ độc của thực phẩm (McClintock et al., 1995; Betz et al.,
2000; Rosenquist et al., 2005). Tóm lại, đặc tính trừ sâu sinh học của Bt đã có một lịch sử sử
dụng an toàn.
- S. hygroscopicus đã được chứng minh là an toàn để sử dụng qua bài báo khoa học
tổng hợp của Herouet và cộng sự (2005). Bề mặt bào tử của sinh vật này thường nhăn nheo
trong khi khối bào tử mầu xám, có màu đen và nhớt khi trưởng thành. Các vi sinh vật này
thuộc nhóm những vi sinh vật tiềm năng cho việc tạo ra các gen kháng kháng sinh vốn có
chức năng vô hoạt tính độc của chính chúng (Freyssinet, 2007). Đây là những vi sinh vật dị
dưỡng, hiếu khí, có khả năng trao đổi chất theo con đường oxy hoá mạnh mẽ. Đất là môi
trường tự nhiên thích hợp cho sự tồn tại, phát triển và sinh trưởng của các vi sinh vật này.
Con người tiếp xúc nhiều với vi khuẩn và vi khuẩn này phát tán rộng trong tự nhiên (Kutzner,
1981). Do đó, việc sử dụng các loại củ và rau là nguồn tiếp xúc thông thường của con người
và động vật với loại vi khuẩn này. Không có bằng chứng nào cho thấy ảnh hưởng bất lợi khi
tiếp xúc với các vi khuẩn này.


Thông tin về việc tìm thấy trong tự nhiên các chất kháng dinh dưỡng,
độc tố và chất gây dị ứng
Qua nhiều thập kỷ sử dụng các sản phẩm Bt vi sinh vật thương mại, khả năng gây độc
với động vật có vú của chúng được đánh giá. Các dữ liệu độc tố học của các Bt không chỉ ra
ảnh hưởng xấu nào của δ-endotoxins với sức khoẻ của động vật có vú. Một khảo sát trên
nhiều nghiên cứu về sự nhiễm và gây bệnh chỉ ra một kiểu hình loại bỏ các vi sinh vật Bt trên
loài gặm nhấm khi được thí nghiệm cho ăn theo đường tiêu hoá, theo đường khí thở hay tiêm
vào tĩnh mạch. Không có ảnh hưởng bất lợi nào (bao gồm ảnh hưởng tới sự tăng trọng lượng
cơ thể, tỷ lệ chết hay các biểu hiện lâm sàng, tác động tới các bộ phận bên trong động vật thí
nghiệm) được chỉ ra trong các nghiên cứu đó do ảnh hưởng của vi sinh vật Bt. Cơ chế tác
động của δ-endotoxins từ Bt trong côn trùnh mẫn cảm đã được làm rõ (OECD, 2007).
Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy một số chủng Bt gây độc cho chuột có hệ thống miễn
dịch bị phá hủy hay chuột bị nhiễm virus gây cúm. Tuy nhiên, các tác giả chỉ ra rằng đó là tác
động của chất độc khác từ Bacillus chứ không phải do δ-endotoxins. Các chủng Bt tương tự
khác không chứa δ-endotoxins có thể gây độc cho động vật có vú bởi các độc tố gây tan
huyết (haemolytic toxins) (OECD, 2007).
Cơ quan chịu trách nhiệm đánh giá an toàn thực phẩm của châu âu (EFSA) đã đánh
giá nguy cơ gây dị ứng tiềm ẩn của δ-endotoxin biểu hiện trong ngô, chẳng hạn như Cry1Ab.
Các đánh giá về khả năng gây di ứng của protein Cry được thực hiện với nhiều phương pháp
và cách tiếp cận khác nhau, đưa ra các bằng chứng gián tiếp cho thấy nguy cơ gây di ứng là


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

rất thấp. Các bằng chứng đó bao gồm: nguồn cho protein Cry không gây dị ứng, không có sự
tương đồng về trình tự của Cry protein với các chất gây dị ứng đã biết, sự mẫn cảm và bị
phân giải nhanh chóng bởi pepsin. Cho tới nay, mặc dù có sự rất nhiều nghiên cứu khoa học,
không có phương pháp nào được tìm ra để đánh giá một cách thuyết phục về khả năng gây di

ứng của một chất bị nghi ngờ sau các kiểm tra sàng lọc sơ bộ (OECD, 2007).
S. hygroscopicus bản thân không được biết đến là vi sinh vật gây bệnh cho con người
hay liên quan tới các ảnh hưởng bất lợi cho sức khoẻ của con người (Locci, 1995).
Streptomyceteae phân bố phổ biến trong đất và môi trường nước. Hầu hết chúng là loài hoạt
sinh bắt buộc. Rất ít thông tin về vai trò của Streptomycetes trong môi trường tự nhiên, tuy
nhiên sự có mặt của chúng và số lượng của chúng trong môi trường là rất lớn. Đất, các phần
phân huỷ là những nguồn có chứa nhiều Streptomycetes. Tuy nhiên, cũng có một số ký sinh
trên cây trồng và động vật.
Mặc dù Streptomyceteae thường được xếp vào nhóm vi sinh vật hiếu khí bắt buộc,
nhưng chúng vẫn có thể phát triển được trong đất với lượng oxy thấp, trừ khi lượng CO2 quá
10%. Trong đất khô, lượng Streptomycete giảm, nhưng bào tử của chúng có thể chịu được
điều kiện khắc nghiệt hơn so với tế bào sinh dưỡng có thể sống sót được.
Streptomyces hygroscopicus không được biết đến là loài gây dị ứng và gây độc. Nhiều
thành viên của giống này có thể tạo ra các kháng sinh dung cho y học (Freyssinet, 2007).
Một số Streptomyces được phân lập từ người và động vật, gây bệnh cho vật chủ của
chúng, nhưng những chủng này là cá biệt. Tuy nhiên, với thực vật thì một số loài
Streptomyces spp. được biết đến là các vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng (Kutzner, 1981).
S. hygroscopicus và các loài Streptomyces khác phân bố rộng rãi trong tự nhiên.
Chúng là một thành phần phổ biến trong sinh quyển thế giới và rất ít loài Streptomyces là tác
nhân gây bệnh cho người, động vật và thực vật. Một số loài của Streptomyces tương tự với S.
hygroscopicus và rất nhiều trong số chúng có các thành phần đồng dạng bar/pat. Không một
thành phần đồng dạng nào được báo cáo là độc và gây dị ứng cho con người và động vật
(Kutzner, 1981 M-204308-01-1). Một số loài khác thuộc nhóm này còn sản sinh ra các loại
kháng sinh chữa bệnh hữu ích (Freyssinet, 2007).

