Tải bản đầy đủ (.pdf) (391 trang)

Hỏi đáp thuốc trừ sâu, bệnh và cỏ dại phí hữu xuân; trần văn mão dịch pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.43 MB, 391 trang )

rHỮ*!! XUÂN

HÔI SẤP
THUỐC ĨRir SÂU, BỆNHù cà DẠI
N gười dịch : TRẰN VĂN MÃO

NHÀ XUẤT BẢN NỒNG NGHIỆP
HÀ NỘI I0*a


Phi Hirn Xuân

(Fei You Shnn)

NÔNG DƯỢC VẨN BẤ P
Bắc Kinh công nghiệp hóa học nhiêu Hệt»
X nit hiu x i — 1975


LÒ*I NGƯỜI

d ịc h

tíưới ánh sáng cùa ttqhị quyết đại hội Đảng lần thứ IV và
nghị quyết II của Ban chẩp hành Trung ương Đảng, nền nông
nghiệp nước ta đang trên đà phát triền mạnh mẽ. Cồng lác ngu.én
cứu khoa học nóng nghiệp nòi chung và bào vệ thực vật nói riin g
đã thu được những thành tựu đảng kh. Trong việc thực hiện biện
pháp tong hợp phòng trừ sáu, bệnh và cỗ dại, sử dụng thuốc
(túng phương pháp, đủng lúc, dửng đối lượng nâng cao hiệu quà
phỏng trừ ỉà diêu cần thiết (ữ bảo đâm tăng năng suất cây trồng.


Vỉ vậụ chúng tôi dịch từ Trung van cuốn « Nông dược van đáp »
của Phi Ilừu Xuân do nhà xuất bàn còng nghiệp nhiên liệu hóa
học xuất bổn năm 1975 dĩ giới thiệu cùng bạn dọc dưới tên
« Hòi đửp Thuốc trừ sáu, bệnh và cò d ạ i » cho sát với nội dung.
Cuốn sách gầm 208 càu hòi và trả lời, ITê cập đến nhiầư
vồn dê vê tính nàng, đểi lượng phỏng trừ vả phương pháp sử
dụng của trên 80 loại thuốc thường dùng. Phần cuối sách cỏ một
số phụ bữu và phụ lạc giáp bạn dọc tra công thức, tin thuốc,
bói să pha loãng nồng độ, dộ dộc ; biện phảp phỏng ngừa vá
c&p cửa trồng độc.
tít bạn đọc sỉr dụng cuốn sách hày thuận ỉợi hơn, chùng tôi
dã chú thích tên latin các loài sàu, bệnh cỏ dại, đềi liêu lượng
dùng trên đơn vị mẫu Trung Quốc ra hecta, thay bàng kết cấu
hóa học bằng công thức và các tên gọi khác cùa thuốc và bỗ một
oài chỗ không cần thiết.
Trong quá trình dịch cuốn sách này, chúng tôi nhận dược
ỉự giúp đỡ nhiệt lình của các đồng chí biên tập Nhá xuất bản
Nóng nghiệp, cán bộ giảng dạy Trưởng tíại học long hợp, cán bộ
nghiên cửu tiện bão vệ thực vật và cán bộ thư viên Khoa học
và kỹ thuật trnng ương. Chúng lói xin chán thành cẵm ơn.
Do thời gian và trình độ cỏ hạn, không thì tránh khôi
những thiểu sót. Chúng tói rất mong nhận dttợc ỷ kiến phê
binh cíìạ bạn dọc.
Ntpriri dịch


PHẦN MỘT

VẤN ĐỀ CO* BẲN


1. THUỐC HÓA HỌC LÀ G Ì? CHÚNG c ó NHỮNG LOẠI
CHÍNH NÀO VÀ CÁCH DÙNG NÓ RA SAO ?
Nói chung, thuổc hỏa học là loài thuổc độc, Sử dụng thuốc
đó vói lượng rất ỉt có thê tiẻu diệt sâu hại, nấm bệnh, chuột
hại và cỏ 'dại phá hại các loại cây trồng; hoặc gày tác dụng
phá hoại sinh lý những sinh vật có hại đó. Chất hóa học có thề
dùng đề nàng cao và bẵo vệ sản xuất nồng, lâm, ngư nghiệp,
chăn nuôi và vệ sinh hoàn cảnh đều gọi là thuốc hóa học. Cảch
nói đỏ tuy phạm vi rất rộng nhưng toàn diện, đã nêu lên thuốc
cỏ thê có tác dụng gì và đạt được hiệu qdá gì? cho nên nói
như vậy toàn diện hơn.
Hiện nay trong nưởc đã sân xuất hàng loạt thuốc hóa học,
sử đụng trên diện tích lỏn, dựa vào cách dùng chủ yếu có thê
chiạ ra 5 loại sa u :
1. Thuốc irừ sàu dùng đế tiêu diệt sâu hại nông, lâm, ngư
nghiệp, chăn nuôi, các sán phầrn trong kho tàng và vệ sinh
nhà cửa. Loại thuốc này chủ yếu c ỏ : Bipterẻc, DDVP, Rồgọ,
Tiôphôt, Vôfatỏc, Xỉxtồc, Timet, Sunfötep, Talôphồt, Malation,
Clorôíênamiđin, Sumition, Baytẻc, Phỏtphamiđon, Sevin,
Töxafen, 666, DDT, Clorồpicrin, Phôtíôxin, Brôzôn.
2. Thuốc diệt nấm dùng đề tiêu diệt bệnh hại nông, lâm,
ngư nghiệp, chăn nuôi... Loại thuốc này gồm có : hợp chất lựu
huỳnh-vôi, nưởc Bocđô, p..amínỏbenxen sunfồnat-Na, Zinep,
MAC, MAZ, Kitazin, PCNB, Tecíỏ-44, Töbuzin, Xêrêgan.

5


3 Thuốc diệt chuột dùng đề tièu diệt chuột phá hại trong
nùng, làm , ngir nghiệp, chăn nuôi, kho tàng vả nhà cửb. Loại

tbuổc nảy gồm c ỏ : Antu, phôtpbua kẽm, Đjfaxin.
4. Thuốc diệt cỏ dùng đê tiéu diệt cỏ dại phả hại nông,
làm nghiệp, chồn nuôi. Loại thuốc này chủ vều gồm có : NIP,
Prỏpanin, NIA 2995, Điuron, 2,4Đ, 2M — IC^M CP).
5. Thuốc điều hòa sinh trưởng dủng đẽ khống chế vả
kích thích sinh trưởng phát dục cảc loại câv trồng, dề phòng
bông, cây ăn quả rụng hoa, rụng quả, lúa đô. Loại thuốc nàv
chủ yếu
: c c c , Bủtồxit pirenônỉn, NAA, Gibereỉin.
.Ngoài ra còn có các chất dẫn dụ, chất tuyệt dục, chất kích
thích còn trùng đang được nghiên cứu và thỉ nghiệm sử dụng.
Vỉ dụ như lấy chát tiết ở ngài cài sâu loang đỏ hại hỏng.
(Pectinophora gossypìella) (chẩt dẫn dụ giỏi tính) nhỏ lén tờ
giấy, ban đèm đê trong ruộng bông dẫn dụ ngài đực sàu loang
đỏ bỏng, hiệu quả rất rõ rệt.
Từ tình hình 'hực tế sử đụng thuốc trừ sâu, bệnh, cỏ dại
và ứng dụng rộng rai trong sản xuất nỏng, lâm nghiệp, chăn
nuôi hiện nay ta thấy chủ yếu vẫn là thuổe trừ sâu vả thuổc
diệt nấm. Còn thuốc diệt cỏ gàn đâv mới được phát triên nhanh
chỏng ve sỗ loài và số lượng, có nhiều vùng đã dùng phố biến
trên các cây trồng ruộng cạn và ruộng nước.

