Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BÁO cáo HOÀN CHỈNH tại công ty trí việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.71 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA THƯƠNG MẠI DU LỊCH
----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TRÍ VIỆT

GIẢNG VIÊN HD

: TH.S ĐẶNG THU HƯƠNG

SINH VIÊN TH

: TRẦN TRỌNG DIỆN

MÃ SỐ SV

: 12141451

CHUYÊN NGÀNH

: KINH DOANH QUỐC TẾ

NIÊN KHÓA

: 2012-2016

Tp Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016


1


LỜI CẢM ƠN
Với mong muốn sinh viên có thể tìm hiểu và học hỏi thêm nhiều kiến thức
chuyên sâu đối với môn học đồng thời qua đó có thể đúc kết những kinh nghiệm
quý báu cho công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên, kỳ thực tập là cơ hội để sinh
viên có thể tổng hợp những kiến thức mà Thầy Cô đã truyền đạt cũng như có thể tự
tìm tòi để bổ sung những điều còn yếu kém.
Qua đây, tác giả xin chân thành cám ơn trường Đại học Công Nghiệp TP HCM nơi đào tạo ngay từ những bước chân đầu tiên vào giảng đường đại học, đã tạo điều
kiện cho tác giả tham gia vào đợt thực tập nhận thức bổ ích này nhằm tích lũy thêm
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn quý báu, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp
tương lai. Ngoài ra, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Th.s Đặng
Thu Hương đã hướng dẫn để tác giả hoàn thành bài báo cáo này.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Khoa Thương Mại-Du Lịch đã
tạo điều kiện để tác giả có cơ hội tiếp xúc thực tế nhiều hơn và đặc biệt cảm ơn anh
Nguyễn Ngọc Hưng - Giám đốc Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ XNK Trí
Việt đã đồng ý tiếp nhận tác giả vào thực tập tại công ty đồng thời phân bổ các nhân
viên trong công ty hướng dẫn thật tận tình để tác giả hoàn thành kỳ thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn!


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:

TRẦN TRỌNG DIỆN

Lớp: DHKQ8B

Mã số:


12141451

Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ XNK Trí Việt
Thời gian thực tập: Từ ……………………… …. đến ……………………….
CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ

1
cần cố gắng

2
khá

3
tốt

4
rất tốt

0
Không
ĐG

1
cần cố gắng

2
khá

3

tốt

4
rất tốt

0
Không
ĐG

1

2

3

4

0

Chấp hành nội qui và kỷ luật của đơn vị
Hoàn thành công việc đúng thời hạn
Kiến thức và kỹ năng chuyên môn
Kỹ năng làm việc nhóm
TINH THẦN VÀ THÁI ĐỘ LÀM VIỆC
Đối với khách hàng
(Lịch sự, niềm nở, ân cần, tận tâm.)
Đối với cấp trên
(Tôn trọng, chấp hành mệnh lệnh và phục tùng sự
phân công…)
Đối với đồng nghiệp

(Tương trợ, hợp tác, vui vẻ, hòa nhã trong công
việc… )
Đối với công việc
(tác phong chuyên nghiệp, lịch sự, nhã nhặn và biết
cách giải quyết vấn đề...)
Đối với bản thân (Ý thức giữ gìn an toàn, vệ sinh của
cá nhân và nơi làm việc. Tự tin, cầu tiến học hỏi…)
ĐÁNH GIÁ CHUNG

Nhận xét thêm của đơn vị (nếu có): ………………………………………………………...................................................
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
……….ngày………tháng……..năm ……
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

3


...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

MỤC LỤC

4


5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1 Biểu đồ 1.1- Tình hình độ tuổi CB-NV………………………………....8
Biểu đồ 1.2 - Trình độ học vấn của CB –NV……………………………9
Biểu đồ 1.3 - Tổng hợp chi tiết nhân sự các phòng ban……………….10
Biểu đồ 1.4 - Thống kê cơ sở vật chất công ty.....................................…16
Biểu đồ 1.5 - Tình hình sản lượng XNK..................................................17

Biểu đồ 1.6 - Tình hình sản lượng theo loại hàng..............................…..18
Biểu đồ 1.7 - Tình hình sản lượng theo luồng hàng…………………...19
Biểu đồ 1.8 - Tình hình sản lượng theo thời gian………………..…….20
Biểu đồ 1.9 - Tình hình sản lượng theo mặt hàng………………….….21
10Biểu đồ 1.10 – Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2014(QUÝ 4 )-2015…......................................................................24
11 Biểu đồ 1.11-Tỉ trọng các dịch vụ của công ty Trí Việt…....................25
2
3
4
5
6
7
8
9

12 Biểu đồ 1.12-Chi phí thuê ngoài……………………………………….26

6


LỜI MỞ ĐẦU
Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
nói chung và hoạt động giao dịch ngoại thương nói riêng cũng không thể đứng
ngoài xu thế đó. Hoạt động kinh doanh quốc tế đóng góp một phần không hề nhỏ
cho tổng sản phẩm quốc nội đang và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước nhà.
Trong giao dịch ngoại thương, hoạt động giao nhận và vận tải đóng một vai trò
hết sức to lớn và ảnh hưởng rất lớn đến giá cả sản phẩm cuối cùng. Khi nền kinh tế
phát triển mạnh, rất nhiều doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam đã hình thành và