Thông tin về việc đã và đang sử dụng
Sự tiếp xúc cơ bản nhất của con ngươì với δ-endotoxins trong cây trồng là khi
tiêu thụ các cây trồng thực phẩm. Sự tiếp xúc với các sol khí tạo ra trong quá trình chế biến
nguyên liệu từ cây trồng Bt (chẳng hạn hạt) cũng là một cách tiếp xúc khác, mặc dù nhỏ.
Nhiều quốc gia yêu cầu các nghiên cứu về dư lượng thuốc trừ sâu để xác định hàm lượng lớn

nhất các thuốc trừ sâu hoá học trong hoặc trên nguyên liệu nông nghiệp. Do không có tính
độc với động vật có vú nên δ-endotoxins được kiểm tra ở hàm lượng rất lớn, các nghiên cứu
thông thường về dự lượng do vậy không cần thiết. Thuốc trừ sâu chứa Bt được đăng ký ở các
nước yêu cầu về dư lượng (a.k.a. Maximum Residue Levels) được miễn trừ yêu cầu về việc
đặt ra một dư lượng số học. Dữ liệu chỉ ra trong cây trồng chuyển gen kháng sâu đang được
sử dụng thương mại hiện nay có chứa hàm lượng rất thấp δ-endotoxins trong các phần ăn
được của cây trồng. Dựa trên lịch sử sử dụng an toàn của Bt và các kết quả thí nghiệm gây
độc cấp tính có thể kết luận các δ-endotoxins mang nguy cơ gây độc cho con người và động
vật là không đáng kể (OECD, 2007).


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN IV. THÔNG TIN VỀ THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
1. Quá trình biến đổi gen
Các giống bông GHB119 thuốc loài, Gossypium hirsutum L. và được phân biệt với
các giống bông bởi tính trạng kháng sâu và khả năng chống chịu thuốc trừ cỏ ammonium
glufosinat.
Tính trạng kháng sâu trong bông GHB119 có được nhờ tinh thể protein trừ sâu,
Cry2Ae, do gen cry2Ae mã hóa, có nguồn gốc từ loại vi khuẩn đất thông dụng Bacillus
thuringiensis subsp. dakota (B.t. dakota). Protein Cry2Ae có hiệu quả kiểm soát ấu trùng các
loại côn trùng bộ cánh vảy như ấu trùng sâu hại quả bông (CBW, Helicoverpa zea), ấu trùng
hại chồi thuốc lá(TBW, Heliothis virescens) và ấu trùng sâu khoang (FAW, Spodoptera
frugiperda), là các loài sâu hại trên cây bông.
Tính trạng chống chịu thuốc trừ cỏ (OECD, 1999) do gen bar biểu hiện, gen kháng

thuốc trừ cỏ tự nhiên được phân lập từ vi khuẩn đất Streptomyces hygroscopicus. Gen bar khi
biểu hiện cho phép việc sản sinh ra enzyme Phosphinothricin-Acetyl-Transferase (PAT) có
khả năng acetyl hóa L-glufosinate ammonium và do đó giúp cho cây trồng có thể chống chịu
thuốc trừ cỏ có gốc ammonium glufosinat (Freyssinet, 2002).

2. Phương pháp chuyển gen
Môi trường vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens được sử dụng để chuyển vector
pTEM12 vào mô của bông Gossypium hirsutum giống. Các mô phôi được tiếp xúc với môi
trường nuôi cây có chứa A. tumefaciens, chủng C58C1Rif (Van Larebeke et al., 1974 M147632-01-1) đã bị làm mất độc tính mang vector pTEM12. Sau khi nuôi cấy, các mô bông
tiếp tục được tái sinh thành cây hoàn chỉnh trên môi trường thích hợp có bổ sung 500 mg/l để
loại bỏ phần còn lại của Agrobacterium, và được chọn lọc bằng ammonium glufosinat. Cây
con đã phát triển được đưa vào trồng trong nhà lưới và tiếp tục được kiểm tra khả năng chống
chịu với thuốc trừ cỏ Liberty, cho ra hoa và tạo hạt (Criel 2008 M-311228-01-1) .