2 PHÒNG TĨU" SẮU, BỆNH VÀ c ỏ DẠI HẠ! CÂY TRÒNG
CÓ NHỮNG PHLƠNG PHÁP CHỦ YỂU NÀO V
Nói chung cỏ thô chia ra 5 ¿phượng pháp chính.
;i) PburíTDg pháp kiều» dịch thực.vật: chủ yếu thông qua kiềm
nghiệm lương thực, phâm, hạt giổng, cây con, chè thuốc..,
trước khi vận chuyên có mang nĩún bệnh, sâu hại V(Y hạt cỏ
dại nguy hiêrn hay kh ôn g; nẽù cỏ thì phải cốm vận chuyên.
Trong thực tế phưong pháp kiềm dịch thực vật ngan ngira sâu,




bệnh, cỏ dại mới, nguy hiểm lan tràn sang khu vực mởi ià
biện pháp cỏ hiệu quả nhất, hiện thực nhất. Đặc biệt đối với
nông sản phẫm xuăt khẫu cần thực hiện chế độ kiêm dịch nghiêm
ngặt. Đôi vỏi sản xuẩt nông nghiệp nước ta các sâu loang đỏ
bồng, rệp tảo, rệp sáp lê, vòi voi đậu, bệnh thối đen khoai
lang ( Ceratostomeỉla fimbi'iata Ell ) đều từ nước ngoài truyên
vào, sau đỏ thông qua hạt giống mà truyền hả khắp cà nước.
Mỗi khi những sâu bệnh hại đó truvền vào khu vực mới tác
hại của chủng lại nghiêm trọng hơn khu vực CỈL
2) Phvo-ng pháp kỹ thuật nồng nghiệp : Phương pháp nàv
chiểm địa vị rất quan trọng trong phòng trừ sâu bệnh hại, là
biện pháp vận dụng phòng trừ tổng hợp tiêu diệt sự phát sinh
và phá hại của sâu bệnh và cỏ dại, lả biện phốp quản triệt
phương chàm « phòng hơn trừ » cỏ hiệu quà nhất. Chúng
bao gồm :

a)
B ổ trí h ợ p lý cởy trồng : Bố tri hợp ty càv trồng khống
nhùng cò thê nâng çao sản lượng, tiết kiệm sức lao động, mà
còn cỏ thế ức chê cỏ hiệu quả sự phát sinh sàu bộnh hại và cỏ
dại. Như khu vực trồng lẫn lúa chiêm, xuân và mùa, sâu đục
thân phả hại nghiêm trọng, nẽu bổ trí trồng thành từng đỏm
thi sàu đục thân giảm xuống rất nhiêu. Trên đất tròng bông
gằn đẩt trông đậu, nhện đỏ thường phổt sinh phả hại nghiêm
trọng, cho nên gần đất trồng^bông nén tránh tròng đậu.
'


b) Dần dụ ngái tiều diệt trứng : Nếu đễ rơm rạ trong ruộng
lúa mi cỏ thễ dẫn dụ sâu keo (Leucania sepanata) đẻ trírog và
định kỳ đổt đi, phương pháp này đã giảm mật độ sáu trên 80%
ao với nơi không cỏ rơm rạ. cắm cảnh dương trong ruộng bòng
cỏ thề dẫn dụ ngài sâu xanh bông (Heliothis armigena Hh. )
và giảm thẩp lượng đẻ trứng. Những phương pháp này rẫt đơn
giản và cỏ hiệu qua, giảm bớt nguôn sầu hại rất rổ rệt.
c) Luân canh : Nếu luân canh đậu và cây họ hòả thảo
thl tảc hại của sâu đục quả đậu (Grapholitba glycinivorella) rät
nhẹ ; luàn canh bống và lúa cỏ thê giảm tác hại của sâu xáni
nhỏ (Agrotis ypsilon).

7


d) Cày b ừ a và cầ i tạo đ ất k ịp th ờ i vụ : Ùằỳ bừa kịp íhờí
vụ ngoài việc thay đối tính chát đất nâng cao độ phì của đẫty
còn có thề trực tiếp tiẻu diệt sâu bênh hại và cỏ dại. Nếu kfp
thời cày bừa ruộng hỉa thì cỏ thễ tiêu diệt sâu đục thân (Trypopyza
incerlulas) qua đông.

c)
Tang cư ờng quản lý đòng ruộng : Kịp thòi tirửì tiêu, bửa
phá váng tiều diệt cỏ đều c ò ’thềjgiẳni sâu bệnh hại. Theo thi
nghiệm ở tỉnh Hồ Nam, trỏng đất tròng đậu tirởi 2
3 làn cớ
thề làm cho sàu xám đục vỏ đạu bị chết, tăng sản lượng trèn 14%
g) x ử lý cành k h ô lá rụnq vá bóc vỏ vào m ùa đông : Hất
nhiều sâu hại qua đông trong xác cảy như sàu đhc thân lũa và
sàu đục thân ngô (Ostrinia nubiỉalis) qua đông trong rạ, cây

ngô hoặc trong ruột cây. Mủạ đông nểu, đốt. rơm rạ, cày ngô
cỏ thê tíẻu diệt sàu đục. thân lủ ỉrv à ngô, giảm bớt tảc hại của
chúng ở năm sau. Ngoài ra vào mùa đông nếu bỏc vỏ cây ăn
quả cỏ tbẽ liêu diệt các loại sâu đục thân, ngài cuổn lá, nhện
đỏ, rệp táo ( Aphis p o m i) giầm nhẹ một phàn tác . hại
của chứng.

3) Phơo*ng pháp vệt lý :
Lợi dụng phương pháp vật ỉý nhu^ ánh sáng, nhiệt độ,
dụng cụ bẳt cơ giởi, bẫy đèn và xử lý bức xạ đê phòng trừ
sáu bệnh hại. Vi dụ ngâm hạt bằng nước nóng, ngâm hạt lủa
mì trong nước lõ ° c sau 3
4 giờ cỏ thê phong trừ cỏ hiệu
quả bệnh than đen ướt lúa mì (Tillelia caries Tul). Phoi nắng
cỏ thê duỗi sâu loang đỏ bông, đèn ánh sảng tim cỏ thề bẫy
bẳt ngài sảu đục thân lúa, ngảỉ sáu keo Ilia, ngài sáu đục thân
ngồ, ngài sàu loang đỏ bông, bọ hung, sâu xổm ... Ở các nước
nhiêu khu vực sâu loang đỏ bỏng phả hoại được chiếu tia bửc xạ
làm cho sâu đục tuyệt dục, kết quả đa giài quyết về cơ bâã
tác hại của sâu hại này. Những phtrơng pháp đỏ cỏ thê thu
được hiệu quả, ửc chế sinh trưởng phảt triên hoặc tièu diệt
từng phần sâủ bệnh hại.

8'


4) Píurơng pháp eint vặt.
Lợi đụng sinh vật và vi sinh vật có ích .để phòng trừ sâu
bệnh hại và cỏ đại. Chủ yếu bao gôm :
/p) Nuôi thả động vật cỏ ích :

ơ làm trường Sông Tuấn Sơn Đông năm I960 sau kbi dẫn
nuôi thành công chim gổ kiến (Dendrocops major M.) trong
khu rừng gần 70 ha chỉ có 2 đôi cliỉm mà mùa đông năm đó
cử 100 cày thì cỏ 80 sâu non xén tóc, qua 3 mùa đỏng đã giảm
xuống còn 1 con, hiệu quả rất rõ rệt.
h) Dùng sáu trừ sáu :
Lựi dụng bọ rùa (Rodalia spp.), ruồi ăn rệp, chuồn chuồn
cỏ đê phòng trừ rệp ống. Một con bọ rùa mỗi ngày có thề- ăn
200 con rệp, chuồn chuồn cỏ trong một đời cùa nó (từ sàu con
đến sâu trường thành) cỏ thề ăn trên 1.000 con rệp ống. Lợi
dụng ong mẳt đỏ (Trichogramma spp.) đễ phòng trừ sàu cuốn
lá lúa (Cnapbalocrosis međinalis), sâu loang đỏ hỏng...
c) Dùng nắm trừ s á u :
Dùng Piericidin và Bovcrin phòng trừ sàu róm thông
(Denđrolimus spp.), sâu non bướm phẩn rau cải (Pieris bras-sicae), sâu cuốn 1« Itỉá (Parnara guttata), sâu bắt cẫu bông
(Anomis flava), sồu keo (Leucania separata w.), sâu đục thân
ngô (Ostrinia nubilalis), bọ nẹt... đều rẵt cỏ hiệu quả. Ví dụ ỏ’
Triết Giang mỗi ha dùng 7,5 kg bột Bacillin (Bacillus thurin-giensis) pha vói 3500“ 4500/ nước tưới vảo cây đè phòng trừ
sAu đục thàn lúa (Tryporyza incertulas)
d) Dùnq nấm trừ bênh vá cỏ (lọi.
Lợi dụng Kasugamucỉn (Streptomycin microâurcus) phòng
trử bệnh đạo ôn (Pirícularia orvzae Cav.) và dùng « Lupao-1»
phòng trừ dày tơ hồng đậu. Dùng thuốc sinh vật phòng trừ
sâu bệnh hại ờ trong và ngoài nước đều phát triền rất nhanh
nỏ U1Ở ra con đường mới trong phòng trừ sâu bệnh hại và cỏ
dại nòng nghiệp.