phát triển trong giai đoạn này. Cũng nằm trong xu thế đó, Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch vụ XNK Trí Việt đã được thành lập.
Tuy nhiên, hiện nay kết quả hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam đạt được
thực sự chưa cao, chưa phản ánh hết tiềm năng của đất nước. Trong khi hoạt động
giao dịch ngoại thương ở các nước phát triển gần như hiện nay đã được chuyên môn
hóa một cách tối đa. Học hỏi từ các quốc gia ở các nước phát triển, hiện nay chúng
ta đang cố gắng chuyên môn hóa từng bước nhỏ trong toàn bộ quy trình từ sản xuất
cho đến tiêu dùng sản phẩm.
Vừa qua, tác giả đã đi thực tập ở Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ XNK
Trí Việt. Trong thời gian đó, tác giả đã học hỏi được nhiều điều và rút ra được cho
riêng mình những bài học kinh nghiệm trong quá trình làm việc và học hỏi từ các
anh chị trong công ty.
Với thời gian thực tập có hạn cùng với những khó khăn trong quá trình thực tập
nên bài báo cáo còn có nhiều sai sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự thông cảm và
góp ý chân thành từ quý thầy cô và các anh chị trong quý công ty để bài báo cáo của
tác giả được hoàn thiện hơn.


PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TRÍ VIỆT.

Cùng với việc phát triển kinh tế, ngành giao nhận vận tải đã và đang phát triển
nhanh chóng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa qua các nước cũng
như trong nội địa. Hội nhập xu thế chung và với những kinh nghiệm của riêng
mình, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ XNK Trí Việt ra đời với mong muốn
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất lượng, thỏa mãn
nhu cầu khách hàng và làm cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa trở nên dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Trí Việt là một doanh nghiệp trẻ, đầy tiềm năng và năng động, với đội ngũ nhân
viên trẻ năng động và chuyên nghiệp cùng ban lãnh đạo nhiều kinh nghiệm trong

ngành.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ
1.1.1

XNK Trí Việt.
Quá trình hình thành.
Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẫn đến sự đòi hỏi của thị
trường về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu chuyên
chở hàng hóa cũng không ngừng phát triển theo. Trên thực tế cho thấy bản thân các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc
đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn
và nghề nghiệp. Chính vì vậy, việc ra đời của Công ty Thương mại và Dịch vụ xuất
nhập khẩu là nhu cầu cần thiết.
Nắm bắt được khả năng mở rộng của mạng lưới thị trường mục tiêu . Vì vậy,
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ XNK Trí Việt được hình thành.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xuất nhập khẩu Trí Việt là một công ty
tư nhân với 100% vốn trong nước. Công ty được thành lập năm 2013 theo Giấy
phép kinh doanh số 0311041062 đăng ký ngày 06 tháng 08 năm 2013 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Xuất Nhập

Khẩu Trí Việt


Tên giao dịch quốc tế: TRI VIET EXIM CO.,LTD
Vốn điều lệ:
Trụ sở chính:

5.000.000.000 VND
863 Nguyễn Kiệm – Phường 3– Quận Gò Vấp – Thành phố Hồ


Điện thoại:
HOTLINE:

Chí Minh.
08-39841490
(+84)985225760

Fax:

08-39841522

Email:
Mã số thuế:
Số tài khoản

info@ trivietcargo.us
0311041062
102020000153156 ( USD )
102010001355507 ( VND)
Viettinbank

:
:
Tại ngân hàng :

Logo:
1.1.2. Quá trình phát triển
Từ khi ra đời đến nay, Công ty Trí Việt hoạt động trên lĩnh vực về dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu. Với bất kỳ công ty nào cũng vậy “ Vạn sự

khởi đầu nan” và Công ty Trí Việt cũng không ngoại lệ. Khi mới ra đời công ty gặp
khá nhiều khó khăn về vốn, về nhân sự và cả về số lượng khách hàng cũng như
thiếu kinh nghiệm trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Nhưng nỗ lực vươn
lên không ngừng, công ty đã từng bước cải thiện môi trường làm việc, mở rộng thị
trường, tìm kiếm khách hàng mới và đã đạt được những bước tiến đáng kể. Tuy
thành lập chưa được bao lâu trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng
công ty đang ngày càng mở rộng hơn mạng lưới kinh doanh dịch vụ và phát triển
được đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, tạo cho mình một vị thế khá vững chắc
trong lĩnh lực hoạt động vận tải và giao nhận, thiết lập được mối quan hệ làm ăn với
nhiều đối tác trong và ngoài nước.
Công ty hợp tác với nhiều hãng tàu uy tín: Wanhai, SITC, Wang Minh… và
được nhiều khách hàng tin tưởng, hợp tác và lựa chọn làm nhà phân phối giao nhận
1.1.3

hàng hóa xuất nhập khẩu.
Loại hình doanh nghiệp, quy mô.


Là một doanh nghiệp nhỏ, trẻ với số lượng nhân viên là 10 người nhưng
công ty đã thu hút, quy tụ được một đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên giàu kinh
nghiệm, thông thạo nghiệp vụ, cho nên dù là doanh nghiệp mới thành lập nhưng
hiệu quả hoạt động của công ty rất khả quan từ đó mang lại thu nhập cho nhân viên
khá ổn định và công ty ngày càng phát huy uy tín của mình trên thương trường. Từ
khi ra đời đến nay, tuy thời gian không lâu nhưng công ty đã có chỗ đứng trong
ngành giao nhận, từng bước tạo cho mình một hình ảnh riêng đầy uy tín trên thông
qua hiệu quả công việc mà công ty mang lại cho khách hàng. Với mô hình ban đầu
chỉ là kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa, gom hàng đến nay công ty đã phát
triển dịch vụ đại lý hãng tàu.
1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ
1.1.4.1 Chức năng


Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh: dịch vụ khai thuê hải quan,
dịch vụ chứng từ, bảo hiểm hàng hóa thương mại, môi giới vận tải và bốc dỡ hàng
hóa...
Tự tạo nguồn vốn kinh doanh và dịch vụ cho công ty, đảm bảo trang thiết bị, đổi
mới trang thiết bị, mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo việc hoạch
toán kinh tế tự trang trải nợ đã vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước.
Được yêu cầu cơ quan pháp luật, quản lý nhà nước và công ty bảo vệ đảm nhiệm
các quyền và nghĩa vụ cần thiết để công ty hoạt động có hiệu quả, thực hiện các
nhiệm vụ của nhà nước theo luật định.
Trừ khi bản thân người gửi hàng hoặc người nhận hàng yêu cầu muốn được
tham gia vào bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, nếu không công ty
sẽ thay mặt người gửi hàng hoặc người nhận hàng lo liệu toàn bộ quá trình làm thủ
tục hải quan cho việc vận chuyển hàng hóa đến tận tay người nhận hàng cuối cùng.
Nhìn chung, các công ty forwarder đều tích hợp các giải pháp vận tải để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong thị trường logistics. Công ty Trí
Việt hoạt động như 1 nhà General Forwarder, kể cả thuê ngoài, tích hợp 5 loại hình
sau:
Air Forwarder: chuyên về dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường hàng không.
Air & Sea Forwarder: chuyên về dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường hàng


không và đường biển.
Consolidator: chuyên thực hiện, tích hợp các giải pháp cho các lô hàng lẻ (LCL) cả
đường hàng không và đường biển.
Trucking Forwarder: chuyên thực hiện giải pháp giao nhận vận tải nội địa, giao
nhận tận nhà, tận xưởng (door-to-door).
Broker: là các công ty forwarder chuyên thực hiện nghiệp vụ khai hải quan
(customs).

1.1.4.2 Nhiệm vụ

Dựa trên những chức năng chính của mình cùng với tình hình tổ chức nhân
sự ở từng thời điểm nhất định, công ty luôn đề ra những nhiệm vụ, những kế hoạch
hợp lý và linh hoạt đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động. Tuy nhiên, công ty đã đề
ra những nhiệm vụ trọng tâm và thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt động và
phát triển, cụ thể là:
Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mang đến cho khách hàng những
sự lựa chọn tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của công ty.
Phát triển công tác nghiên cứu thị trường để thấy được xu hướng phát triển,
từ đó đề ra những giải pháp phù hợp.
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kinh doanh nhằm đi đúng mục đích và nội
dung hoạt động của công ty.
Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các công ty trong ngành nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mở rộng thị trường hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước, tích cực thâm
nhập thị trường mới tiềm năng.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tạo và giữ các mối quan hệ kinh doanh lâu
dài, nhằm tạo tiền đề đưa công ty phát triển.
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước CHXHCN Việt Nam và trước khách hàng
về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp.
Báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của báo cáo, công khai báo cáo tài chính hằng năm, các
thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động kinh doanh của công ty.


Quản lý toàn bộ CB – CNV của công ty theo chính sách hiện hành của Nhà
nước. Thực hiện chế độ lương, thưởng và cam kết sử dụng lao động theo đúng bộ
luật Lao động hiện hành và đảm bảo công tác bảo hộ an toàn lao động cho người

lao động tại Công ty.
Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ
trợ chi phí phụ cấp, chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên.
Tuân thủ mọi quy định pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam và các
điều ước Quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia và công nhận.
Đảm bảo tổ chức hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm đối với khách hàng và trước pháp luật về những sản phẩm, dịch vụ mà
công ty cung ứng.
Có những chiến lược và chính sách phát triển công ty phù hợp với chức năng
và đặc điểm của riêng mình.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các cơ quan ban ngành
như Chi cục Thuế, Chi cục Hải Quan.
Thêm vào đó, để cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp dịch vụ logictics chuyên
nghiệp và có uy tín trên thế giới trong thời buổi hội nhập như hiện nay, công ty cũng
xác định đầu tư về con người bằng việc cử đại diện cán bộ, nhân viên đi dào tạo
chuyên môn, cùng với việc đẩy mạnh các dịch vụ tron gói cho khách hàng. Nâng
cao chất lượng dịch vụ là giải pháp then chốt để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Dịch vụ trọn gói bao gồm giao nhận và vận chuyển hàng đi nước ngoài nhằm tạo
cho khách hàng sự an tâm về công ty.
1.1.5 Bộ máy tổ chức, quản lý của doanh nghiệp
1.1.5.1 Sơ đồ tổ chức của công ty.

Công ty Trí Việt có 10 nhân viên tất cả, bao gồm cả ban giám đốc. Đội ngũ nhân
sự công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng, xuất thân và được đào tạo bài bản
ngành vận tải giao nhận. Đây là 1 công ty có quy mô nhỏ, vì chỉ mới thành lập được
gần 3 năm, có cấu trúc khá tinh gọn, sử dụng nhân sự đúng người đúng vị trí và tổ
chức công ty được chia ra làm các phòng ban như sau:


Hình 1.1*- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

xuất nhập khẩu Trí Việt
Trong đó:
Giám đốc: Nguyễn Ngọc Hưng , anh Hưng đã có hơn 7 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực xuất-nhập khẩu. Trước đây anh từng làm việc ở Công ty Việt Hoa, nhân
viên chứng từ ở hãng tàu Wanhai,… sau nhiều năm tích lũy kinh nghiệm và nuôi
ước mơ được làm chủ một công ty của riêng mình thì năm 2013 anh Hưng đã mạnh
dạn thành lập Công ty, theo lời anh chia sẻ thì lúc ban đầu công việc khá khó khăn
do khách hàng chưa nhiều và số lượng nhân viên còn ít, nhưng sau thời gian cố
gắng thì mọi việc đã tốt hơn rất nhiều và di vào quỹ đạo hoạt động của nó.
Phòng Kinh Doanh gồm 5 nhân viên là anh Nguyễn Tuấn Anh, anh Lê Văn Hòa
và chị Trần Thị Tiên cùng 2 nhân viên sales tự do ít có mặt tại công ty, tất cả hợp
đồng 2 nhân viên tự do này tìm được đều cung cấp cho công ty qua Email và chỉ
đến công ty vào cuối tháng đễ nhận lương và hoa hồng từ việc tìm được khách hàng
mới.


Nhân viên Chứng từ là chị Lê Thị Oanh , chị Oanh tốt nghiệp Cao đẳng Tài
Chính Hải Quan năm 2012 với chuyên ngành Khai thác vận tải, học lực Khá và tinh
thần chịu khó học hỏi đã giúp Chị Oanh hoàn thành công việc rất nhanh chóng và
chính xác, thường được khen thưởng cuối tháng.
Nhân viên giao nhận: chị Trần Thị Hoa đã làm việc trong ngành hơn 4 năm.
Nhân viên kế toán: chị Nguyễn Thị Trang, rất nhiệt tình và chăm chỉ, hơn 4 năm

Biểu đồ 1.1 - Tình hình độ tuổi CB-CNV

kinh nghiệm làm việc trong ngành.
Cuối cùng là nhân viên lễ tân & dịch vụ khách hàng là chị CaoĐơn
Mỹ Ngân.
vị tính: tuổi
Từ những phân tích ở trên, cho tác giả nhận thấy rằng các bộ phận trong công ty

được phân chia một cách rõ ràng, cụ thể. Các nhân viên đều làm theo sự chỉ đạo của
cấp quản lý nên việc theo dõi các hoạt động khá dễ dàng.
Phòng kinh doanh là phòng chủ lực của công ty với đội ngũ trẻ, năng động và
(Nguồn: Phòng kế toán)
nhiệt huyết cùng với tinh thần sáng tạo, họ luôn biết cách thuyết phục và làm hài
lòng khách hàng. Tuy nhiên, số lượng nhân viên kinh doanh chưa thật sự nhiều nên
hợp đồng mang về cho công ty vẫn ở mức hạn chế.
Tóm lại, tình hình nhân sự của công ty khá ổn định và đang dần được mở rộng.


Qua đây, ta có thể thấy hầu như toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty đều có
trình độ cao, trẻ tuổi,
độ từ
lênvấn
và không
có lao động phổ thông,
Biểutrình
đồ 1.2
– trung
Trìnhcấp
độtrở
học
của CB-CNV
ban lãnh đạo đều có bằng Thạc sĩ, đặc biệt, ngoài trình độ, cán bộ công nhân viên
còn là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực của mình và cũng
tham dự nhiều lớp huấn luyện nâng cao trình độ quản lý. Đây là một điểm mạnh,
một lợi thế giúp công ty hoạt động có hiệu quả.
1.1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
 Ban giám đốc:


Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động công ty, là người có quyết định
cao nhất và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với những quyết định có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động công ty.
Giám đốc có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh của công ty, ký các
hợp đồng, văn bản, chứng từ theo sự phân cấp của công ty.
 Phòng kinh doanh:
Biểu
– Tổng
hợp
tiếtty,nhân
cácty tồn tại và phát triển vững
Đây làđồbộ1.3
phân
chủ lực
củachi
công
giúp sự
công

phòng
mạnh, duy trì khách hàng
hiện ban
có đồng thời tìm kiếm khách hàng mới cho công ty.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quảng cáo và chào giá các dịch vụ đến khách hàng,
luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng quan tâm đến các dịch vụ của công ty.
Nắm được tình hình giá cả, chi phí, cước phí và biến động của thị trường để có
kế hoạch bán hàng thích hợp.
 Phòng chứng từ xuất nhập khẩu:

Bộ phận hàng xuất khẩu ( Export): có chức năng liên hệ với hãng tàu hoặc đại lý

hãng tàu để lưu khoang tàu, lấy vận đơn chủ (Master bill) và phát hành vận đơn thứ
cấp (House bill) cho khách hàng; chuẩn bị các chứng từ xin giấy chứng nhận xuất
xứ, giấy chứng nhận hun trùng (Fumigation Certificate), giấp chứng nhận khối
lượng, trọng lượng,…
Bộ phận hàng nhập khẩu (Import): nhận bộ chứng từ từ đại lý kiểm tra, xử lý,
xuất trình Manifest cho hãng tàu khi tàu cập cảng trước 8 giờ đồng hồ; liên hệ với
bộ phận hàng nhập khẩu ở các hãng tàu để lấy thông báo hàng đến và lệnh giao
hàng gửi cho khách hàng; thông báo cho khách hàng tình hình của lô hàng nhập
(Nguồn: Phòng kế toán)
khẩu.
 Phòng logistics:


Quản lý trang thiết bị, máy móc của công ty như: máy tính, máy in, máy
photocopy,… trực tiếp nhận các thông tin về thủ tục hải quan cho bộ phận giao
nhận, phân chia và quản lý công việc của bộ phận giao nhận.
Tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan đến thủ tục hải quan.
Mang booking note (đơn lưu khoang tàu) đến các hãng tàu đổi lệnh cấp
container. Đến các hãng tàu nhận lệnh giao hàng (D/O), tổ chức đóng hàng, rút hàng
phân chia cho khách hàng. Làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu,
đóng các khoản phí cho hãng tàu, cảng.
 Phòng dịch vụ khách hàng:

Có chức năng nhập dữ liệu, liên hệ với các đại lý tàu biển để kiểm tra giá cả, làm
lịch tàu và lấy đơn lưu khoang tàu cho khách hàng. Ngoài ra bộ phận này còn liên
lạc và chăm sóc khách hàng cho đến khi hoàn toàn bộ chu trình.
 Phòng kế toán:
Có chức năng hoạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo số liệu
đầy đủ, chính xác. Nắm vững các công ty nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc và thu
hồi nợ về cho công ty. Ngoài ra, còn đảm nhận việc thu chi tiền, tạm ứng cho các

nhân viên giao nhận đi làm hàng, xuất hóa đơn cho khách hàng. Thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Quản lý thu chi và thanh toán
lương bổng cho nhân viên theo định kỳ.
Nhìn chung các phòng ban trong công ty có mối quan hệ khắng khít và hỗ trợ
lẫn nhau, phối hợp nhịp nhàng để các công việc được tiến hành suôn sẻ, thông suốt
nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải có hiệu quả trong bối cảnh
thị trường ngành ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.1.5.3 Tình hình nhân sự của công ty
-

Theo tìm hiểu thì số lượng nhân viên trong các năm qua càng ngày có tăng nhưng
không nhiều do công ty còn khá trẻ, thị trường chưa lớn bằng các đối thủ cạnh tranh
nên nhu cầu nhân sự cũng chưa khởi sắc. Năm 2013 mới thành lập với 6 nhân viên,
đến năm 2015 thêm 3 nhân viên và đến đầu năm nay thêm một nhân viên nữa. Tuy
công ty không quá đông nhưng tất cả đều làm việc rất nhiệt tình và hiệu quả. Chính
vì vậy, công ty mới có thể duy trì và phát triển đến hôm nay. Nhân viên trong công
ty gắn bó từ khi công ty mới thành lập đến nay và không ai nghỉ việc, điều này cho

-

thấy môi trường làm việc của công ty rất tốt và lương cũng rất ổn định.
Độ tuổi trung bình: 26 tuổi, đây là một mức tuổi đang còn rất trẻ, tràn đầy lòng


nhiệt huyết và hoài bão, với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi này, công ty luôn biết khai
thác và tận dụng những thế mạnh của họ trong công việc, đặc biệt là đội ngũ nhân
-

viên sales và giao nhận của công ty rất năng động và nhiệt tình.
Hiện nay, tính đến tháng 2/2016, số lượng nhân viên tại công ty đang là 10 (tính cả

2 nhân viên sales tự do). Trong đó, nữ chiếm 70%, nam 30%.
Cũng như hầu hết tất cả các công ty khác, công ty Trí Việt luôn nhận thấy rằng
con người chính là nhân tố chính làm nên tất cả, do vậy, việc đầu tư để đào tạo và
phát triển nhân viên luôn được ưu tiên thực hiện. Ngoài các nhân viên chính thức
của công ty thì Giám đốc còn quyết định nhận hướng dẫn 2 sinh viên thực tập và
sẵn sang nhận lại làm nhân viên chính thức nếu có nhu cầu nhân lực. Công ty luôn
hết mình, các anh chị luôn tận tụy để hỗ trợ các bạn sinh viên do kiến thức sách vở,
chỉ là một phần nhỏ trong công việc thực tế nên hầu như tất cả khá bỡ ngỡ và lúng
túng. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn tận tình của những anh chị giàu kinh nghiệm, các
bạn đã có thể nhanh chóng nắm bắt công việc. Tất cả các nhân viên trong công ty
luôn có ý thức hỗ trợ nhau, quan tâm nhau mọi mặt, luôn luôn đứng ra bảo vệ lợi
ích chung của công ty, luôn đặt lợi ích, uy tín, hình ảnh của công ty lên hàng đầu.
Hệ thống vận hành của công ty khá tốt, từ nhân viên đến cấp quản lý. Các quản lý
với trình độ nghiệp vụ cao luôn kịp thời hỗ trợ, đào tạo các nhân viên cấp dưới, đặc
biệt là những nhân viên mới. Đặc biệt, công ty rất chú trọng đến việc đào tạo cho
nhân viên và cấp quản lý cả về nghiệp vụ lẫn kỹ năng mềm (soft skill). Nhân viên
được đưa đến các cơ sở, lớp đào tạo hoặc đào tạo tại công ty. Điều này có tác dụng
tích cực, nâng cao tầm hiểu biết của nhân viên trong công ty, đồng thời giúp các nhân
viên có thể hiểu được nhau khi cùng nhau bàn bạc giải quyết về các vấn đề.

