Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BCTT tạo động lực làm việc qua chế độ lương và phúc lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.79 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và lạm phát có xu hướng
tăng lên khiến giá cả nhiều mặt hàng cũng có xu hướng ngày càng cao. Chính vì
vậy, người lao động nói chung và lao động làm việc trong khu vực nhà nước nói
riêng luôn mong muốn mình được hưởng một chế độ tiền lương hợp lý để có thể
trang trải cho cuộc sống. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động
để thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của họ. Hơn bất cứ vấn đề
gì tiền lương là mục tiêu, là động lực thúc đẩy sự phấn đấu của người lao động, để
họ phát huy năng lực lao động, khả năng sáng tạo trong hoạt động công vụ góp
phần làm cho hoạt động quản lý nhà nước đạt hiệu quả ngày càng cao.
Để có thể làm cho tiền lương trở thành yếu tố quan trong trong việc kích
thích người lao động làm việc hiệu quả với tinh thần trách nhiệm cao cần phải thực
hiện tốt công tác tiền lương. Để thực hiện tốt công tác tiền lương ở cấp quận cần có
sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan nhưng quan trọng nhất là Phòng Nội vụ
với hai hoạt động trọng tâm là công tác nâng lương và công tác chuyển xếp lương.
Vì tầm quan trọng của công tác tiền lương, chế độ phúc lợi và cơ quan thực hiện
công tác này nên trong thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ quận 11, sinh viên quyết
định tập trung nghiên cứu vấn đề tiền lương và chế đội phúc lợi trong cơ quan hành
chính nhà nước và xây dựng thành báo cáo với tên đề tài như sau: “Tạo động lực
làm việc cho người lao động thông qua lương và chế độ phúc lợi tại Phòng Nội
vụ quận 11, Tp Hồ Chí Minh”.

SVTT: Đinh Việt Đức

1


Báo cáo thực tập
NỘI DUNG
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1. BÁO CÁO CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC TẬP
Căn cứ Quyết định Số 1918/2005/QĐ-HCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia về việc Ban hành Quy định về tổ chức
thực tập cho sinh viên Đại học hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo Học viện Hành chính quốc gia, cơ
sở Tp.Hồ Chí Minh
Thời gian thực tập từ ngày 22/02 – 15/04/2016
Địa điểm thực tập tại Phòng Nội vụ Uỷ ban nhân dân quận 11, Tp Hồ Chí Minh
1.3.
Kế hoạch thực tập:
1.1.
1.2.

Thời gian
Tuần 1
(Từ 22/02/2016 – đến
26/02/2016)

Tuần 2
(Từ 29/02/2016 – đến
04/03/2016)

Tuần 3

Kế hoạch thực tập
-

tập
-


Tìm hiểu khái quát về Ủy ban nhân dân Quận 11 và
Phòng Nội vụ

-

Làm quen với cơ quan thực tập
Lên kế hoạch thực tập, xin ý kiến lãnh đạo Phòng
Nội vụ

-

Nhận nhiệm vụ và công việc do người hướng dẫn
thực tập giao

-

Tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn về đề tài

-

báo cáo và tiến hành báo cáo thực tập sơ bộ
Nghiên cứu văn bản có liên quan đến chuyên ngành
quản lý tồ chức và nhân sự cùng các văn bản liên

(Từ 07/03/2016 –đến
11/03/2016)

Tìm hiểu học tập Nội quy, Quy chế cơ quan thực

quan đến cơ quan thực tập.

-

Hoàn thành cơ sở lý luận của chuyên đề báo cáo
thực tập

-

Thực hiện nhiệm vụ và công việc do người hướng
dẫn thực tập giao

SVTT: Đinh Việt Đức

2


Báo cáo thực tập
Tuần 4
(Từ 14/03/2016 – đến
18/03/2015)

Tuần 5
(Từ 21/03/2015 –đến
25/03/2015)

-

Thực hiện nhiệm vụ và công việc do người hướng
dẫn thực tập giao

-


Xin các số liệu, tài liệu cần thiết từ cán bộ hướng
dẫn

-

Liên hệ, trao đổi với các bạn trong đoàn thực tập
Liên hệ Trưởng phòng và các chuyên viên tại phòng
Nội vụ để thu thập tài liệu

-

Bước đầu tiếp cận với các văn bản liên quan đến tạo
động lực lao động cho cán bộ, công chức do cơ
quan cung cấp

Tuần 6
(Từ 28/03/2016 – đến
01/04/2016)

Tuần 7
(Từ 04/04/2016 –đến
08/04/2016)

Tuần 8
(Từ 11/04/2016 –đến
15/04/2016)

-


Thực hiện nhiệm vụ và công việc do người hướng

-

dẫn thực tập giao
Thực hiện nhiệm vụ và công việc do người hướng
dẫn thực tập giao

-

Thu thập tài liệu, số liệu còn thiếu.