9



3) Pburơng pháp hóa bọc.

Dùng thuốc hóa học phòng trừ các loài sâu bệnh*, cò đại,
hại các loại cảv trồng hoặc kich thích, ức chẽ sinh trường cây
trồng, như trư ớc thời kỳ nở rộ côa trứng sâu đục thân lũa
có thê đùng Clorôphênamiđih cỏ thê phòng trừ bệnh bạc lả lúa
(Xanthomonas oryzae) p. aminobenzen sunĩônat — Na cỏ thề
phòng trừ bệnh gỉ sắt lúa mì (Puccinia graminis P e r s ); propanin
(f)CPA) có thề phòng trừ cỏ lòng vực (Echinochloa crus-galli
(L .) Beauv) ở ruộng lúa ... cho nên nói phòng trử hóa học là
phương pháp tiêu diệt sàu bệnh vả cò dại trong sản xúất nòng
nghiệp quan trọng nhất và hiệu quả nhanh n h ất.'V à cung là
biện pháp kỳ thuật không thề thiếu được đễ bào đảm nòng
nghiệp cỏ thu hoạch cao.
Các phương pháp phòng trừ trên đày khôug tách rời nhau
mà có lièn quan với nhau. Khi đè ra biện pháp phòng trừ đẽ
tiêxi diệt sâu bệnh hại và cỏ dại cỏ hiệu quả cần phủi dựa vảo
đièu kiện cụ thê cùa từng nơi, từng lúc, phổi hợp chặt chè càc
biện pháp phòng trừ, vận dụng tống hợp và ket hợp « hiến
pháp 8 chữ trong nông nghiệp» (1). Chỉ cỏ như thể mới phát
huv tốt hơn hiệu quả phòng trử của thuốc.

3. DÙNG THƯỔC HÓA HỌC PHÒNG TRỬ SÀƯ BỆNH HẠI
CÓ NHỮNG ƯU, KHUYẾT ĐIỀM XẢO?
— Dùng thuốc hỏa học phòng trừ sáu bệnh hại và cỏ dại
trong nông, làm nghiộp, chăn nuôi dà thu được hiệu qŨẳ
tăng sân rõ rệt. Nòi chung dũng thuốc hóa học Iđ có thẽ
làm cho thu nhập tăng thèm 5 - f 8đ. Theo thi nghiệm ở Giang
Tò cử mỗi ha dùng 5,5 kg thuổc sữa DDT và 0,51 thuốc phỏtpho
hữu cơ thì sàn lượng mỗi ha là 660 kg bông nếu tăng thuốc

sữa I)I)T lên 13,5 kg và thuổc phòtpho hữu cơ lèn 1 ,3 / thì
(1) Hiến pháp X chữ •đát, phàn, ntrửc, ííióng, ílỉiy, hả«), quân, côn<ị

10


sàn lượng bòng mỗi ha là 983 kg đòng thời còn tiết kiệm được
sức lao động, hiệu quả thuổc nhanh, sử dụng giồn đơn, được
bà con nồng dán hoan nghênh.
ư u điềm : chủ yếu của cbứng là :
1. Nếu sử dụng đúng phương pháp trong thời gian rắt ngắn
có thế tièu diệt nhanh chóng hoặc ức chế sâu bệnh hại như
sâu keo, cháu chấu, sâu đục thân lúa, rệp ổng, nhện đỏ
(Panonycbus spp.) bệnh gì sổt lúa mi, bệnh mốc sương khoai
tày (Phytophthora infestan» Montdẹ Bary).
2. Dù sàu bệnh bại dùng phưong thức phả hại nào hoặc
sổng ờ đâu như cuốn lổ, chui vào lá, đục thán, nhả tơ kết kẻn,
chui vào đất, vào quả, hạt, ký sính trong và ngoài hạt... chỉ càn
thuốc ngấm vào là chung khồng cỏ đường trổn thoát.
3. Cảc giai đoạn sảu trường thành, trửng, sâu non cùa sâu
hại vả các chu kỲ sổng khác nhau của nấm bệnh đèu cỏ thế
bị tiều diệt bẳng ịhuốc hỏa học.
4. Phòng trừ hóa học ít chịu ảnh hường cùa đièu kiện khí
hậu, kỈỊU vực địa lỷ, loại cây trồng, kỹ thuật canh tác, tinh chăt
đất, dụng cụ phun thuốc.' Cho nên phạm vi sử dụng chủng
cũng rộng hơn.
5. Có thề phun tbuốc M ng máy dộng lực và máy bay nêh
cỏ thề tiểt kiệm nhiều sửc người, thuốc và thời gian ; cỏ thê
phòng trừ kịp thời, trên một diện tích lớn.
6. Thuốc hóa học cỏ thê sản xuất với lượng tởn hằng công

nghiệp, cố thè đáp ứng nhu càu phỏng trử sâu bệnh hại và
cỏ dại.
Tuy thuốc hỏa học cỏ nhiều ưu điếm, nhưng chúng cũng
có một sổ khuyết điếm sau :
1.
Cùng vói tiêu diệt sâu bệnh hại, chúng cố tbễ uy hiếp
sinh sắn của thiên địch và sáu có ich làm cho loài sâu hại nào
dỏ lại phảt sinh hằng loạt. Nếu sử dụng lâu ĐDT sẽ giết chết
thiên dịch như bọ rùa, chuồn chuồn cỗ và ong kỷ sinh... sẽ
dẫn đến sinh sán bảng loạt nhện đ ò, rệp ổng (Aphís spp.) vã
II


rệp sáp (Icerya sp p ). Hiện nay ta biết hơn 50 loài sôu hại nông
nghiệp đã phát sinh hàng loạt do sử dụng thuổc hỏa học, trong
đỏ cỏ hơn 40 loài đều do ĐDT gày ra. Ngoài ra thuổc cỏ ỗnb
hưởng lớn đến việc giảm sổ lượng ếch, giun và sinh vật thủy sản.
2. Nếu sử dụng khổng thich đổng sẽ ỗnh hưởng lởn đến
sản xuẩt nồng nghiệp. Nẽu đổi tượng phòng trừ không rõ, thời
kỹ phun thuốc không thỉch hợp, phương pháp sử dụng không
đúng, lượng thuốc quá nhiều, nồng độ quả cao đều gày tác hại
và ảnh hương đển sinh trưởng phảt triền cày trồng, thậm chí
còn giảm sản lượng.
3. Có một sổ thuốc rỗt độc như Tiổphót, Vôfatôc, Syxtỏc,
Timet, Etion, Xêrêxan v.v . rất độc đối với người và gia sủc.
Nếu không chú ỷ sử dụng an toàn, không cỏ biện pháp phòng
độc, quản lỷ khống nghiêm khắc, rất dễ gây ra trúng độc.
4. Sử dụng làu dài liên tục một loại thuốc phòng trừ một
loài sàu bại thì sâu hại dỏ dễ sinh ra tỉnh chổng thuốc. N.ểu
dùng lại loại thuốc đó và nồng độ cũ hiệu quả trừ sốu sẽ giảm

xuống thậm chí không cỏ tác dụng trừ sâu nữa. Đỏ là khuyết
diễm rất lớn trong phòng trừ bằng thuốc hóa học. Đển năm 1969
sàu hại cỏ tinh chổng thuốc trên toàn thể giói đẩ đến 228 loài
và cỏn cỏ thề tăng ìên.
5. Sau khi sử dụng khổi lượng lớn thuốc hóa học qua dòng
chảy, nước mưa làm nhiễm bẫn mổi trường, sông ngòi, đãt và
cây trồng, từ đó làm giảm bởt động vật sống trong nước, chất
độc tích lũy dần trong cơ thè ngirời vả nay đã ngày càng nghiêm
trọng. Ở một số nước hàm lượng DDT trong cơ thế người đã
đến 8 — 12 ppm, cao nhẫt cố thê đển 39,4ppm.
T ừ đỏ ta thấy rằng thuốc hóa học tuy có nhiều khuyết
diễm nhưng ngày nay trong hệ thống sàn xuất nông nghiệp
hiện đại không thê khổng sử dụng tmiổc hóa học. Cho nên
trưởc mắt vẽ công tỏc phông trừ sâu bênh cò dại trên thể giới
ngoồi việc tích cực phát triên thuốc hóa học hiệu quả cao, ít
độc an toàn cho người và gia sủc, không nhiễm bần môi trường,
người ta còn coi trọng hơn ứng dụng phương phảp phòng trử
12


phỉ hóa học đặc biệt là phương pháp pbòng trừ tống hợp, kết
hợp các phương pháp phòng trừ nỏng nghiệp, sinh vật, vật lý
và hỏa học. Chúng ta khổng thễ chỉ dựa vào thuổc hóa học,
cảng không thễ sử dụng thuốc một cách mù quảng. Như thế
mởi có thê khắc phục những thiếu sót cùa phương pháp phòng
trử hỏa học.