1.1.5.4 Quy trình tuyển dụng nhân viên
Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút người lao động có năng lực vào làm
việc cho công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể
mà công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các vị trí đều phải đáp
ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn cơ bản, phải tốt nghiệp cao
đẳng hoặc đại học chuyên ngành, nhiệt tình, chủ động trong công việc, có ý tưởng
sáng tạo. Đối với các vị trí quản lý, các yêu cầu tuyển dụng khắt khe hơn, với các
tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, khả năng phân tích và trình độ ngoại



ngữ, tin học.
Quy trình tuyển dụng được công ty thực hiện như sau:
Bước 1: Công ty đăng thông báo tuyển dụng trên website của công ty và các
website giới thiệu việc làm khi có nhu cầu tuyển dụng.
Bước 2: Nhận hồ sơ của các ứng viên và chọn ra ứng viên đủ điều kiện.
Bước 3: Phỏng vấn các ứng viên, đưa ra những điều kiện của công ty.
Bước 4: Sau khi phỏng vấn những ứng viên đủ điều kiện và nhận vào làm thử
việc trong thời gian 2 tháng, ứng viên đạt kết quả tốt thì sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng lao động chính thức.
1.1.5.5Chính sách đào tạo, lương, thưởng và trợ cấp
Chính sách đào tạo :
Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là
các kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại công ty, tạo
điều kiện tham gia học với ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu công
việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ, chính
sách của nhà nước như :Các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập
khẩu, quyết toán thuế qua phần mềm kế toán nhà nước, kĩ năng maketing và giao
tiếp với khách hàng…….do các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức. Những cán bộ công nhân viên được cử đi học được công ty thanh
toán chi phí học tập và được hưởng lương theo kết quả học tập.
Chính sách lương :
Cũng giống như hầu hết các công ty khác, công ty xây dựng quy chế về quản lý
và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Đơn giá tiền lương
được xác định dựa vào tổng quỹ lương (theo quy định của nhà nước về thang
lương, số lượng nhân viên, mức tối thiểu tiền lương) và doanh số. Tiền lương
được phân phối theo nguyên tắc phân phối lao động và sử dụng tiền lương như
đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích mọi người tích cực tham gia sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Việc phân phối tiền lương được
thực hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức
danh trong công ty.



Sau khi cổ phần hóa, Công ty đã xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với
đặc trưng ngành nghề hoạt động kinh doanh và đảm bảo cho người lao động được
hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của nhà nước. Kết quả cho thấy chính
sách lương mới phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo sự
khuyến khích cán bộ nhân viên của công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay các nhân viên của công ty đang được hưởng mức lương trung bình
trên 6 triệu đồng/người. Cụ thể, với nhân viên bộ phận giao nhận trung bình 5
triệu/người, nhân viên chứng từ 6.5 triệu/người, nhân viên kinh doanh sales 5
triệu/người - lương cơ bản và sau 5 triệu tính theo doanh số trung bình 6.5 – 7
triệu/người. Đây là một mức lương tương đối cao so với mức lương trung bình
phổ biến. Các nhân viên công ty được trả lương đúng hạn vào 2 đợt là ngày 15
(ứng lương cho nhân viên) và ngày 30 hàng tháng như trong quy chế trả lương đã
nêu. Việc tăng lương bình quân cho cán bộ nhân viên qua các năm cho thấy công
ty luôn quan tâm và khích lệ nhân viên trong lao động.
Chính sách thưởng :
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong công ty gia tăng
hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc. Công ty đưa
ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân tập thể về phương
pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành
tích chống tiêu cực, lãng phí.Lương thưởng tháng 13 vào các dịp lễ tết trong năm
theo thỏa ước của lao động tập thể. Nhân viên được đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ lao động.
Kỉ luật :
Đối với những cá nhân tập thể trong công ty đều phải chịu mọi kỉ luật của
công ty nếu như vi phạm những quy định mà công ty đề ra. Về hình thức kỉ luật sẽ
tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng.

Các chính sách khác :
Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao


động, Nội quy lao động và Thỏa ước lao động tập thể. Công ty luôn quan tâm đến
đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên. Công ty có chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật đối với các nhân viên làm việc trong điều kiện nắng nóng,
mệt nhọc, cụ thể là 4 nam giao nhận của công ty. Quan tâm tới cán bộ công nhân
viên trong các ngày lễ, tết và sinh nhật, cụ thể:
Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên vào dịp sinh nhật, ngày quốc tế phụ
nữ 8/3, ngày quốc tế phụ nữ Việt Nam 20/10, cưới hỏi, thưởng đậm vào ngày lễ tết
.
Tổ chức cho cán bộ nhân viên đi nghỉ mát, du lịch hằng năm : Phan Thiết, Nha
Trang, Vũng Tàu....Tổ chức vui chơi và tặng quà cho các cháu là con của cán bộ
công nhân viên trong công ty nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 và rằm Trung thu,
bên cạnh đó còn tặng quà cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập.
1.1.6

Cơ sở vật chất kỹ thuật: nhà xưởng, công nghệ, kỹ thuật.
Do còn non trẻ về tuổi đời cũng như nguồn vốn điều lệ có hạn nên Công ty Trí
Việt chưa có
cơ sở
những địa
hiệnchất
tại công
đặt trụ sở văn phòng
Biểu
đồphụ
1.4ở-Thống
kêchỉ

cơkhác,
sở vật
côngtyty
tại: 863 Nguyễn Kiệm – Phường 3– Quận Gò Vấp – Thành phố Hồ Chí Minh - một
vị trí khá thuận lợi và dễ tìm kiếm để hoạt động và phòng làm việc của công ty cũng
khá rộng rãi, thoáng mát. Vị trí này tiện đường đến trung tâm thành phố, đến hang
tàu và cả sân bay Tân Sơn Nhất. Bên cạnh đó, để phục vụ hoạt động của công ty,
công ty đã tranh bị hầu như đầy đủ các thiết bị, dụng cụ cần thiết nhất.
Bên cạnh đó, tất cà các máy tính đều được công ty cũng kết nối Internet để phục vụ
hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung hệ thống cơ sở vật chất của công ty còn khá đơn giản, nhưng thực tế
đã đáp ứng đủ và tốt nhu cầu làm việc của mọi nhân viên và cán bộ lãnh đạo của
công ty.