-

Bắt đầu viết báo cáo thực tập.

-

Tham gia các hoạt động chung của cơ quan

-

Thực hiện nhiệm vụ và công việc do người hướng
dẫn thực tập giao

-

Tham gia các hoạt động chung của cơ quan

-


Tiến hành hoàn tất báo cáo thực tập.

-

Xin góp ý của cơ quan thực tập.
Hoàn thành báo cáo.

-

Xin ý kiến của Phòng Nội vụ.

-

Xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn.

-

Nộp báo cáo thực tập

2. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. Những nội dung công việc sinh viên đã thực hiện trong quá trình thực tập
- Sắp xếp và phân loại công văn đến, công văn đi và tiến hành nhập dữ liệu công văn
-

đến chuyển xử lý công văn.
Lữu trữ hồ sơ, bổ sung hồ sơ công chức đã nghỉ hưu, luân chuyển công tác đưa vào

-


kho lưu trữ.
Phụ giúp công tác văn thư - lưu trữ của phòng vào sổ văn bản đến vào sổ lưu hồ sơ.
SVTT: Đinh Việt Đức

3


Báo cáo thực tập
-

Tiến hành bổ sung hồ sơ công chức cập nhật văn bản như quyết định nâng lương,
bằng đại học, sơ yếu lý lịch….
2.2. Những kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập
2.2.1. Bài học về việc thực hiện các quy tắc ứng xử tại nơi làm việc

-

Phải luôn có thái độ hòa nhã, đoàn kết, tinh thần học hỏi trong suốt quá trình làm
việc để không ngừng cải thiện kiến thức bản thân.
Thực hiện công việc được giao một cách cẩn thận, không qua loa, cẩu thả.
2.2.2. Bài học về trách nhiệm của cá nhân đối với công việc được giao
Luôn có trách nhiệm với những công việc được giao, hoàn thành đúng thời gian quy
định. Biết phối hợp với các đồng nghiệp để đạt hiệu quả cao. Có thái độ học hỏi,

-

cầu tiến không ngừng.
Trước khi thực hiện bất kì công việc nào, từ đơn giản đến phức tạp đều cần phải tìm
hiểu kĩ, thu thập các thông tin phục vụ cho công việc. Khi xửa lý công việc không


-

được cẩu thả, mất tập trung.
Sẵn sàng chịu trách nhiệm khi công việc được giao không hoàn thành đúng quy
định. Khi phát hiện sai sót thì cần phải báo ngay với người có thẩm quyền để tìm ra
hướng giải quyết hiệu quả nhất.
2.2.3. Bài học về tự hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ thực thi
công việc để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

-

Cần bổ sung những kiến thức về quy định của pháp luật để tránh vi phạm. Cách

-

thức soạn thảo tất cả các loại văn bản, sắp xếp và quản lý văn bản.
Cần rèn luyện kĩ năng giao tiếp, xử lý tình huống, quản lý thời gian. Luôn học hỏi
không ngừng các kiến thức ở lĩnh vực mình và một số lĩnh vực khác.
2.2.4. Những bài học khác

-

Thái độ, tinh thần làm việc hàng ngày sao cho hiệu quả, giữ được bầu không khí
làm việc trong cơ quan luôn vui vẻ. Luôn luôn chân thành và nhiệt tình với đồng
nghiệp.
2.3.

Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực tập

2.3.1. Những thuận lợi

-

Không khí làm việc tại phòng Nội vụ rất năng động; tinh thần làm việc nhiệt tình,
tận tụy của các cô, chú, anh, chị là một điều tốt để sinh viên học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm.
SVTT: Đinh Việt Đức

4


Báo cáo thực tập
-

Trong quá trình thực tập sinh viên được sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các cô,
chú, anh, chị trong phòng; được giao một số công việc trong khả năng của sinh

-

viên; được phòng cung cấp những tài liệu cần thiết để viết báo cáo.
Được sự hướng dẫn chi tiết, nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn. Đây là điều kiện

-

để báo cáo thực tập của sinh viên được hoàn chỉnh.
2.3.2.
Những khó khăn
Thời gian thực tập ngắn nên chưa hiểu biết cụ thể và sâu sắc về công việc trong các

-


phòng ban.
Bản thân chưa có kinh nghiệm, bước đầu làm quen với công việc nên còn nhiều bỡ

-

ngỡ, thiếu sót trong quá trình thực tập.
Kiến thức nghiệp vụ chưa vững nên sinh viên thực tập chưa đáp ứng được một số
yêu cầu công việc tại cơ quan.

PHẦN II. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1.1.1. Chức năng
Phòng Nội vụ quận 11 là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 11.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính,
sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức phường; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
SVTT: Đinh Việt Đức

5


Báo cáo thực tập
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Phòng Nội vụ quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
-

Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn

-

và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm

-

vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh

vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố;
+ Trình Ủy ban nhân dân quận quyết định hoặc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
+

thẩm quyền quyết định;
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định thành lập, giải thể, sáp


nhập các tổ chức phối hợp liên ngành quận theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
quận và Ủy ban nhân dân các phường.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban
nhân dân quận và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố;

SVTT: Đinh Việt Đức

6


Báo cáo thực tập
+

Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của Ủy ban nhân dân phường; giúp Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban

nhân dân thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

+

Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của quận;
Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân
trên địa bàn quận theo quy định; bồi dưỡng công tác cho các chức danh ở khu phố,

ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân.
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, phường trên địa bàn quận.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách đối
với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn quận;
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
+

quận và thành phố.
Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động

của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành chế độ, quy
định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận và Lưu
trữ quận.
SVTT: Đinh Việt Đức

7


Báo cáo thực tập
- Về công tác tôn giáo:
+

Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác

tôn giáo trên địa bàn;
+
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
+

quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen

thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

-

theo quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công

-

tác nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và

-

Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông

-

tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của

-

pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo

-


phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
Giúp Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được
giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ
Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ gồm 1 Trưởng phòng, 3 Phó trưởng
phòng và 10 chuyên viên phụ trách về các mảng khác nhau thực hiện theo chế độ
thủ trưởng gồm:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PHÒNG NỘI VỤ
SVTT: Đinh Việt Đức

8


Báo cáo thực tập

TRƯỞNG PHÒNG

01 Phó

01 Phó

01 Phó

phòng (Tôn

phòng


phòng

giáo, Hội

(TĐKT,

(Nhân sự,

quỹ, các

cải cách

tổ chức

trường tư

hành

cán bộ,

thục..)

chính,

tiền

03

03


01 Văn

03 Lưu

Chuyên

Chuyên

thư

trữ

viên

viên

Trưởng phòng:
Trưởng phòng là người lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Văn phòng
theo chức năng, nhiệm vụ được qui định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận về toàn bộ công tác của văn phòng. Được giải quyết một số công
việc cụ thể theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.Tham mưu Quận
ủy, UBND quận về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
Tham mưu đề xuất về công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, đơn vị thuộc
Quận quản lý.
Chỉ đạo công tác Cải cách hành chính, Quy chế dân chủ, kỷ luật.
Phó trưởng phòng: ( 03 Phó phòng)
Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng
phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên về các nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân công, được ủy nhiệm thay
mặt cho trưởng phòng ký các văn bản theo thẩm quyền được phân công.