4. PHƯƠNG PHẢP « PHÒNG THỪ TÔNG HỢP» SẮƯ BỆNH
HẠI LẰ ợ ỉ? VỈ SAO PHẢI TIẾN HÀNH «PHÒNG THỪ
TÒNG HỢP » ?

Đối với thực tiễn phòng trừ sâu bệnh hại trinh độ nhận
thức của mọi người đã khống ngừng nâng.cao. Vỉ dụ: trước
kia cho rằng « phòng trừ tống hợp » sàu bệnh 'hại lồ một hệ
thống phòng trừ phối hợp thống nhất hữu cơ các phương pháp
phòng trừ lại làm cho mức độ tác hại của sàu bệnh giảm đến
mức thấp nhất. Qua thực tiễn nhièu năm phòng trừ tống hợp
dã không chỉ như vậy. Dựa vào những tài liệu cỏ liên quan,
phương pháp này bao gồm máy mặt sau :
1. Gảc thành phần phức tạp động vật, thực vật, quản lỹ
canh tác cây trồng, hoàn cảnh xung quanh đã tạo thành một
hệ sinh thải thống nhẵt. Trong hệ đỏ bỗt kỳ một loại biến động
nào ít nhiều đèu ẳnh hưởng đến sự ồn định trong hệ sình thải,
trên nhàn tố chù yếụ, thậm chi có thề kẻo theo toàn bộ các
nhàn tổ mà ẵnh hừởng đển sự tăng giầm của chông quàn sâu
bệnh. Chơ nên phòng trừ sâu bệnh trẻn thực tế là một vấn đè
sinh thái học.2
2, Mục đích của phòng trừ tông hợp là khống chế sổ lượng
chủng quàn sinh vật làm cho tác hại của sâu hại giảm đến
mửc thấp nhất. Cho nên không yêu cầu phối tiến hành phòng
trừ trong tình hình binh thường, càng khổng tiêu diệt tận gốc
sâu hại. Có khi'đễ cho thiên địch tiếp tục sinh sẫn, phát huy
tác dụng ửc chế sàu hại sau này, lúc phòng trừ còn phải cố kẽ
hoạch đê lại một ỉt sàu hại làm thức ăn cho thiẻn địch.

13


ầ, Các phương pháp phòng írìr như hóa học, dùng thiến
địch, chốm sỏc loài cây chổng sân bệnh, tuyệt dục, vật lỷ và
kỹ thuật nông nghiệp đèu cò những đặc điềm và giới hạn riêng

cua chúng ; bất kỹ một phương phảp nào đẽu không phải là
vạn năng. Áp dụng'nhiều phương phảp phòng trừ, gẳn chặt
chủng vởi nhau, điệu hòa lẫn nhau, bỗ sung cho nhau, cỏ thề
thu đitợc hiệu quả phòng trừ lớn nhất. Đề giảm tác dụng có
hại trong hệ sinh thải đến mức thắp nhắt không những phâi
chú ý anh hựỡng của chúng đến cáy trồng, người và gia súc
mả còn phải lu*u ỷ đển tbiên dịch, sàu có ich và các sinh vật
khác, làm cho tác hại đỏ hạ xuống đến mức thắp nhất, ngoài
ra aòn phải chú Ỷ đến việc bẵo vệ mòi trường.
Thực tiễn nhièu năm cho thấy rằng dùng một phương pháp
phòng trừ không thè đạt được mục đích khống chế hoặc tiêu
diệt sảu bệnh hại nông nghỉập. sâu 30 năm pbảt hiện thuốc
Clò hữu cớ, thuốc phôtpbo hưu cơ lại tiểp tục xuất hiện. Do
chủng cỏ hiệu lự c diệt sâu xưa nay chưa từng thấy mà cỏ
người mang niềm hv vọng lởn cho rẳng không xa chúng ta cỏ
thề giỗi quyết triệt đề vấn đề sốu bệnh hại. Song, mẩy năm
nay sử dụng liên tục với lièu lượng lớn thuổc Clo và phôtpho
hữu cơ, một mặt cổ nhiên đã cỏ tổc dụng lởn cho tăng sản
nòng nghiệp, nhưng mặt khác nguy cơ sàu bệnh hại vần là
vấn đè lởn, thậm chí có sâu hại mới phát sinh và gảy hại nghiêm
trọng hơn, cỏ thề nói là tăng mà không giám. Tảc dụng thứ
yểu của thuổc trừ sàu bệnh ngày công thê hiện rô rệt.
Nếu đơn độc dựa vào phòng trừ sinh y ật hoặc một biện pháp
kỹ thuật khảc cùng cho thấy không thề thu được hiệu qua thỏa
mãn. Do đỏ ta thẩy một biện pháp phòng trừ dã bị hạn chẽ
không thề khắc phục được mà phòng trừ tống hợp càng được
coi trọng và cũng là phương hướng quan trọng nhất côa phông
trừ sàu bệnh hại nỏng nghiệp sau nàv.
3. THUỐC TRỬ SẲU ĐÃ GIẾT
THỂ NẢO?


CHẾT SẲƯ

HẠI NHƯ

Cho đến nay vấn đề thuốc trừ sâu đã giết chết sâu hại như
thế nào vẫn chưa được hoàn toàn sáng tỏ. Vả lại thuốc trừ
14


sáu có
hương
c ồ tác
những

nhiều loại, tác dụng diệt sốu khác nhau, có loại anh
đến hô hẩp, cỏ loại ẳnh hường đến thần kinh, cổ loại
dụng vật lỷ. Hiện nay ta cỏ thê giới thiệu giản đơn
nguyẻn nhốn mà ta đã biết được như sau :

1. Làm cho cơ chế hô háp cùa sàu hại bị trúng độc. Loại
náy phồn lớn giết sâu bằng hơi như thuốc xông hợi Clorỏcripin,
phỏttồxin, cố thề qua đường hô hẩp đề giết chết sàu hại. Trong
cơ thẽ cỏn trùng cỏ sắc tổ quan hệ đển hò hẩp, tác dụng cùa
sắc tố đó cụng giống như hêmôrỏm trong cơ thề người, nỏ có
thê kết hợp v&i oxi đến cổc bộ phận cỏa cơ thề cung cấp nhu
càu cho cuộc sống. Oxi mả côn trùng càn cũng thông qua .sắc
tổ đó đến cơ thề đễ tiếp'tục kéo dài cuộc sống. Sáu khi hơĩ của
thuốc qua cơ quan hô hấp vào cơ thê còn trùng thì hơi đỏ kẽt
hợp rất nhanh với cảc sắc tố hổ hấp làm cho sắc tố hô hấp

khổng tbè dẫn truyền oxi nữa. Sâu hại thiếu oxi, không thê duy
trl cuộc sống, kết quầ là sâu hại trúng độc mà chết.
2. Làm cho cơ chế thằn kinh cùa sôu hại bị triíng độc.
Loại thuốc nàv tương đổi nhiều như (i66,'DDT, tiớphôt, baytêc,
sumition, Xixtôc, timet... đều phả hoại tô chức thần kinh của
sàu hại. Hoạt động của côn trùng chủ yều dựa vào chi phổi
cơ chế thần kinh trong cơ thê, mà hệ thống thần kinh đỏ do
những tể bảo thần kinh tố thành, tế bào thần kinh lại chia ra
thè tế bảo thần kinh và sợi thần kinh. Sau khi đầu mút cùa sợi
thần kinh bị kích thích lập tức sinh ra chất hỏa 'học gọi lả
axêtincôlin đê gây kích thích thần kinh vận động, sau khi
axêtincôlin đã gây kích thích hoàn tbồnh nhiệm vụ truyền tin,
vởi trạng thổi sinh lý bình thường, axẻtincôlin bị phân giải rất
nhanh bời một chất khác gọi lả enzini cölinesteraza (!) thành(I)
(I) Eazinf côỉỉnesteraza lồ một enzim sinh vật trong cơ thl động vật,
tòn tạỉ trong máu, nẵo và cơ. Tác dụng cùa nó ỉà luôn luôn phân
giải axêtỉncổlin sinh ra trong quá trinh hoạt động bỉnh thưố-ng của
thần kinh, làm cho ná tr ờ thảnh axit axêtic và côỉin. Trền thực tế
tác dụng cữa côỉỉncsteraza là khống c h ! lượng axêtincòlin sinh ra
đ ê cho nó có tác dụng dẫn truyền sinh ỉỷ binb thường.