3. Mô tả kiểu hình của tính trạng mới được chuyển
Các giống bông GHB119 thuộc loài Gossypium hirsutum L. và có đặc điểm nhận biết
khác biệt với các giống bông khác ở hai trính trạng: kháng sâu và chống chịu thuốc trừ cỏ
ammonium glufosinat.
Các khảo nghiệm trên đồng ruộng đã được tiến hành để đánh giá các thay đổi về mặt
sinh học của bông GHB119 về khả năng tái sinh, phát tán, tồn tại khi so sánh với bông không
chuyển gen.
Không có sự thay đổi về khả năng sinh sản, hình thái hoa hay sự tồn tại và phát tán
của hạt phấn đã được các nhà chọn tạo giống quan sát trong chương trình phát triển giống
(vẫn đang tiếp tục từ năm 2004) (Villagrán, 2008b M-300865-01-1). Sự khác biệt duy nhất
của bông GHB119 là khả năng kháng lại ấu trùng của côn trùng bộ cánh vảy và chống chịu
thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate.


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật


4. Lịch sử cấp phép của bông GHB119 trên thế giới
GHB119 đã được xem xét về tính an toàn để làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi tại
một số nước trên thế giới. GHB119 đã được cấp phép tại 6 quốc gia là: Hoa Kỳ, AustraliaNew Zealand, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.
Danh sách các quốc gia cấp phép cho sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi đối với
bông GHB119
Quốc gia
Australia/New
Zealand
Canada
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Hoa Kỳ

Thực phẩm

Thức ăn chăn nuôi

2011
2012
2014
2013
2013
2012

2011
2012
2014
2013

2013
2012


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN V. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Nghiên cứu được tiến hành trên mẫu bông GHB119 và đối chứng không chuyển gen
để so sánh thành phần dinh dưỡng của hạt bông nguyên và hạt bông tách sợi. Các mẫu
thuđược từ 16 điểm trong 2 năm 2007 và 2008 tại Tây Ban nha được sử dụng để phân tích
50 thành phần. Dữ liệu chi tiết cho phép đánh giá các phân tích thống kê, kết quả các phân
tích này cho thấy sự tương đương về thành phần của bông GHB119 với đối chứng không
chuyển gen Coker 312. Các dữ liệu nghiên cứu được phân tích bởi Bayer CropScience Châu
Âu (Oberdoerfer, 2009a; Oberdoerfer 2009b).
Hạt bông được cấu tạo bởi 3 phần chính: hạt với vỏ có sợi dài (lint) và tơ bông
(linter); lá mầm giúp cho việc hình thành phôi; và mầm. Sau khi sợi dài của hạt được loại bỏ
tại công đoạn tách sợi, hạt bông còn lại 12,71% tơ, 31,76% vỏ và 55,53 % hạt (gồm lá mầm
và phôi) (Jones and King, 1993).
Tại Hoa Kỳ, quá trình chế biến công nghiệp thực tế của cả hạt bông thu được các sản
phẩm khác nhau: 8,51% tơ; 25,15% vỏ; 16,14% dầu; 46% khô dầu bông và tổn thất 4,21%
do việc vận chuyển và chế biến (Jones and King, 1993). Tơ từ hạt bông chứa 90-95%
cellulose, không chứa lignin và chỉ có một lượng nhỏ sáp, pectin, axit hữu cơ và các chất vô
cơ tạo tro (Jones and King, 1993). Các hạt bông đã tách sợi dài chứa 25-40% vỏ. Vỏ trấu
chiếm khoảng 38% hạt, với 1% dầu, 3% protein và thành phần chất xơ còn lại giống
cellulose và lignin (Jones and King, 1993).
Các thành phần được chọn để phân tích là các thành phần dinh dưỡng quan trọng và
cơ bản của bông. Đó là các thành phần proximate, chất xơ, các thành phần vi lượng như
khoáng, vitamin E, chất chống dinh dưỡng, axit amin tổng và tổng các axit béo.

Nhìn chung, tất cả các giá trị trung bình của hạt bông tách sợi tương đương với các
giá trị thu được của các giống bông thương mại. Tất cả các giá trị trừ 3 giá trị trung bình thu
được của Coker 312 và bông GHB119 là nằm trong khoảng các giá trị tham khảo cho các
giống bông hiện đang thương mại hóa. Ba giá trị không nằm trong khoảng là protein thô,
chất xơ tẩy rửa axit và Maggie, trong đó protein thô và Maggie thực tế là cao hơn trong đối
chứng không chuyển gen khi so sánh với các giống thương mại hóa.
Với các axit béo, một số khác biệt giữa các biện pháp xử lý đã được tìm thấy. Các
chỉ số của giống đối chứng không chuyển gen và các giống bông chuyển gen cho thấy sự
tương đương cao với các giống đang thương mại hóa (xem Bảng 17).
Tóm lại, tất cả các thành phần đánh giá thu được trong bông chuyển gen là tương tự
như trong các giống bông thương mại hóa. Không có sự khác biệt nào liên quan đến sinh học
được xác định giữa đối chứng không chuyển gen và các giống bông chuyển gen.
Đánh giá về an toàn thực phẩm của protein Cry2Ae, trình tự axit amin cho thấy sự
tương đồng rõ rệt giữa protein này với các protein khác thuộc nhóm protein Cry2 có biểu
hiện ở các sự kiện biến đổi gen khác, và có lịch sử sử dụng an toàn. Không có bằng chứng
nào được tìm thấy về sự tương đồng của nó với các chất gây độc, gây dị ứng, chất chống
dinh dưỡng đã biết hay các biến đổi sau dịch mã. Protein Cry2Ae cho thấy độ bền phần nào