SVTT: Đinh Việt Đức

9


Báo cáo thực tập
Chuyên viên: (10 chuyên viên)
Trong văn phòng có các chuyên viên phụ trách nhiều lĩnh vực khác nhau và
luôn hoàn thành công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng. Công việc trong văn phòng đã được tổ chức khoa học từ phân công
công việc cho các Phó văn phòng, các chuyên viên. Ví dụ nhân viên văn thư phụ
trách đăng ký, quản lý công văn đi, đến, nhân viên chịu trách nhiệm công việc trong
mảng của mình. Sự phân công công việc khoa học để công việc được vận hành suôn
sẻ, nâng cao ý thức trách nhiệm đế từng người, từng việc tránh đổ lỗi cho nhau khi sai
phạm.
2. CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP
“Tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua lương và chế độ phúc lợi
tại Phòng Nội vụ quận 11, Tp Hồ Chí Minh”
2.1. Tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao động tại
phòng Nội vụ quận 11, Tp Hồ Chí Minh
2.1.1. Tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao động
thông qua lương và chế độ phúc lợi
Đối với tất cả những người lao động nói chung tiền lương có tầm quan
trọng rất lớn. Tiền lương là thu nhập chính của họ. Tiền lương giúp họ nuôi sống
bản thân và thỏa mãn các nhu cầu của mình. Chính vì tầm quan trọng to lớn của tiền
lương nên công tác tiền lương cũng đóng vai trò rất quan trong đối tất cả người lao
động tại tổ chức. Làm tốt công tác tiền lương nhất là công tác nâng lương, xếp
lương sẽ tạo nên động lực làm việc to lớn cho người lao động. Công tác tăng lương
còn giúp thỏa mãn mong muốn tăng thêm thu nhập của người người lao động từ đó
tạo được niềm hăng say làm việc đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cơ quan, tổ

chức. Ngoài tăng lương, người lao động còn có nhu cầu khác đó là nhu cầu thăng
tiến trong công việc, công tác tiền lương cũng góp phần đáp ứng nhu cầu này. Mặt
khác, thực hiện việc tăng lương cho người lao động còn tạo nên động lực làm việc,
giúp họ có tinh thần nỗ lực phấn đấu nhiều hơn trong công việc. Làm tốt công tác

SVTT: Đinh Việt Đức

10


Báo cáo thực tập
tiền lương còn góp phần giữ chân người người lao động gắn bó lâu dài với tổ chức,
hạn chế tình trạng chảy máu “chất xám”.
2.1.2. Căn cứ pháp lý cho việc thực hiện công tác tiền lương
- Bộ Luật lao động (sửa đổi) 2013
- Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều
của bộ Luật Lao động về tiền lương.
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động.
- Nghị định 204/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang.
- Thông tư 08/TT/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
2.1.3. Đối với tổ chức

Tiền lương là một trong những chi phí của tổ chức hơn nữa lại là chi phí
chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của tổ chức là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá hiệu
quả nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao
và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền

lợi của tổ chức. Đó là vấn đề nan giải của mỗi tổ chức. Vì vậy hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng
quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp tổ chức hoạt động
hiệu quả nhất. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương và các chế độ
phúc lợi để từ đó tổ chức có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
2.1.4. Đối với cá nhân

Con người luôn có những nhu cầu cần được thỏa mãn về cả hai mặt vật
chất và tinh thần. Khi người lao động cảm thấy những nhu cầu của mình được đáp
ứng sẽ tạo tâm lý tốt thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn. Đối với cá
nhân người lao động không có động lực lao động thì hoạt động lao động khó có thể
SVTT: Đinh Việt Đức

11


Báo cáo thực tập
đạt được mục tiêu của nó bởi vì khi đó họ chỉ lao động hoàn thành công việc được
giao mà không có được sự sáng tạo hay cố gắng phấn đấu trong lao động, họ chỉ coi
công việc đang làm như một nghĩa vụ phải thực hiện. Do đó nhà quản lý cần phải
tạo được động lực thúc đẩy tính sáng tạo và năng lực làm việc của nhân viên.
Người lao động chỉ hoạt động tích cực khi mà họ được thỏa mãn một
cách tương đối những nhu cầu của bản thân. Điều này thể hiện ở lợi ích mà họ được
hưởng. Khi mà người lao động cảm thấy lợi ích mà họ nhận được không tương
xứng với những gì họ bỏ ra họ cảm thấy không thỏa mãn được những nhu cầu của
mình thì sẽ gây ra cảm giác chán nản làm việc không tập trung cao. Lợi ích là
phương tiện để thỏa mãn nhu cầu nên lợi ích mà người lao động nhân được phải
tương xứng với những gì họ cống hiến thì mới tạo ra động lực cho họ làm việc.
Động lực lao động còn giúp cho người lao động có thể tự hoàn thiện

mình. Khi có được động lực trong lao động người lao động có được nỗ lực lớn hơn
để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong công việc, nâng cao
kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động,
kích thích lao động làm việc hiệu quả, khi công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ
cấp BHXH, BHYT... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao
động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn
mất sức lao động.
2.2. Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Phòng Nội vụ
quận 11, Tp Hồ Chí Minh
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG
Xin chào quý anh (chị). Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu về việc tạo động
lực làm việc cho người lao động tại Phòng Nội vụ quận 11.