15


axit axétic và cỏlin và mắt tác dụng kich tbích. Cứ sinh ra lằn
nào thì phân giải làn ấy. Cử như thế không ngừng sinh ra và
phàn giỗi làm cho côn trùng cố hoạt động sinh lỷ bình thường*
Lúc tiôphôt hoặc xixtôc ngấm vào cơ thễ côn trùng thì thuốc
kết hợp rất nhanh vởi enzim côlin esteraza ức chế enzini này
không cho chủng phát huy tác dụng phân giải axêtincôỉin sinh

ra không được phân giầi và tỉch lại càng nhiều, kết quả làm cho
thần kinh sâu hại bị kích thich quá độ mất khả năng khống chế
hoạt động sinh lỷ bình thường dẫn đến mất cân bằng cơ chẽ
sinh lý trong cơ thè, sâu bị tẻ liệt, giăv giụa và chết.


Đẽ giúp chúng ta giải thỉch quá trình trúng độc này có người
đã dùng một so sánh đơn giản như sau :
Nếu có một đội xếp thành dầy chuyên dài đê chuyên gạchi
giả thiết gạch là axétiíicôlin mà người xếp hồng là enzim côli/i
esteraza. Nếu trong dây chuyền cỏ một người bị kẻo đì dây
đửt quãng mà dày chuyền phia trốn vẫn tiếp tục chuyền gạch
thì gạch sẽ tich lại nhiều trirớc mặt người đó (cũng chỉnh là
axêtincôlin tích lại nhièu) cho đến khi không thề nào chuyền
được gạch nữa, toàn bộ dây chuyền bị ngừng lại. Quá trinh
trúng độc cùa thuổc tiỏphồt và xixtòc không khác gì vỏi so sánh
trên. 666 và DDT cũng phả hoại tảc dụng truyèn tin của thằn
kinh sâu hại (tác dụng của 2 thuốc nảy knổc nhau), nhưng tảc
dụng của chúng khác vởi thuốc phòtpho hữu cơ.
3. Tác dụng bị lỗ thơ. Đáy là tác dụng vật 1Ỷ Jíhảc với tác
dụng trủng độc trên. Ví dụ : dầu hòa, dầu thực vỳt, xà phòng,
dầu hạt b ô n g ... cỏ thè giết chết một sổ sâu hại. Tác đụng diệt
sâu của chúng là trén cơ thề sảutạo ra một màng dầu bao bọc
lấy thân sáu bịt chặt các lồ thờ không cho sâu nhận được không
khí m ổi và bị chẾt ngạt.
4. Phá hoại đường tiêu hỏa của sâu hại. Vi dụ : axênat Ca
cỏ thề ăn mòn đường tiêu hóa làm cho sàu hại mất khả năng
sống binh thường. Ngoài ra, như Clorôíênamldin cỏ tác dụng
làm cho sâu lười ăn mà bị chết đói.
16



Những điều giải thích đơn giản trên đày chỉ ỉả những !ý
lể chung chung, còn một số vấn đề vè nguyên nhản ti' mỉ Ihuoc
trừ sâu giết chết sáu hai như thế nào đến nay vẫn chira rổ
ràng, vỉ đy nhu* ĐDT cú íhễ giết ruồi nhà (Muscavicina), sáu
xanh bông, sâu. keo, sảu cuốn !ả lúa (Par na ra guttata)... nhưng
đối với rệp ống, nhện đỏ thì hiệu quả tai rất kẻm. Tại saoDDT
cỏ the phả hoại thần kinh của sảu xanh bỏng, sâu keo, sủu
cuốn lá má lại không thê phá hoại thần kinh của rệp ổng và nhện
đỗ ? Điều đó nỏi lên cùng một loại thuốc đối với loài sâu hại
khác nhau trong hoàn cảnh khác nhau, tác dụng và hiệu quà
diệt sâu cũng khác nhau.

6; VÌ SAO TẺN THUỐC HÓA HỌC KHỔNG THỐNG NHẤT ?
T ử LÂU MÀ CÓ NHỮNG TẺN ĐÓ ?
Củng với sir phát triền nhanh chỏng của nền sản xuất công
nồng nghiệp, công nghiệp sần xuất thuốc trừ sâu, bệnh, cò dại
cũng phát triền nhảy vọt, các thuốc mới ngàv một tăng lổn.
Trọng những loại mói phát triỗn đó cỏ một số được chế theo
và thay đỗi một ít.của nước ngoài. Do các .nước đẵ dùng số,
liệu hoặc tên nơi nghiên cửu và trong nưởc lại đặt tên sổ hiệu
tự đièu cbế. Cho nên cùng một thuốc lại có máy tên. Vi dụ :
391 ỉ cổ các tên timet, phorat. Hiện nav trong nước vẫn dùng
nhiều tên thuốc, những tên đỏ cỏ từ cảc cốch sau :
1. Căn cứ vào tên hỏa học hoặc theo nguyên liệu được
dùng như panobrôtn, phỏtphua nhôm, phôtphua kẽm, sunphat
đòng, axênat Ca, PCB Na, PCNB, p amino benzensunfonat-Na»
tẻđion...
2. Căn cứ vào tôn thuốc thương plỉăĩn các nước như :

lindan, điptexốc, xògo, malation, toxafen, sevin, sumition,
mrớc hocđỗ, Simazin.
lì. Căn cử vào chữ viết tắt của tôn thuổc như DDT (đicloro
difénin tricioxôêtan) DDVP (0,0 đimôlila-0-2, 2-dieloro viniphỏtphat) EPN (O.êtvl — 0 — p~niírồ-fênỉn-benzen-tiỏphồtphonat)
666 (C8H#C16).

17


4.
Căn cử vào s6 hiệu thi nghiệm trong và ngoài m rỏc n h ư
1605, 1509, 3911 . . . Củng với sự phát triền nhanh chóng cíìa
nền còng nghiệp thuốc trừ sâu bệnh, các loại thuốc mới không
ngừng tăng lên vả sau này các loại mới còn sẽ ngày một nhiều,
Vi vậy tên thuổc cần phải thống nhất đê tránh nbằm lẫn không
cần thiết khi sản xuất, thi nghiệm, nghiên cứu, mua bán và sử
dụng thuổc trừ sâu bệnh và cô dại.

7.

THUỐC TRỬ

SẢU



NHỮNG PHƯƠNG THỨC TÁC

DỰNG NÀO ?
Thuốc trừ sâu cỏ nhiều loại, dựa vào tinh năng của thuốc,

con đường thuốc xàm nhập vào cơ thề sâu, có thê chia lảm
mấy lo ạ i:
1) Tác dụng vị độc : tbuổc và thức ăn cùng vào đường tiêu
hóa cùa s&u hại, sau khi ruột hấp thu sâu bị trủng độc mà chết.
T ảc dụng đó gọi là tác dụng vị độc. Những thuốc cỏ tổc dụng
vi độc thỉ gọi là thuốc vị độc. Loại thuốc này có : bazic canxiasểnat [ 3 Ca3 (A6 0 4)a Ca (OH)a i ôctổasénat chì (PbHA50 4),
Đipterêc 666, DDT . . . thường phun lên cây hoặc chế thành bỗ
độc. Dùng thlch hựp đối vởi.sáu hại miệng gặ,m nhai (!) như
châu chấu (Locusta migratoria), sảu keo, dẽ dũi (Gryllotalpa
spp), sâu xám (Agrotis spp.).
2) Tác đụng tiếp xúc : sau khi tiếp xú c vói da sâu, thuổc
c ỏ thề thẩm vào xoang cơ thè phá hoại tỗ chức bên trong hoặc
hệ thổng -thần kinh gày trúng độc chét. Tác đụng này gọi là tác
dụng tiếp xúc. Thuốc cỏ tốc dụng tiếp xũc gọi là thuốc tiếp xtìc.
Hiện nay thuốc trừ sâu thường dùng phàn lớn thuộc loại này
như tiôphôt, DDVP, m aỉation, rỏgo, đihrồm, ti ilion, sunfótep,
talốphổt, DDT, 666, sevin.. Lựi ích cùa thuốc này là không
cần tiếp xúc vói sâu chỉ cần dinh một lớp tbuổe trên cây trồng,
ơ ) Miệng gặm

nhai : miệng, sâu gặm nhai lá, cành, re đè làm thức ăn.
Thưởng tạo thành vết khuyết, cắn đứt, đục lồ hoặc ăn hết hhư châu
chấu, sầu kcD» sâu xám, sấu loang bông