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

với nhiệt độ và trong dịch giả ruột của người, nhưng lại bị phân hủy nhanh trong dịch giả dạ
dày của người.
Kiểm tra độ độc cấp tính cho thấy không có bằng chứng nào về hệ thống gây độc,
thống nhất với các nghiên cứu khoa học về độc tính của protein Cry. Phân tích thành phần
của protein mới cho thấy khả năng định lượng của protein Cry2Ae trong các sản phẩm chế
biến có nguồn gốc từ hạt bông GHB119 trừ dầu hạt bông, là loại thực phẩm chủ yếu của
bông mà con người sử dụng ở Việt Nam.
Gen cry2Ae có nguồn gốc từ vi khuẩn đất thông thường Bacillus thuringiensis chủng

dakota, mã hóa protein Cry2Ae. Protein này là một loại Bt-endotoxin của lớp Cry2, có khả
năng kiểm soát ấu trùng bộ cánh vảy, là loài sâu hại phổ biến trên bông, gồm có sâu hại quả
(Heilcoverpa zea) và sâu hại chồi thuốc lá (Helioihis virenscens). Gen bar cũng có nguồn
gốc từ một loại vi khuẩn đất thông dụng là Streptomyces hygroscopicus. Gen này mã hóa
cho protein phosphinothricin acetyl transferase (PAT) protein là enzyme có tính đặc hiệu
cao. Protein PAT protein thuộc về nhóm các enzyme acetyltransferase thông dụng với cây
trồng và động vật. PAT có cấu trúc bậc 2, phản ứng miễn dịch, khối lượng phân tử và chức
năng tương tự với các enzyme acetyltransferase khác có mặt trong chế độ dinh dưỡng của
con người và động vật. Không có báo cáo nào về sự lien quan đến độc tính hay gây dị ứng
của nhóm các enzyme acetyltransferase. Sự có mặt của protein PAT trong chuỗi thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi không phải là mới xảy ra. Streptomyces hygroscopicus là loại vi khuẩn
hoại sinh trong đất thông thường và được biết là không gây bệnh cho con người và động vật.
Protein PAT giúp khả năng chống chịu với việc sử dụng thuốc trừ cỏ có gốc
ammonium glufosinat là hoạt chất chính. Protein PAT được biểu hiện trong khá nhiều cây
trồng biến đổi gen, là các cây trồng đã được đánh giá an toàn một cách chặt chẽ bởi cơ quan
chức năng của nhiều quốc gia trên thế giới.
Việc tích hợp và biểu hiện của locus chuyển gen trong bông GHB119 trong hệ gen
của bông G. hirsutum đã được phân tích đặc điểm thông qua các tiêu chuẩn quốc tế về đánh
giá an toàn các sản phẩm công nghệ sinh học. Thông tin này được đưa vào hồ sơ này để hỗ
trợ cho việc đánh giá an toàn thực phẩm của protein Cry2Ae và PAT/bar.
Bảng dưới đây trình bày tổng hợp các đánh giá an toàn và kết luận đối với bông GHB119
Vấn đề quan tâm

Kiểu dữ liệu

Xác định
nguy cơ

Đặc điểm của sinh vật cho
và sinh vật nhận


Gen bar có nguồn gốc từ Streptomyces sp, có
mặt rộng rãi trong tự nhiên

Không có

Gen cry2Ae có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
thuringensis, có mặt rộng rãi trong tự nhiên

Không có

Một đoạn chèn đơn được phân tích chi tiết có
mặt trong bông GHB119 mà không có mặt của
gen kháng kháng sinh. Các nghiên cứu cho

Không có

Biến đổi di truyền và các
chức năng liên quan


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

thấy tính ổn định của gen biểu hiện và di
truyền tính trạng trong bông GHB119
Khả năng ảnh hưởng tới môi Khả năng tương tác của các sản phẩm bông
trường
GHB119 tới môi trường là cực kỳ hạn chế,
không có khác biệt nào giữa nhập khẩu sản

phẩm này và các sản phẩm từ bông thông
thường khác.

Không có

Đặc tính nông học

Không liên quan

Không có

Khả năng gây độc và dị ứng
của sản phẩm gen mới
chuyển, chất chuyển hóa và
của toàn cây

Protein PAT có mặt rộng rãi trong tự nhiên và
trong các sản phẩm thương mại hóa của các
loại cây trồng biến đổi gen khác. Tổng hợp
đánh giá an toàn chi tiết của protein PAT
không tìm thấy bất kỳ quan ngại nào. Bông
GHB119 không khác so với các giống bông
đang thương mại

Không có

Tổng hợp đánh giá an toàn chi tiết của protein
Cry2Ae không tìm thấy bất kỳ quan ngại nào.
Bông GHB119 không khác biệt so với các
giống bông đang thương mại hóa

Các đặc điểm thành phần,
dinh dưỡng

Đã chứng minh được sự tương đương sinh học
về thành phần, dinh dưỡng và các chỉ tiêu an
toàn

Không có

Ảnh hưởng của quá trình
chế biến đến đặc điểm của
thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi

Không có sự thay đổi về thành phần dinh
dưỡng hay có mặt của các nhân tố dinh dưỡng
chính trong các sản phẩm chế biến

Không có

Khả năng thay đổi trong
Không có các đặc điểm đặc hiện có thể dẫn
việc hấp thụ qua chế độ dinh đến việc tăng lên khi hấp thụ qua chế độ dinh
dưỡng
dưỡng sơ với bông truyền thống

Không có

Khả năng ảnh hưởng dinh
dưỡng lâu dài


Không có sự thay đổi trong thành phần dinh
dưỡng hay có mặt của các chất dinh dưỡng
chính

Không có

Các ảnh hưởng chủ đích và
không chủ đích do việc
chuyển gen

Tính tương đương cơ bản với bông không
chuyển gen trừ những tính trạng có chủ đích
đưa vào

Không có


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO CỦA
THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ
VẬT NUÔI
Bayer CropScience đã tiến hành đánh giá an toàn của thực vật biến đổi gen và thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ bông GHB119. Các nghiên cứu và báo cáo cho
đến nay không xác định được bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào liên quan tới bông chuyển gen
mang sự kiện GHB119.
Kết luận về đánh giá rủi ro đối với bông mang sự kiện GHB119 là an toàn và có
thành phần tương đương với đối chứng truyền thống và các giống bông thương mại.