1.1.7

Tình hình hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính : tấn
Biểu đồ 1.5 - Tình hình sản lượng XNK
Qua biểu đồ trên, tác giả nhận thấy tình hình sản
lượng hàng hóa XNK đều tăng, hàng nhập tăng 2.562 tương đương 58.06%, hàng
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)


xuất tăng 2.507 tương đương 59.73%, điều này cho thấy trong năm qua công ty đã
khai thác, tìm hiểu và đã mở rộng được thị trường của mình, cũng như đã có nhiều
khách hàng quen và tin vào dịch vụ của công ty. Đây là một dấu hiệu tốt của công
ty, tuy nhiên công ty cũng cần phải cố gắng hơn nữa để có thể tăng sản lượng cũng
như doanh thu cho công ty.


Biểu đồ 1.6 - Tình hình sản lượng theo loại hàng
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)

Đơn vị tính : tấn

Qua biểu đồ trên, trong 2 năm 2014-2015, tình hình sản lượng của công ty
theo loại hàng : hàng lẻ và hàng nguyên container đều tăng một cách đáng kể. Điều
này có thể là do trong năm 2015, các doanh nghiệp tập trung nhập nguyên vật liệu
về để phục vụ cho sản xuất, hay có nhiều công ty được thành lập, mở rộng quy mô
sản xuất, cũng có thể là do nhu cầu mua hàng ngoại của người dân tăng cao. Điều
này có lợi cho doanh nghiệp làm dịch vụ XNK. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt nhu
cầu của thị trường hơn nữa để có những chính sách đầu tư phù hợp, đáp ứng được
nhu cầu nhập hàng của khách hàng.

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)


Biểu đồ 1.7- Tình hình sản lượng theo luồng hàng
Đơn vị tính: tấn

Qua biểu đồ trên, tình hình sản lượng theo luồng hàng của công ty trong năm
2014-2015, có nhiều biến động. Thị trường Châu Á, Mỹ và Châu Âu tăng cao, có
thể là do chất lượng sản phẩm tốt cũng có thể là do chi phí vận chuyển trên tuyến
đường này hợp lý, hoặc là do Việt Nam có nhiều mối quan hệ hợp tác với thị trường
này. Bên cạnh đó, thị trường Úc và một số thị trường khác giảm, có thể là do nhu
cầu của các doanh nghiệp, người dân trong nước về sản phẩm ở thị trường này
giảm, cũng có thể là do hành trình vận chuyển hàng trên tuyến đường đến các thị
trường này gặp khó khăn. Công ty cần cố gắng để tìm ra được nguyên nhân, khắc
phục những sự cố có thể xảy ra để khai thác tốt hơn các thị trường này. Vì đây cũng

là những thị trường tiềm năng.

Biểu đồ 1.8 - Tình hình sản lượng theo thời gian
Đơn vị tính: tấn
Đơ
n vị tính: tấn
Nhìn vào bảng số liệu, tác giả có thể thấy sản lượng theo quý tăng đều trong
năm 2014-2015. Điều này có thể là do nhu cầu nhập nguyên vật liệu của các doanh
nghiệp cũng như nhu cầu mua hàng ngoại của người dân ngày càng cao. Đặc biệt là
hai quý: quý 1 và quý 4, trong hai quý này doanh nghiệp tất bật nhập nguyên vật

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)

liệu về để sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu mua sắm tết của
người dân cũng như dự trữ một lượng nguyên vật liệu vừa phải để thuận tiện trong
quá trình sản xuất. Người dân thì có nhu cầu mua sắm không chỉ các mặt hàng trong
nước mà còn bị thu hút bới nhiều mặt hàng nước ngoài. Do đó, công ty cần phải
nắm bắt được nhu cầu thị yếu của khách hàng để có được lượng khách hàng lớn sử


dụng dịch vụ của công ty. Đây cũng chính là cơ hội để công ty có thể tìm kiếm được
nhiều khách hàng, gắn bó lâu dài với công ty.

Biểu đồ 1.9 - Tình hình sản lượng theo mặt hàng
Đơn vị tính: tấn
Nhìn chung trong năm 2014-2015, sản lượng theo mặt hàng của công ty có
nhiều biến động. Những mặt hàng có xu hướng tăng cao như : máy móc, thiết bị y
tế, hóa chất và thực phẩm. Các mặt hàng máy móc tăng có thể là do trong năm có
nhiều doanh nghiệp được hình thành nên cần mua máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất cũng có thể là do các mở rộng quy mô sản xuất nên cần đầu tư thêm thiết bị,

máy móc. Năm 2015, chính sách của nhà nước về bảo vệ sức khỏe của người dân
ngày một nâng cao và hoàn thiện, nên nhiều bệnh viện cũng như doanh nghiệp đã
đầu tư thêm nhiều thiết bị y tế hiện đại để có thể chăm sóc sức khỏe cho người dân
một cách tốt nhất, một đất nước muốn phát triển vững mạnh phải cần có người nhân
lực không chỉ mạnh về tri thức mà còn phải mạnh về sức khỏe. Thực phẩm ngoại
cũng là một mặt hàng được nhiều người ưa thích, khi mà nền kinh tế ngày càng hội
nhập thì việc thích sử dụng những thực phẩm ngoại của người dân tăng lên đó là
một điều không thể tránh khỏi, thời gian gần đây thực sự không khó để tìm kiếm
Nguồn:
Phòng
xuất
nhậpNhật
khẩuhay
) Trung… tại thành phố Hồ Chí Minh.
một quán(ăn
ngoại như
món
ăn Hàn,
Bên cạnh các mặt hàng tăng quá cao thì cũng có một số mặt hàng giảm nhập khẩu
như : trang trí nội thất, sản phẩm dệt may, có thể là do hiện tại các doanh nghiệp đã
mở rộng quy mô sản xuất đủ để phục vụ cho người dân trong nước nên nhu cầu
nhập khẩu mặt hàng này cũng giảm dần. Công ty cần phải thường xuyên nghiên cứu
xuất
khẩu)khẩu các mặt hàng của
thị trường để có những chiến(Nguồn:
lược phùPhòng
hợp với
nhunhập
cầu nhập
doanh nghiệp cũng như người dân trong nước.