đối vớí sắu hại miệng chích íiúỉ Ợ) và miệng gặm nhai đếu có
hiệu qua rẩt tốt
3) Tác đọng xông ỉur! : lợi dụng một sổ thuốc bốc hơi độc
dưới nhiệt độ nhốt định bav qua phàn ửng hỏa học mà sinh
ra hơi độc. Hơi độc thông qua lỗ thở của sâu mà vào cơ thề

làm cho sàu trúng độc mà chết. Tảc dụng nảy gọi lả tác dụng
xông hoi. Thuốc cỏ tãc dụng xông hơi gội là thuốc xông hơi
như brỏxôn, DDVP, Qorôpicrin, phôtỉôxin phôtphua kẽm
(Zn3Pa) vả lưu huỳnh (S)... Loại thuốc này dùng đề phòng trừ
sâu bệnh hại lương thực, bông, đậu trong kho tàng và cày con
trong nhà kinh. Trong đièu kiện bịt kín cỏ thê xông cho sàu
bệnh bại chét.
4) Tác đụng nộỉ híp (a) : thuổc cỏ thê được hút vào từ rễ,
thân, lá vè dẫn truyền đ£n phần trên cây, hoặc cổ một số tải
liệu giỏri thiệu, do hạt hẵp thu rồi truyền đến cây con mà khồng
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây và lượng thuổc hấp thú
truyền vào, giữ lại trong các bộ phận của cây đủ đễ làm cho
sàu bệnh hại trúng độc mà chẽt. Tác dụng này gọi là tác dụng
nội hấp. Thuốc cỏ lác dụng nội hấp gọi là tbuổc nội hấp như
xixtôc, timet, phôtphamidon, baytêc, rôgo, ĩectô 44, aminobenzen sunfat — Na. Còn tiôphôt chỉ cỏ tác dụng thấm vào (1
23) chứ
không có tác dụng nòi hầp, Phương pháp sử dụng thuốc nội
hấp nói chung cỏ thề phun, quét 1'ên thân, xử 1Ỷ hạt, xử lý đẩí
và xử lý bộ rỗ.
5) Tác đụng chổng ăn và đuôi. Thuốc phun lên bề mặt cây
trồng đo thuốc có mùi vị đặc biệt có thề làm cho sâu hại không
thề ăn được cảnh, lả, quả hoặc khống dám tiếp xúc với cầy
trồng như Clorôfênamìdin cỏ tác đụng chống ăn và đuối sâu.
Có người thi nghiệm phun thuốc này lên cơ thề sâu đục thân mà
sâu vẫn không chết, chứng tô tác dụng tiểp xủc của nó đổi vó i
sàu rất kểm.
(1) Miệng chích h ủ t: miệng giống như các kim, khí phá hại chọc miộ-ng
vào trong to chức hút nhựa cây làm cho câv bị quăn ỉá, cứng lại, khỏ
hẻo, sâu hại này cỏ rệp ống, bọ xít, rầy hại lua.
(2) Tác dụng nội hấp ; đúng nghĩa là « đần truyền ».

(3) Tác dụng thấm v ào: thuốc chỉ bị hấp thu nhưng không thl đẫn truyền
trong cây được.

19


T hưc ra fảc đụng írứ sấn cua thuốc hữu cơ không chí có
một lả® đụng mà phàn nhiều cỏ mấy lác dụng cùng ÍÒII tại.
ívhir 666, DDT vừa cỏ tác dụng tiếp xủe iại cò iảc dụng vị độc
íiôphôt đ§u cỏ 3 tác dụng tiếp xủe, vị dộc vả xông hơi, nhung
lác đụng tiếp xác lá chính ; xixtổc có cả iÁc dụng nội hẩp, tiếp
xúc, xông hoậ vá vị độc, nhưng tảc đụng nội hấp !à chỉnh. Cũng
cỏ một ỉt thuốc chỉ cỏ một tác dụng chỉnh như dipterec chủ
yếu ỉà íác dụng vị độc, hiệu quả cua tác dựng vị độc lớn hơn
íác dụng tiếp xúc 60 lần.

8.

HIỆN NAY

TRONG CÁC THUỐC THƯỜNG DÙNG c ổ

NHỮNG KĨÈƯ THUỐC CHÍNH NẢO ? MỎI K ỉỀ lĩ c ó NHỮNG
ĐẶC ĐIỀM Gi ?
Kiều thuổc trừ sâu là kiều thuốc biều hiện của thuốc chua
gia công thêm vào các chất bố sung Ợị c h ấ t thẩm ư ở ỉ Ợ) hoặc
dung môi (*) chất sữa hỏa (1
234) theo cảc yêu cầu khác nhau, sau
quả trinh gia cồng như nghiền tán, trộn, hòa tan, làm khỏ mà
(1) Chất bố sung: khi gia công thuốc bột phâi thèm một ít nguyên liệu

b ề sung. Nó cb ! cỏ tác dọng pha loãng mà không c ó t ic dụng trừ
sâu, diệt nấm, diệt cò, C0ng không gầy tác dụng hỏa học với thuốc
như đẩt sét, đất vàng, bột thạch cao.«
(2) Chất thím ư ớ t : khi gia công thuốc bột thám nước phái cỏ chắt phù
trợ đ ẽ ĩảm cho thuốc , không tan cộ thề bị thấm ữ&t thành dạng
huyền phù, đề phun mù. Chẩt phù trợ' đó gọi là chắt thấm ưỏd như
xả phòng, bã chỏ, nước thải bột giấy...
(3) Dung môi : lả chất cỏ thề hòa tan vật rắn hoặc chất dầu như benzen
cồ thê hòa tan DDT thl benzen là dung mòi. Nói chung benzen,
xilcn, cồn đều là dung mỏi côa thuốc trừ sâu, bệnh, cỗ dại.
(4) Chất sữạ hóa : khi thuốc thề rẵn hoặc the nước hòa tan trong dung
môi muốn phân tản đều trong nưỡc phải thêm vào chất phụ, mời
cỏ the làm cho thuốc đầu đỏ phàn tán thành hạt nước nhỏ ờ trong
nước và thành nước dạng sữạ đều và Sn định. Chất phụ cỏ tác dụng
như thế gọi lầ chất sữa hỏa. Chất sữa hóa đùng đe pha thuổc dầu
sữa DDT, rộg o, tỉôphôt... lả nước xà phòng mởnô (còn gọi là dầu
đỏ TbS Nhĩ Kỳ).