SVTT: Đinh Việt Đức

12


Báo cáo thực tập
Ý kiến của quý anh (chị) sẽ là những đóng góp vô cùng quý giá đối với bài nghiên
cứu của chúng tôi. Toàn bộ thông tin thu được sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho
mục đích nghiên cứu. Rất mong sự giúp đỡ của quý anh/chị. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn!
Phần 1: Thông tin cá nhân
(Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô trống


thích hợp nhất)

1. Giới tính:

Nam

Nữ

2. Độ tuổi:

Từ 18-22

Từ 23-30

Trên 30

3. Trình độ học vấn:
Phổ thông

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

4. Số năm công tác:
Dưới 1 năm

Từ 1- 3 năm


3-5 năm

Trên 5 năm

Phần 2: Nội dung khảo sát
Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây bằng cách
đánh dấu (x) vào ô số mà anh/chị cho là phản ánh đúng nhất ý kiến của mình trong
các câu hỏi, tương ứng theo mức độ:
(1) Rất đồng ý
(2) Đồng ý
(3) Tạm đồng ý
(4) Không đồng ý
(5) Rất không đồng ý
Lương và phúc lợi

1

1

Công việc của anh (chị) được phân
công rõ ràng

2

Tiền lương được trả đúng thời hạn

3

Khi nghỉ phép, nghỉ ốm đau, anh/chị
vẫn nhận được tiền lương

SVTT: Đinh Việt Đức

13

2

3

4

5


Báo cáo thực tập
4

Các chính sách về BHXH, BHYT,
BHTN được tổ chức tuân thủ đầy đủ

5

Anh (chị) luôn nỗ lực hết mình để
hoàn thành tốt công việc của mình

6

Các khoản trợ cấp của tổ chức ở mức
hợp lý
Chính sách phúc lợi của tổ chức thể
hiện sự quan tâm chu đáo đến người

lao động.

7

Biểu đồ đánh giá thực trạng động lực làm việc của người lao động
Mức độ

Tỉ lệ %

Rất đồng ý

30%

Đồng ý

45%

Tạm đồng ý

10%

Không đồng ý

10%

Rất không đồng ý 5%

Tỉ lệ % người lao động rất đồng ý với thực trạng động lực lao động tại tổ
chức chiếm tỉ lệ khá cao 30%, tỉ lệ người lao động hài lòng với điều kiện tại tổ chức
chiếm 45%, chiếm tỉ lệ cao nhất điều đó cho thấy rằng người lao động trong tổ chức

cảm thấy yên tâm khi công tác tại tổ chức. Tỉ lệ người lao động tạm đồng ý, không
đồng ý lần lượt chiếm tỉ lệ tương đối thấp tạm đồng ý là 10%, không đồng ý là 10%,
và rất không đồng ý là 5%. Có thể thấy rằng mức độ hài lòng của người lao động tại
tổ chức tương đối cao điều đó cho thấy đã có sự quan tâm chăm lo tới đời sống của
người lao động của lãnh đạo trong tổ chức.
2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua Lương và
chế độ phúc lợi tại Phòng Nội vụ quận 11, Tp Hồ Chí Minh
-

Lương tối thiểu: 1.150.000 đồng/tháng (Theo nghị định Số 66/2013/NĐ-CP ngày
27/03/2013 của Chính phủ).

SVTT: Đinh Việt Đức

14


Báo cáo thực tập
- Lương tăng thêm đựơc trích từ kinh phí tiết kiệm dự toán, phương thức chi
+

như sau:
Chi 50% kinh phí tiết kiệm từ khoản chi quản lý hành chính nhà nước chi bình

quân theo số lượng Cán bô, công chức (kể cả chức danh chủ tịch UBND quận)
+ Chi 50% kinh phí tiết kiệm từ khoản kinh phí hành chính quản lý nhà nước được
chi theo nhóm chức vụ và ngạch bậc của người lao động, cụ thể như sau:
Nhóm chức vụ và ngạch bậc của CB-CC
NHÓM CÁN BỘ
Lãnh đạo UBND

quận

Chủ tịch (chức danh kiêm nhiệm)