Kế hoạch giám sát đề xuất để đưa việc giám sát chung các ảnh hưởng bất lợi có thể
có, lập tức hay chậm trễ, trực tiếp hay gián tiếp của bông chuyển gen GHB119 đến sức khoẻ
của con người và môi trường.

PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Không có rủi ro liên quan đến bông chuyển gen GHB119 nào được tìm thấy sau khi
phân tích và đánh giá.
Đối chứng truyền thống được sử dụng trong phân tích so sánh. Việc thay đổi di
truyền có chủ đích là tăng lợi ích về mặt nông học, không làm thay đổi các thành phần dinh
dưỡng hay giá trị của chúng. Không có quan ngại có chủ đích nào liên quan đến sức khoẻ
của con người. Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ GHB119 sẽ không thay thế
hay làm thay đổi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi truyền thống. GHB119 không mang những
đặc điểm đặc biệt nào làm tăng chế độ dinh dưỡng khi so sánh với bông truyền thống.
Không có bằng chứng nào cho thấy ảnh hưởng lâu dài về dinh dưỡng và sức khoẻ với những
sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ GHB119.


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

REFERENCES
Arnaut, G., Boets A., Vannest S., Van Rie J., and Van Houdt S. 2002. Novel
Bacillus thuringiensis insecticidal proteins Patent Application: WO 02/057664 A2 2005 68
pages #M-392710-01-1.
Betz, F.S, Hammond, B.G., Fuchs, R.L., 2000. Safety and advantages of Bacillus
thuringensis –protected plants to control insect pests. Regulatory Toxicology and
Pharmacology 32.
Bolivar F; Rodriguez R L; Greene P J; Betlach M C; Heyneker H L; Boyer H
W; Crosa J H; Falkow S, 1977. Construction and characterization of new cloning vehicles
II. A multipurpose cloning system. Gene, , M-147993-01-2

Berger L.A., Vaissière B.E., Moffett J.O., Merritt, S.J. 1988. Bombus spp.
(Hymenoptera: Apidae) as pollinators of male-sterile Upland cotton on the Texas High
Plains. Environ. Entomol. 17. 789-794. M-208075-01-1.
Bressani, R., 1997. High protein quality vegetable mixtures for human feeding.
Insituto de Nutricion de Centro America y Panama (INCAP). 1-10. M-207987-01-1
Cherry, J. P.; Leffler, H. R. Seed (Chapter 13). ARS-USDA, Pennsylvania, USA;
M-208069-01-1Cornelissen M; Vandewiele M, 1989. Nuclear transcriptional activity of
the tobacco plasmid psbA promoter, Nucleic Acids Research, , 11 pages, M-147994-01-2.
Capt A. 2010c. Heat stability study with the Cry2Ae protein Bayer CropScience.
Internal report. 6 pages #M-363360-01-1.
Capt A. 2011c. In silico analysis of putative Open Reading Frame (ORF) sequences
for identifying potential homologies to known toxins and allergens. Bayer CropScience.
Internal report. 36 pages # M-354512-03-1.
Capt A. 2011d In silico analysis of putative Open Reading Frame (ORF) sequences
for identifying potential homologies to known toxins and allergens Bayer CropScience.
Internal report. 412 pages # M-411784-01-1
Cornelissen M., Vandewiele, M. 1989. Nuclear transcriptional activity of the
tobacco plastid psbA promoter. Nucleic Acids Research. 17. 19-29. 11 pages. #M-14799401-2.
Criel I. 2008. Description of the GHB119 transformation methodology Bayer
CropScience. Internal report. 161 pages #M-311228-01-1.
Currier T.C. 2005 Analysis to Determine if the GEM2 Protein from Cotton Leaves
is Glycosylated. Bayer CropScience. Internal report. 30 pages. #M-255733-01-1.
Currier T.C. 2008. Protein Expression Analysis of Cotton Event GHB119,
Expressing Cry2Ae and PAT/bar Proteins, USA, 2007. Bayer CropScience. Internal report.
161 pages. #M-312367-03-1
Damgaard, P.H., Granum, P.E., Bresciani, J., Torregrossa, M.V., Eilenberg, J.,
Valentino, L. (1997) Characterization of Bacillus thuringiensis isolated from infections in
burn wounds. FEMS Immunology and Medical Microbiology 18,47-53. M-301514-01-1
De Almeida R.P.E., Gossele V., Muller C.G., Dockx J., Reynaerts A., Botterman
J., Krebbers E. and Timko M.P. 1989. Transgenic expression of two marker genes under

the control of an Arabidopsis rbcS promoter: Sequences encoding the Rubisco transit