20


ch ế thành thuốc gía cống phù hựp võrí chẩí íiTỢĩtg qtry cách
nbẩt định. Hình thải mà thuốc gia công biêu hiện đirợc
gọi !à kiệ.u íhuổc.
Các kiêu ih m c thưởng dừ na ná đặc điềm cảa nó.
1. Thuốc hột tả hợp chẨt dạng bột của một hoặc nhiều
thuốc trộn vò'ì chất bä Kling gia công mà thành, Chat bố sung
thường diu:g là đẩt s é t đẩt ca I lanh, bột thach cao, bân thâu
nỏ khống ch tác dụng diệt sàn và cũng không lồm thay đòi tinh
chai: hóíi học cửa thuốc mà chỉ có thề làm cho nồng độ củs

Ihuoc thấp xuống, Thuốc bột nồng độ thãp thường đỏtìg là
đipterec 2,5%, sunfôtep 3%, DDT 5%, tôxafen 5%, 666 1%, 666
2 5%, X ó i. chung thuốc bột dùng dồ phun trực tiếp. Do dùng
Uìubc bỏi thuận tiện, hỉẻiĩ qụâ nhanh không h.Ị ánh hưởqg
cùa nguồn nước, cho nén từ nay vè sau vẫn phổt triền loại
thuốc này, nhưng chủ yếu là dùng thuốc bộí nông độ cao
đề tief kiồm giá thành bao gỏi, lượng vận chuyền và nâng
cao hiệu quẳ ihuổc. Thuốc bột nồng độ cao hiện nay cỏ 666
6% và 20%, tôxafen 20%, chù yếu đê tiêu độc đất, làm bầ độc
và thuốc hạt, có thè đễ phun bột (lúc phun bột còn phai thêm
bột *ăí mịn đê tránh nồng độ cao gây độc hại cho cáv trồng).
Màu sắc của íhuổc bột có màu trắng, xám vố vảng xâm.
Nhũng màu đổ nhằn kvn là màu của đất sét, Cũng có các màu
kb«cf nểu dùng thuốc quá độc đề' khỏi ăn nhầm và dung nhầm
thường trong quá trinh gia công người ta thèm pìột sổ chất
nhuộm màu đõ, xanh hay đất đó đê biêu tbị thuốc rất độc.
2. Thuốc bột thắm nưởc. Trong quà trinh gia công ngoài
thuốc và chất 'ìề sung ra người ta còn phẳi thểra một ít chẩí
thẩm nước như bột b ẵ.ch è khô, bột xà phòng giặt, võ đậu.
Những bột đỏ cỏ thề ngẫm nước vồ phàii bố đốu trong nước.
Những thuốc bột thẩm líựởc thường dụng là 666,6%, DDT 50%,
sevin 50%, NĨP 25% và zinep 65%. Chất hrựng của nbững thuốc
này thu-ờng 1ỖV- tỷ lệ huyền phù (!) iàm tiêu ciiuằu. Tỷ ìệ huyền

2!


phú càng ó a õ , chửng tố hột càng nhố chất íirợng cáng tốt nước
thuốc pha chế sẽ thành dạng nưỡc huyền phù đều.
Đặc điềm eúa thuốc bột iliấm nước :

— Cỏ thê làm cho'thuốc-không tan trong nước, sau khi bỏ
vào chất thấm ướt có thê pha vói nước đề phun tnừ hoặc tưới,
_ Do thuốc có tính thấm ướt tương đối tột nên cỏ thề trải
đều trên mặt lá, thân cành cây trổng hoặc Cớ dại tăng thêm diện
tỉch tiếp xúc cùa thuốc với sâu bệnh hại và cồ dại nàng cao hiệu
quả phòng trừ.
— Bao gỏi và,vận chuvền thuận lợì hơn thuốc dầu sữa lại
tiết kiệm được đung môi.
3.
Thuốc dầu sữa (cỏ khi gọi thuốc sữa, gọi Ihuỗc dầu sữa
chính xác hơn). Đỏ là thuổc chưa gia cống (hoặc thuốc dầu chưa
gia còng) hòa tan trong dung mổi lại thêm chất sữa hóa, trộn đều
đề ché thành riước dạng dầu. Thuốc dầu sữa thường dùng c ố :
DDVP 80% , sumitiọn 50%, D D T 25% , prôpanin 20% . Sau khi
thuốc dầu sữa pha với nước sẽ thành nước màu trắng sữa.
Đặc điếm của thuốc dầu sữa :
— Sau khi thuốc pha với nước phun lén cây, thuổc cỏ thề
dinh và trải ra trên mặt cày, nước mưa khỏ rửa trôi nên hiệu
quả thuốc sẽ tổt hơn, thời kỳ hiệu quả cũng dài -hơn.
—- Tbuổc dề ngẩm vào sâu bệnh hại và ngấm vào trong
hiếu bì.íhư c vật, tầng có tác dụng diệt sâu rất lởn. Đồng thời
sử đụng thuổc dặu sữa cố thê tiết kiệm được một phàn thuốc
chưa gia công và hiệu quả phòng trừ cung tốt hơn cảckiều thuốc
khốc, cho nên thuốc dầu sữa đã trở thảnh một trong những (I)
(I) Tỷ ]ệ huyền phù là mọt chí tiễu xác định độ ỉồn cùa hạt bột thấm
nườc và chất Iircrng huyền phủ. Do haỉ bột rất nhả, dửng rày lỗ nhô
nhất cũng khó xảc định, nêa phải dũng phương pháp huyền phù đề
xác định độ lớn của bột. Tỷ lệ phần trăm của bột thuốc lơ lửng trong
nước thuốc chiếm trong bột thuốc cũ được gọi là tf lệ huyền phũ.
Tỷ lệ đó càng cao chứng tỏ hai bột càng nhỏ.


22


kíếu thuốc rất quan trọng trong sắn xuất thuốc trừ sáu hênh, co
dại hiệu nay.. Ví dụ dùng thuốc bột thấm nước DDT 50% phòng
trừ sàu hại eáy án quả thường phải pha loãng 250 làn, nhung
dùng thuốc dàu sữa DDT 25% pha loãng cũng 250 lần, mà hiệu
quả phòng trừ hai thuốc đỏ như nhau. Hiệu quả của thuoc
dầu sữa dũH cỏ cũng lởn hơn tbuổc bột thấm nưcc.
4. Thuốc bột sữa : là một kiêu thuốc mới trong thuốc gia
còng. Trước hết đổt nóng chỗy thuốc thè rắn đỗ vào chắt sữa
hóa đã đun nóng, khuấy đều, sẩv khô và nghiên thành bột. Bè
tiết kiệm cảc nguyên liệu hỏa học như benzen, xiỉen, tôluen . . .
thuốc bột sữa không dùng dung mởi hữu cơ mà hiệu quả cùa
chủng gần bẳng hoặc kém hơn thuốc dầu sữa một it. Vỉ dụ
thuốc bột sưa DDT25% cổ thề thay thể thuốc dầu sữa DDT 25%.
Do độ dính của thuốc bột sữa tương đối kẻm dễ bị nước mưa
rửa trôi nén thời kỹ hiệu quả cỏ thè ngắn hơn thuốc dàu sửa
một ít.
5. Thuốc hạt : theo tv lệ nhất định trộn thuốc với xỉ than
hoặc đẩt chế thành một kiều thuốc hạt. Cũng cỏ thè phun nước
thuốc vào bột đất. Độ lởn của hạt thường qua rây số 30 — 60 Ợ),
Thời kỳ hiệu quả của thuốc hạt nói chung dài hơn, và khỏ gây
độc hại cho cây trồng. Vi dụ có thề rắc thuốc hạt vào đọt loa
kèn của ngô hay cao lương đề phòng trừ sốu đục thân. Cách
này hiệu quả tốt hơn dùng thuổc nước.
6 Thuổc dầu : lẫy thuốc hòa Un trong dàu đã định lượng
như thuốc dầu DDVP 0,3%, DĐT 1 5% ; Kiều thuốc đàu chỉ
có thề dùng đê phòng trừ sâu hại vệ sinh nhà cửa như ruồi, rệp,

muỗi. Tuyệt đổi khống dược dùng thuốc dầu trong nông nghiệp
đã tránh đốt cháy câv gây độc hại lòn cho .củv trồng.
Ngoài ra còn cỏ cảc kiêu thuổc khói, thuốc mù, thuốc hạt
nhố, thuốc túi nhựa, thuốc hò, thuốc c a o , thuốc bánh, thuốc1
(1) Số hiệu rầy ỉ số hiệu rây biều thi sổ sợi rây trốn l insơ (2,5 icm)
là chỉ tiêu sác định độ iórn của bột. Rày có các sợi dây đòỉỉg dệt
thành. Rây số 30 là mồi insơ cỏ 30 soi, số 60 có 60 sợi, số 200 có 200
sợi, Số hiệu rây cảng cao tbl hat bột càng nhô.