HỆ
SỐ
1.2

Phó chủ tịch

1.8

Trưởng phòng

1.6

Phó trưởng phòng

1.4

Chuyên viên

Cán sự
Nhân viên

Hợp đồng NĐ 68

Chuyên viên chính, có phụ cấp chức vụ

1.3


Có hệ số lương từ 3.99 trở lên

1.2

Có hệ số lương dưới 3.33 đến 3.66

1.1

Có hệ số lương dưới 3.33

1

Có hệ số lương 4.06 trở lên

1

Có hệ số lương dưới 4.06

0.9

Có thâm niên vượt khung

0.9

Không có thâm niên vượt khung

0.8

Số nhân viên được UBND quận duyệt


0.5

GHI CHÚ

Hợp đồng khoán việc Số nhân viên được UBND quận phê 0.3
biên chế dự phòng
duyệt phục vụ chung cho khối hành
chính

-

Kinh phí chi tăng thu nhập cho người lao động được chi từ kinh phí tiết kiệm biên
chế và chi phí quản lý hành chính chung dự toán 9.236.293.986 đồng. Kinh phí chi
tăng thu nhập người lao động trong định biên của quận trích từ nguồn kinh phí tiết
kiệm chi quản lý hành chính và sử dụng tiết kiệm giảm biên chế được giao năm
SVTT: Đinh Việt Đức

15


Báo cáo thực tập
2015 dự toán đảm bảo không vượt quá 1 lần tổng quỹ lương năm 2015 được chia
-

như sau:
Quý I/2015 căn cứ vào số có thể tiết kiệm được đơn vị chi tạm ứng bằng 60% tổng
quỹ lương quý I với phương thức 50% chi theo hệ số nhóm chức vụ của người lao
động với định mức 800.000 đồng/hệ số/tháng, 50% chi bình quân theo biên chế


-

được giao đang sử dụng với định mức 800.000 đồng/người/tháng.
- Quý II/2015 và Quý III/2015 chỉ theo quý I/2015
Quý IV/2015 chi tăng thu nhập cả năm căn cứ nguồn kinh phí tiết kiệm còn lãi sẽ
chi hết cho người lao động sau khi kết thúc năm ngân sách, đảm bảo đúng theo quy
định không vượt quá 1 lần tổng quỹ lương của cơ quan theo phương thức 50% theo
hệ số nhóm chức vụ của người lao động với định mức 1.465.000 đồng/hệ số/tháng
và 50% bình quân theo biên chế được giao đang sử dụng với định mức 1.600.000

-

đồng/người/tháng. (Theo Quy chế chi tiêu nội bộ của UBND quận 11)
Lương chuy lãnh là khoản tiền mà người lao động đáng lẽ nhận được trước đó
nhưng chưa có quyết định nâng lương. Khi đã có quyết nâng lương thì kế toán tiến

-

hành truy mốc thời gian nâng bậc lương đến thời điểm nhận được quyết định.
Phụ cấp thâm niên vượt khung áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng
2, bảng 3, bảng 4, bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị định số
730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong

chức danh.
- Mức phụ cấp như sau:
+ Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 dến loại A3 của bảng 2, bảng 3,
các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành kiểm sát: sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã
xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp

thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch
chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tích thêm 1%.
+ Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân
viện thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng
5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi
năm được tích thêm 1%.

SVTT: Đinh Việt Đức

16


Báo cáo thực tập
+

Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm

+

xã hội. (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004)
Phụ cấp công vụ chi phụ cấp công vụ hàng tháng với định mức 25% hệ số lương
theo Nghị định 57/2011/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ.
2.4. Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho người lao động thông
qua lương và chế độ phúc lợi tại Phòng Nội vụ quận 11,Tp Hồ Chí Minh
2.4.1. Mặt đạt được
Lãnh đạo UBND quận 11 luôn coi trọng việc thực hiện cải cách tiền
lương, nhằm cải thiện đời sống của người lao động bằng nhiều biện pháp mới.
Nhắm đến mục tiêu bảo đảm đời sống của người lao động bằng tiền lương ở mức
trung bình khá hiện nay. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vai trò của người