Các dịch vụ cung cấp
Vận chuyển quốc tế:
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không từ Việt
Nam đến các nước trên thế giới và ngược lại bao gồm: hàng lẻ (LCL), hàng nguyên
container (FCL), tàu rời ( Breakbulk vessel), tàu chuyến đặc biệt (RO/RCH vessel)


… thông qua hệ thống các Đại lý hãng tàu, hãng hàng không uy tín khắp các Châu
lục.
Cung cấp cho khách hàng dịch vụ gởi hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng
đường biển từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế giới và ngược lại (hàng nguyên
container FCL và hàng lẻ LCL).
Chất lượng dịch vụ được bảo đảm bởi các tuyến đi thẳng thông qua mạng
lưới đại lý lâu năm và có uy tín.
Giá cạnh tranh và thời gian chuyển tải nhanh nhất, luôn gắn với bảo hiểm
trách nhiệm người vận tải.
Cung cấp dịch vụ hàng nhập từ các nơi trên thế giới về Việt Nam (đặc biệt từ
thị trường Trung Quốc).
Dịch vụ hàng nguyên Container (FCL/FCL) và hàng lẻ (FCL/FCL) với giá
cạnh tranh .
Dịch vụ giao nhận hàng tận nhà (door to door services)
Các dịch vụ hỗ trợ (Value-added services)
Giao nhận hàng với các điều kiện EXW, FOB, CIF ...
Giao nhanh chứng từ qua hệ thống chuyển phát nhanh.
Vận tải nội địa
Bốc xếp và sắp đặt hàng.
Giao nhận vận tải hàng trọn gói.
Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời và hàng đặc biệt.
Vận chuyển hàng đồ dùng gia đình và tài sản cá nhân.
Vận chuyển hàng quá cảnh.

Vận chuyển hàng tạm nhập-tái xuất và tạm xuất-tái nhập.
Lưu kho và phân phối hàng hoá
Với thời gian và hình thức thanh toán linh hoạt, đáp ứng nhanh. Đặc biệt, với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và giá cạnh tranh cao trên thị trường chắc chắn sẽ
mang lại sự hài lòng cao nhất cho Quý khách hàng. Trí Việt rất mong có được cơ
hôi gặp gỡ cũng như nhận được sự ủng hộ, hợp tác của Quý công ty. Hãy liên hệ


ngay với chúng tôi để được giải đáp tất cả thắc mắc, yêu cầu và sử dụng dịch vụ với
chi phí hấp dẫn nhất chính là phương châm làm việc của công ty Trí Việt.
Dịch vụ khai thuê hải quan trong nước ( thay mặt khách hàng thực hiện các
thủ tục hải quan).
Hoạt động trên lĩnh vực Xuất –Nhập khẩu nên khách hàng mục tiêu của công
ty Trí Việt cũng giống như hầu hết các công ty dịch vụ và vận tải, khách hàng của
công ty là tất các cá nhân và tổ chức có hàng hóa muốn xuất khẩu hoặc hàng hóa
cần nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh, hàng hóa vận chuyển, chuyển tải cả
trong nước và quốc tế
1.1.8 Vài nét tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tuy trẻ về tuổi đời, tuy nhiên với sự đóng góp nhiệt tình của trên dưới nhân
viên trong công ty-những cá nhân có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực Xuất-Nhập
khẩu đã giúp công ty tạo ra chổ đứng cho mình trên thị trường khốc liệt hiện nay.
Theo báo cáo chung của kế toán về doanh thu cũng như lợi nhuận của công
ty có hướng phát triển dần sao khi gia nhập và cạnh tranh trên thị trường béo bở
này.

Biểu đồ 1.10 - Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2014 (Quý 4) – 2015
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm 2014, sau khi thành lập doanh thu của công ty đạt được mức 4.935 triệu
VNĐ, tổng chi phí mà Công ty bỏ ra rất lớn là 5.274 triệu VNĐ để mua sắm trang

thiết bị cũng như đầu tư cơ sở vật chất nên trong những tháng đầu công ty chưa có
lợi nhuận và lỗ 312 triệu, tuy nhiên mức lỗ trong những tháng đầu như thế là không
quá nhiều, có thể chấp nhận được. Đồng thời mới thành lập nên Công ty còn gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như là mối quan hệ với các
hãng tàu do vậy giá cước vận chuyển thỏa thuận với các hãng tàu còn cao. Mà để có
thể dành được khách hàng , Công ty bắt buộc phải chào với mức phải chăng dẫn
đến lợi nhuận thấp.
Đến năm 2015, doanh thu của công ty đạt 14.835 triệu VNĐ, tăng khá nhiều so
với năm 2014 nhưng chưa thật sự vượt trội do năm 2014 công ty chỉ hoạt động từ


×