23


viền, thufic nirửc . . . do hiện nay nhũng thuốc này chưa được
đùng rộng rãi, Iưựng dùng ít, cho nên không giới tbỉệu ở đây.
9. SỞ DỰNG THUỐC TRỪ SAU BỆNH, c ỏ DẠI CÓ NHƯNG
PHƯƠNG PHÁP CHỦ YFU NÀO ? M ỏ ỉ PHƯƠNG PHÁP CÓ
NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỀM GÌ ?
Muốn đùng một loại thuốc ngoài việc phải tìm hiên tính
năng của thuổc con phải tũêu rõ thuốc có những phương pháp
sử dụng nào, và chủng có những đặc diễm gi. c ỏ như vây mới
cỏ thè tùy theo tình'hình cụ thề đê'chọn. íhuổc sử đụng. Sử
dụng thuốc t r ử sáu bệnh cố dại cỏ mẩv phương pháp san :
1) P h w n g pháp phun h ộ t: phun bột và rẩc bội là nhương
: Í»í T tương đối đon giản. Phương pháp này đòi hỏi phải plain
đều, 'Chu ủáo, làm cho trên bẽ mặt cây tròng hoặc Situ bệnh, cổ
dại phủ một lớp thuốc rất mỏng, có tác dụng ử cch ế sinh trưởng
cùa sàu bệnh, cỏ dại. c ỏ khi đề tiết kiệm thuốc tránh nồng độ
quá CHO trong bột thuổc cần rắc thêm lờp bột đất mịn.
Ưu điềm cùa phương pháp phun h ộ t :
— Tiện lợi, công cụ giản đom.

— Hiệu suốt cao (có thề phun bằng máy bay)
•— Không bị bạn chế hỏi nguồn nước
— ít gảy độc hại cho cáy trồng.
Cho nên phương pháp này thích hợp trong việc phòng trừ
sâu, bệnh, cỏ dại trên các câv lứa, ngô, bông» đồng cỏ chăn
nuôi cày ăn quả và rửng.
Nhưng chúng cổ khuyết điềm nhất định :
— Bột thuốc dễ bị giỏ bay và mrởc mưa rửa trôi, nêu
lượng thuốc trên mặt cây bị giảm bỏỉ, rứt ngắn thời kỳ hiệu
quà, hạ thấp hiệu quả phòng trừ.
— Phải đủng nhiều ihiỉốc về mật kinh tẽ không tiết kiệm
hằng phun inù.

24


2) Phsromg phểp phun mù Î tat cả những thuốc có thè u\c
dụng với nước như thuốc dầu sữa, thuốc bót sửa, thuốc bột
thấm nước, và những íhuổc cỏ thè hòa ỉan trong nước, sau
khi pha với nirởc là cỏ thề thu được inrởc dạng sữa, nưảc
huyền phù vả dung dịch. Dùng mày pbun ỉhnôc ỉảm cho nước
thuốc hình thành các điễm mù rất nhỗ dinh đêu lên cây trồng,
sâu, bệnh hoặc cò dại, đặc biệt là thuốc dầu sĩra ya thnâc bột
thấm nước do độ trải và độ dính của chúng (of hơn phun bội,
khó bi gỉó thối mưa trồi nên thời kỳ hiệu quả dồi hơn, Ìirt/íìg
thuốc vả điện tiếp xúc vớí sâu bệnh cồ dại cũng tìíng lẽn,
hiệu quà phòng' trừ cũng sẽ tốt hơn.
Ngoải ra tưới cũng là phxrơng pháp sử đụng Unale nước.
Đỏ là phương pháp gián đơn được nòng dàn ta sáng tạo ra
đè phòng trừ sâu đục thân lúa. Bỏ bột thuốc đỗ định lương

vào mrửc (ỉỉỏl oỉíùíig lưựng mrôrc gap 3 — 4 Ido so veri phun mil)
như đủng i , 5 2kg bột 666 Q% oh a vỏi 800 — 1000/ lỉirởc, khuấy
đều dùng gáo múc tưởi vào sây lúc cây khô ĨSCỌU và trắng beng.
Phưoiìg pháp nảy dơn giản, hiệu quà nhanh nén rất nhiều noi
thích dùng,
3) Phtr«rng pháp trộn âẵt và làm hả độc : trộn đắt là phương
pháp mới tỗng kết từ trong thực tiên đẩu tranh làu dài vửi sâu
đục thân ỉ ủa ; cảch chề rất đơn giàn ví du : phòng trừ sâu đục
thân lúa ờ thòi kỳ khô ngọn ihừờng dửng 1 kg b ộí trộn sunfótep
1,5% vả 066 3% trộn đều với Î5 kg đẩt hột thẩm ướt cỏ thề rắc
ỉên cây,
Bà dộc chù yếu dòng đẽ phòng trừ sấu hại phá bại cồy con
vằ chuột nhà, ruồi nhà hoạt đòng mặt đất. Trộn thuốc với
thức ăn cùa sâu hại, chuột hại dẫn dụ chủng ăn «trũng độc mà
chết. Ví dụ : mỗi ha có the dùng 0,75 kg đipíerec 90% hòa mội
ít nước trộn với 600 kg cỏ tươi băm nhò chập iối rắc thảnh
đổng quanh gốc cây bông hoặc ngô đề phỏng trử sAu K;íno, hiệu
quá rất rỗ rệt. Thức ăn lảm bẵ dộc cỏ thế đúng trấu, cám, mĩm
cưa, lõi ngà, cỏ tranh, lả câv và khỏ dâu. Du dùng thức ăn gì
cũng phải nghiên nhô, tốt nhất ĩà dem rang len đề co um; thơm
sau đó trộn với thuốc chẽ thành bà độc, nhir vạy có th ỉ hâp
dẫn sáu hại hơn.

25


Trộn thuốc ngũ cốc đễ phòng trừ dế đủi (Gryllotalpa spp.)
sâu thép (Agriotes spp.) hoạt động đirởi đất, do phương pháp
trộn ngũ cốc cần đến lương thực và kbô dầu, gàn đây lại cỏ
một số thuốc mới có thề trộn hạt hoặc trộn đất, cỏ hiệu quá

đối với sáu dưới đất, cho nên phương pháp trộn thuổc vởi hạt
cốc nói chung không dùng nữa.

4)
Trộn bạt và ngâm h ạ t: trộn hạt là dùng một lượng thuố
nhất định vả lượng hạt nhất định cùng đô vào dụng cụ trộn hạt,
trộn đều làm cho mỗi hạt đều dính một lớp bột thuốc. Sau khi
gieo hạt thuốc dàn dàn phảt huy hiệu iự c phòng ngừa sàu bệnh
phả hại. Phương pháp xử lỷ này đối với phòng trừ nấm trên
mặt hạt cỏ hiệu quả rät tốt, lượng thuốc dùng ỉt, thao tác tiện
lợi đơn giân. Vi dụ dùng thuốc trộn PCNB và xêrêxan trộn hạt
hông vởí lượng thuốc lã 0,5% trọng lượng hạt (100 kg hạt bông
dùng 0,5 kg bột thuốc) cỏ thề phòng trừ bệnh loét than (Gioraegossypii, (Southw) Edg) bệnh héo rü (Fusarium oxysporum
Schlecht) cây bông. Dùng 2 — 3 kg thuốc bột than hoạt tinh
tim et 50% trộn với 100 kg hạt bòng hiộu quả thuốc cỏ thẽ giữ
đưực đến sau khi mọc mầm 40 — 50 ngày không bị rệp ổng,
nhộn đỏ phủ hại. Những hạt đã trộn nòi chung phải ủ 1 — 2
ngày làm cho hạt hẩp thu hết thuốc. Như vậy khi giẹo mới
đạt đưực hiệu quả trừ sâu, phòng bộnh. Ngoài ra hạt dùng đô
trộn phải khỏ, nếu quả ướt thì đễ gây độc hại ânb hưởng đến
tỷ lệ nảy mầm.
Ngâm hạt là lấy hạt hoặc cây mầm ngâm trong nước thuốc
có nồng độ nhát định, qua một thời gian hạt và cây mầm hấp
tbu thuốc đề phòng trử nấm bệnh mang trong hạt hoặc mầm.
Vi d ụ : dùng 1 kg thuốc chống nấm « 401 » (C^HjoOSa) 10% pha
với 1001 nước chế thành nước thuốc ngâm gổc dây khoai lang
vào nước thuốc 20 phút, lấy ra trồng có thê phòng trừ bệnh
thối đen khoai lang (Ceratostomella fimbriata Eli.) ngoài ra
cỏn cỏ thề rải hạt lèn mặt đất dày 15 cm sau đó phun đều
nước thuốc đẵ pha chế lên hạt, xáo trộn đèu, làm cho hạt ưởt

rồi ủ một ngày đêm, hong khô rồi đem gieo. Phương pháp này
đơn giản hon và cố thề dạt được vèu cầu ngâm hạt.

26


×