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

peptide increase expression levels. Mol Gen Genet (1989) 218:78-86 #M-180194-01-1.
De Beuckeleer, 2003. Description of the amino acid sequence of the PAT protein
encoded from the bar gene. Bayer CropScience. Internal report. 5 pages. #M-084188-01-2.
Depicker A., Stachel S., Dhaese P., Zambryski P and Goodman H.M. 1982.
Nopaline Synthase: Transcript Mapping and DNA Sequence Journal of Molecular and
Applied Genetics Vol. 1, No. 6561-573 #M-131630-01-2.
Deblaere R; Bytebier B; De Greve H; Deboeck F; Schell J; van Montagu M;
Leemans J, 1985. Efficient octopine Ti plasmid-derived vectors for Agrobacteriummediated gene transfer to plants, Vrije Universiteit Brussel;Laboratorium voor Genetische
Virologie, 7 pages, M-147995-01-1
Ensminger A.H., Ensminger M.E. Kondale J.E., Robson J.R.K. 1994. Foods and
Nuitrition Encylcopedia. 2nd ed. Ann Harbor, MI. M-208031-01-1.
FEDIOL, 2008 EU-27 consumption of vegetable oils and fats. M-366266-01-1
Fling M.E., Kopf J., Richards C. 1985. Nucleotide sequence of the transposon Tn7
gene encoding an aminoglycoside-modifying enzyme, 3”(9)-O-nucleotidyltransferase.
Nucleic Acids Research. 13 (19): 7095-7106. 12 pages. #M-231609-01-1.
Franck, A.W. (1989) Food uses of cottonseed protein. Developments in Food
proteins - 5. New York, p 31-80. M – 208064-01-1
Fryxell P.A. 1979. The natural history of the cotton tribe (Malvaceae, tribe
Gossypieae),Texas A&M University Press. College Station and London. M-208062-01-1
Fryxell PA. 1992. A revised taxonomic interpretation of Gossypium L.
(Malvaceae). Rheedea 2: 108-165. M-420817-01-1.
Freyssinet M. 2007. General description of the bacterial qene bar and its gene
product PAT as used for producing plants with a genetically-based tolerance to Liberty®
herbicide Bayer CropScience. Internal report. 24 pages. #M-085622-01-2.

Freyssinet, M. 2007. Cotton crop biology and general information, Bayer
CropScience, 50 pages, M-215504-03-2
Jones L.A and King C.C. 1993. Cottonseed oil. National Cottonseed Products
Association. Inc. and The Cotton Foundation. Memphis, Tennesse. M-22804401-1
Gouffon 2011 Binding Sites for Bacillus thuringiensis Cry2Ae Toxin on Heliothine
Brush Border Membrane Vesicles Are Not Shared with Cry1A, Cry1F, or Vip3A Toxin
APPLIED AND ENVIRONMENTAL MICROBIOLOGY, May 2011, p. 3182–3188 . # M409337-01-1
Habex V. 2005. Description of the amino acid sequence of the GEM2 protein. Bayer
CropScience. Internal report. 4 pages. #M-254766-01-2.
Habex V. 2011. Detailed insert characterization of Gossypium hirsutum
transformation event GHB119 by Southern blot analysis.. Bayer CropScience. Internal
report. 49 pages # M-308404-03-1.
Hajdukiewicz, P., Svab, Z., Maliga, P. (1994) The small, versatile pPZP family of
Agrobacteriurn binary vectors for plant transformation. Plant Molecular Biology 25, 989994. M – 289172-01-1


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Harpster M.H., Townsend J.A., Jones J.D.G., Bedbrook J., Durismuir P. (1988)
Relative strengths of the 35S Cauliflower Mosaic Virus, 1', 2' and nopaline synthase
promoters in transformed tobacco, sugarbeet and oilseed rape callus tissue. Molecular and
Genera! Genetics 212,182-190. M-135146-01-1
Herouet, C, Esdaiie, D.J., Mallyon, B.A., Debruyne, E., Schulz, A., Currier, T.,
Hendrickx, K., van der Klis, R.J., Rouan, D. (2005) Safety evaluation of the
phosphinothricin acetyltransferase proteins encoded by the pat and bar sequences that
confer tolerance to glufosinate-ammonium herbicide in transgenic plants. Regulatory
Toxicology and Pharmacology 41:134-149. M-247779-01-1
Kützner H.J. (1981) The family Streptomycetaceae. In The Prokaryotes: A
Handbook on Habitats, Isolation and Identification of Bacteria, Starr M.P., Stolp H., Trtiper

H.G., Ballows A., Schlegel H.G. (Eds), p 2028-2090.
Kowite W.J. 2007. Production of RAC (Fuzzy Seed) Samples of GEM2 Cotton and
the Non-transgenic Counterpart, USA, 2006 Bayer CropScience. Internal report. 29 pages
#M-312403-01-1.
Kowite, 2009 Production of Processed Commodities of Transgenic Insect-Resistant
Cottonseed (Event GHB119) and the Non-transgenic Counterpart, USA, 2009 Bayer
CropScience. Internal report. 19 pages #M-358440-01-1
Kowite, 2010 Composition of processed Fractions of Transgenic Event GHB119
Cottonseed and the Non-Transgenic Counterpart, USA, 2009 Bayer CropScience. Internal
report. 60 pages #M-399271-01-1
Locci, R. 1995. Streptomycetes and related genera. In: Bergey’s Manual of
Systematic Bacteriology Vol 4. S.T. Williams, M.E. Sharpe and J.G. Holt, eds. Williams &
Wilkins, Baltimore, pp 2451-2492, M-135197-01-1
Mackie S.J.W. 2008a. Composition of RAC (Ginned Seed) of Cry2Ae GHB119
Cotton and the Non-transgenic Counterpart, USA, 2007 Bayer CropScience. Internal report.
229 pages #M-311235-02-1.
Mackie S. 2009. Analysis of processed commodities from transgenic event GHB119
cotton for Cry2Ae and Pat/bar proteins – USA – 2009. Bayer CropScience Internal report 47
pages. #M-359968-02-1.
Martone A. 2009a. Analyses of Raw Agricultural Commodity (Fuzzy Seed) of
GHB119 Cotton from Catalonia for PAT/bar and Cry2Ae. Bayer CropScience Internal
report. 99 pages. #M-344919-02-1.
MartoneA. 2009b. Analyses of Raw Agricultural Commodity (Fuzzy Seed) of
GHB119 Cotton from Andalusia for Cry2Ae and PAT/bar Proteins, USA 2009 Bayer
CropScience Internal report. 120 pages #M-349875-01-1.
Martone A. 2011. Analyses of raw agricultural commodity (fuzzy seed) of Cry2Ae
cotton event GHB119 for PAT/bar and Cry2Ae and its non-transgenic counterpart for
PAT/bar and Cry2Ae proteins. Bayer CropScience Internal report 126 pages. #M-30165503-1.
McClintock, J. T., Schaffer, C. R., Sjoblad, R.D. (1995) A comparative review of
the mammalian toxicity of Bacillus ihuringiensis-based pesticides. Pesticide Science 45, 95105.



Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Moens, S. (2008) Confirmation of the absence of vector backbone sequences in
Gossypium hirsutum transformation event GHB119. Unpublished Bayer CropScience
Report; October 22, 2008. M-311127-01-1
Moens S. 2009. Determination of additional flanking sequences and the
corresponding pre-insertion locus of Gossypium hirsutum transformation event GHB119.
Bayer CropScience Internal report. 40 pages #M-356284-01-1.
Moens S. 2010. Full expression analysis of the trait genes and newly created ORFs
of cotton event GHB119. Bayer CropScience Internal report. 38 pages #M-356285-02-1.
Moens S. 2011a. Bioinformatic analysis of Gossypium hirsutum transformation
event GHB119 Bayer CropScience Internal report. 206 pages #M-356287-03-1.
Moens S 2011b Characterization of Cry2Ae and PAT/dar proteins expressed in
Gossypium hirsutum transformation event GHB119 Bayer CropScience Internal report. 39
pages # M-406615-03-1
Murakami, T., Anzai, H., imai, S., Satoh, A., Nagaoka, K., Thompson, C. J.
(1986) The bialaphos biosynthetic genes of Streptomyces hygroscopicus: Molecular cloning
and characterization of the gene cluster. Molecular and General Genetics 205,42-50. M131622-01-1.
National Cottonseed Products Association (NCPA) (2000) Cottonseed Oil. CSO
Bulletin. National Cottonseed Products Association, Inc., Memphis, TN.
National Cottonseed Products Association (NCPA) (1999) Cottonseed and its
Products. CSIP, 10th Edition, 1999. National Cottonseed Products Association, Ihc,
Memphis, TN.
Oosterhuis and Jernstedt, 1999. Morphology and anatomy of the cotton plant.
Origin, history technology and production. M-291007-01-1
OECD, 1999. Series on harmonization of regulatory oversight in Biotechnology
no.10 – Consensus document on the general information concerning the gene and their

enzymes that confer tolerance to glyphosate herbicide, Organisation for Economic CoOperation and Development, Paris, France, 26 pages, M-406417-01-1
OECD, 2008. Series on harmonization of regulatory oversight in Biotechnology no.
45. Consensus document on the biology of cotton (Gossypium Spp), OECD Environmental
Directorate, Paris, France, 64 pages, M-327025-01-1
OECD, 2009. Consensus document on compositional considerations for new
varieties of cotton (gossypium hirsutum and gossypium barbadense): key food and feed
nutrients and anti-nutrients, OECD Environmental Directorate, Paris, France, M-263195-021
Oka A; Sugisaki H; Takanami M, 1980. Nucleotide sequence of the kanamycin
resistance transposon Tn903, Kyoto University, Chemical Research, Japan, 10 pages, M148000-01-2
Oberdoerfer R. 2009a. Composition of raw agricultural commodity (ginned
cottonseed) of the insect-tolerant cotton (event GHB119) and the non-transgenic
counterpart (Coker 312) grown in Spain in 2007 Bayer CropScience Internal report. 78
pages #M-311121-02-1.
Oberdoerfer R. 2009b. Composition of raw agricultural commodity (ginned


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

cottonseed) of the insect-resistant cotton (event GHB119) and the non-transgenic
counterpart (Coker 312) grown in Spain in 2008 Bayer CropScience Internal report. 59
pages #M-348855-01-1.
OberdoerferR. 2009c. Nutritional impact assessment report on insect-resistant
cotton (event GHB119) Bayer CropScience Internal report. 50 pages #M-358325-01-1.
Oberdoerfer R. 2010. General Information for the Nutritional Impact Assessment
of GM Cotton Traits Bayer CropScience Internal report. 39 pages #M-328532-03-1.
Oberdoerfer 2011a. Nutritional Impact Assessment Report for the Insect-resistant
Cotton (Transformation Event GHB119) Bayer CropScience Internal report. 43 pages #M355725-04-1
Odell J.T., Nagy F. and Chua N.H. 1985. Identification of DNA sequences
required for activity of the cauliflower mosaic virus 35S promoter Nature Vol. 313 28