lao động được cấp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân quan tâm và chăm lo. Việc cải cách
tiền lương thì được gắn liền với công cuộc cải cách hành chính nói chung.
Nâng cao năng lực người lao động từ hưởng lương từ nguồn ngân sách
nhà nước. UBND quận 11 luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc tốt nhiệm vụ được
giao. Đi đầu trong công tác thi đua, làm tốt công tác tham mưu với UBND Thành
phố. Thực hiện đầy đủ những chính sách, pháp luật của nhà nước về tiền lương, chế
độ phúc lợi. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các đối tượng người lao động để tiến
hành nâng lương, xếp ngạch đúng hạn và trước hạn cho họ.
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
cho người lao động. Cử người đi học các lớp bồi dưỡng (hỗ trợ kinh phí học tập, ăn
ở) về các chuyên ngành mà họ công tác.
2.4.2. Khó khăn, vướng mắc
Về chế độ tiền lương hiện nay mặc dù trong những năm qua Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm đến việc cải cách chế độ tiền lương tuy nhiên vẫn còn rất
nhiều hạn chế. Tình trạng trả lương mang tính cào bằng cao. Người lao động được
trả lương theo thâm niên, chức vụ, chức nghiệp. Tình trạng người lao động làm
nhiều hay làm ít cũng được hưởng lương như nhau dẫn đến tiền lương không phù
hợp với mức độ cống hiến của người lao động. Tiền lương cơ bản còn thấp, chưa đủ
trang trải nhu cầu thiết yếu của người lao động, dấn đến việc dễ phát sinh tiêu cực.
SVTT: Đinh Việt Đức

17


Báo cáo thực tập
Về thang lương và bảng lương có thể thấy hệ thống thang lương và bảng
lương đã có nhiều thay đổi và từng bước thu gọn, đơn giản hơn trong quá trình thực
hiện. Đã có sự phân biệt mức lương từng loại chức danh, nhóm ngành nghề khác
nhau. Nhưng khoảng cách giữa các bậc lương chênh lệch không đáng kể so với thời
gian nâng bậc lương. Làm giảm động lực phấn đấu của người lao động. Chẳng hạn

như: từ ngạch chuyên viên với hệ số lương khởi điểm là 2.34, sau 3 năm tăng một
bậc là 2.67 tức tăng 0,33. Hệ số lương này là khá thấp so với giá cả thị trường tăng
lên trong thời gian đó. Sự trượt giá của các mặt hàng trên thị trường vô hình chung
đã làm con số 0.33 này không khác trước là bao. Vì vậy mà hệ thống thang bảng
lương chưa phát huy hết được tác dụng của nó.
Về chế độ phúc lợi chúng ta chưa có một chế độ phụ cấp nào để có thể
thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao vào làm việc trong khu vực hành
chính. Ngược lại còn xảy ra tình trạng chảy máu chất xám về các khu vực tư nhân.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động dựa trên các văn bản quy phạm
pháp luật, điều này gây ra những điểm hạn chế trong quá trình cải cách. Không thể
áp dụng những bước đột phá mạnh mẽ trong quá trình cải cách.
Mức lương tối thiểu hiện nay chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Mức
lương tối thiểu tăng chưa kịp so với mức tăng giá cả sinh hoạt hằng ngày. Do đó mà
tiền lương của người lao động có phần giảm sút.
2.5. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động tạo động lực làm việc cho người lao
động tại Phòng Nội vụ
- Lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến đời sống cũng như điều kiện làm việc của

-

người lao động.
- Cần có những chính sách hỗ trợ người lao động khi họ gặp khó khăn.
Trong quá trình thực thi công vụ phải tuân theo quy định của pháp luật nhưng vẫn
linh hoạt trong một số trường hợp, có thái độ lịch sự, tôn trọng, đoàn kết trong cơ
quan cũng như đúng chuẩn mực đối với công dân tổ chức đến liên hệ.