February 1985 #M-147628-01-1.
Pecoraro-Mercier, C. 2014a. Cry2Ae protein - Amino acid sequence homology
search with known allergens and known toxins. Bayer CropScience, M-309268-05-2
Pecoraro-Mercier, C. 2014b. PAT/pat protein - Amino acid sequence homology
search with known allergens and known toxins, Bayer CropScience, M-266573-06-1.
Rattemeyer-Matschurat V. 2008. Analysis of substantial equivalence of transgenic
and non-transgenic cotton by means of t-test for differences Bt cotton (Cry 2Ae) vs. nontransgenic counterpart Bayer CropScience Internal report. 55 pages #M-303119-01-1.
Rattemeyer-Matschurat V. 2009. Analysis of substantial equivalence of transgenic
and non-transgenic cotton by means of t-test for differences Bt cotton (Cry 2Ae) vs. nontransgenic counterpart Bayer CropScience Internal report. 116 pages #M-354833-02-1.
Rouquie D. 2006. Gem2 protein acute toxicity by oral gavage in mice Bayer
CropScience Internal report. 62 pages #M-280141-01-1.
Rouquie D. 2008a. Cry2Ae protein heat stability study Bayer CropScience Internal
report. 49 pages #M-308763-01-1.
Rouquie D. 2008b. Cry2Ae protein in vitro digestibility study in human simulated
gastric fluid Bayer CropScience Internal report. 55 pages #M-308906-01-1.
Rouquie D. 2008c. Cry2Ae protein in vitro digestibility study in simulated intestinal
fluid. Bayer CropScience Internal report. 52 pages #M-308911-01-1.
Sanfaçon H., Brodman P. and Hohn T. 1991. A dissection of the cauliflower
mosaic virus polyadenylation signal Genes & Development 5:141-149. #M-135204-01-2.
Schnepf, H. E., Whiteley, H. R. (1981) Cloning and expression of the Bacillus
thuringiensis crystal protein gene in Escherichia coli. Proceedings of the National Academy
of Sciences USA 78, 2893-7.
United States Environment Protection Agency (US-EPA) (2007) Biopesticide
active ingredients and products containing them. 39 pages.
104. United States Food and Drug Administration (US-FDA) (2006) Guidance
for industry. Recommendations for the early food safety evaluations of new non-pesticidal
proteins produced by new plant varieties intended for food use. 9 pages.
Van der Klis R.J., De Pestel K., Van Rie J. and Hendrickx K. 2008. Cry2Ae
description and characterization Bayer CropScience Internal report. 14 pages #M-391944-



Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

01-1.
Van Larebeke N., Engler G., Holsters M., Van den Elsacker S., Zaenen I.,
Schilperoort R.A., Schell, J. 1974. Large plasmid in Agrobacterium tumefaciens essential
for crown gall inducing ability. Nature 252. 169-170. 2 pages. #M-147632-01-1.
Verhaeghe, S. and Habex, V. (2008) Full DNA sequence of event insert and
integration site of Gossypium hirsütum transformation event GHB119. Unpublished Bayer
CropScience Report; July 11, 2008. M-311234-01-1
Verhaeghe, S. and De Pestel, K. (2008a) Bioinformatics analysis of newly created
ORFs from Gossypium hirsutum transformation event GHB119. Unpublished Bayer
CropScience Report; October 20, 2008. M-311122-01-1 (Contains confidential
commercial information)
Verhaeghe, S. and De Pestel, K. (2008b) Bioinformatics analysis of the preinsertion locus of Gossypium hirsutum transformation event GHB119. Unpublished Bayer
CropScience Report; October 20, 2008. M-311230-01-1 (Contains confidential
commercial information)
Verhaeghe, S. and Criei, i. (2008) Structural stability analysis of Gossypium
hirsutum transformation event GHB119 in different generations, in different backgrounds
and when grown in different environments. Unpublished Bayer CropScience Report;
October 20, 2008. M-311131-01-1 (Contains confidential commercial information)
Villagrán C.A. 2008a. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)
Samples, Agronomic Performance , soil microbial activity and invertebrate fauna and
Biosafety Studies of Transgenic Cotton plants containing Glufosinate ammonium Tolerant
(Cry2Ae) and Insect Resistance Cotton events, their Non-transgenic Counterparts and
Commercial Cotton Varieties. Catalonia, Spain 2007 Bayer CropScience Internal report.
122 pages #M-391806-01-1.
Villagrán C.A. 2008b. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)
Samples, Agronomic Performance , soil microbial activity and invertebrate fauna and

Biosafety Studies of Transgenic Cotton plants containing Glufosinate ammonium Tolerant
(Cry2Ae) and Insect Resistance Cotton events, their Non-transgenic Counterparts and
Commercial Cotton Varieties. Andalusia, Spain 2007 Bayer CropScience Internal report. 83
pages #M-391810-01-1.
Villagrán C.A 2009a. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)
Samples, Agronomic Performance and Invertebrate Fauna and Biosafety Studies of Insect
Resistant and Herbicide Tolerant GM Cotton GHB119 and its Non-transgenic Counterpart
and Commercial Cotton Varieties. Andalusia - Spain 2008 Bayer CropScience Internal
report. 225 pages #M-347131-01-1.
Villagrán C.A. 2009b. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)
Samples, Agronomic Performance , and Invertebrate Fauna and Biosafety Studies of Insect
Resistant and Herbicide Tolerant GM Cotton GHB119, its Non-transgenic Counterpart and
Commercial Cotton Varieties. Catalonia, Spain 2008 Bayer CropScience Internal report.
226 pages #M-349636-01-1.
Wehrmann A., Van Vliet A., Opsomer C., Botterman J and Schulz A. 1996. The
similarities of bar and pat gene products make them equally applicable for plant engineers


Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông
GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Nature Biotechnology Vol 14 october 1996 #M-141685-01-1.
Zambryski P. 1988. Basic processes underlying Agrobacterium-mediated DNA
transfer to plant cells. Ann. Rev. Genet. 22: 1-30. 30 pages. #M-234499-01-1.
Zhu J., Oger P.M., Schrammeijer B., Hooykaas P.J.J., Farrand S.K., Winans
S.C. 2000. The bases of crown gall tumorigenesis. Journal of Bacteriology. 182 (14): 38853895. 11 pages. #M-290743-01-1.


×