SVTT: Đinh Việt Đức


18


Báo cáo thực tập
-

Có những chính sách nhằm nâng bậc lương trước hạn cho người lao động nếu họ

-

hoàn thành xuất sắc cộng việc được giao.
Cử người đi học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị khác có biện pháp tạo động lực

-

hay để áp dụng vào tổ chức.
Công khai các chế độ chính sách về lương, chế độ phúc lợi cho người lao động biết.
Tạo sự yên tâm làm việc cho người lao động.
3. Đề xuất, kiến nghị
3.1.
Với cơ quan thực tập
Để thực hiện tốt được vấn đề cải cách tiền lương hiện nay tại các cư quan
hành chính cần giải quyết các vấn đề sau:
Xây dựng mức lương tối thiểu áp dụng cho các khu vực khác nhau, cần dựa
trên mức sống, tình hình chính trị và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương.
Nhằm tạo ra sự công bằng giữa các khu vực khác nhau. Khuyến khích người lao
động làm việc thật sự có năng suất và chất lượng.
Tạo nguồn cải cách tiền lương cho cơ quan. Việc tạo nguồn cải cách tiền
lương cho người lao động cần dựa trên những định hướng nằm trong khả năng cho
phép, người lao động nhận từ nguồn ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lớn nhất,

quyết định nhất những nguồn ngân sách hiện nay còn hạn hẹp, bội chi còn cao. Vì
vậy việc tìm một nguồn cải cách tiền lương là hết sức cần thiết.
Về chế độ phúc lợi đối với người lao động cần đảm bảo thực hiện tốt công
tác đảm bảo chế độ phúc lợi tốt nhất cho người lao động .
3.2. Với Học viện Hành chính quốc gia
Tiếp tục phát huy những điểm tích cực trong công tác tổ chức thực tập cho
sinh viên năm 4 như: sắp xếp thời gian thực tập hợp lý, tổ chức các buổi hướng dẫn
thực tập, chia sẽ kinh nghiệm, hướng dẫn viết báo cáo thực tập bổ ích cho sinh viên,
tìm địa điểm thực tập cho những sinh viên khó khăn khi tìm địa điểm thực tập...
Cần bồi dưỡng thêm cho sinh viên những kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng quản lý thời gian, kỹ năng ứng xử...Vì hiện nay sinh viên khi ra trường còn
khá yếu về các kỹ năng mềm nên gặp khó khăn trong công tác.
Thường xuyên bổ sung chỉnh sửa và cập nhật giáo trình giảng dạy cho sinh
viên để bắt kịp với sự thay đổi không ngừng của xã hội hiện nay. Bên cạnh đó giảng

SVTT: Đinh Việt Đức

19


Báo cáo thực tập
viên luôn giới thiệu, hưỡng dẫn cho sinh viên cách cập nhật, nghiên cứu các tài liệu
mới để sinh viên làm quen với các văn bản hành chính.
4. Giải pháp
Nghiên cứu xây dựng thang bảng lương theo mức lương, để khắc phục việc
gắn hệ số lương với mức lương tối thiểu chung.
Tiếp tục thực hiện chủ trương khoán quỹ lương theo biên chế và khoản chi
phí hành chính ổn định một số năm nhằm tạo động lực cho ngời lao động, khuyến
khích người lao động nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
Có lộ trình cải cách chế độ tiền lương hợp lý theo hướng tăng dần tránh gây

những tác động đến đời sống người lao động.

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh chung của đất nước có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít
khó khăn và thách thức ở phía trước. Trong đó bao gồm công tác quản lý về con
người. Đặc biệt là những vấn đề trong quản lý tiền lương và chế độ phúc lợi sao cho
phù hợp nhằm thu hút người lao động vào cơ quan nhà nước làm việc.
Tiền lương và chế độ phúc lợi là những mối quan tâm của người lao động nói
chung và công chức nói riêng, lương và chế độ phúc lợi là khoản bù đắp cho hao
phí sức lao động mà người lao động đã bỏ ra, đó là yếu tố để duy trì nhu cầu về ăn ở
một trong những nhu cầu cơ bản nhất của bất kỳ người lao động nào. Trong khi đó
với điều kiện tình hình kinh tế hiên nay việc thu hút và giữ chân được người lao
động giỏi ở lại với tổ chức ngày càng khó khăn hơn. Khu vực tư với mức lương hấp
dẫn liên tục cạnh tranh với khu vực công.
Từ lý thuyết đến thực tiễn còn rất nhiều khó khăn.Với những kiến thức đã
học được tại trường cùng với sự kiểm nghiệm thực tế trong quá trình thực tập dưới
sự hưỡng dẫn của Thầy Phạm Nhựt Cường cũng như các anh (chị) tại Phòng Nội vụ
quận 11 tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập này.

SVTT: Đinh Việt Đức

20


Báo cáo thực tập
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều những thiếu sót cũng như hạn chế mong thầy cô
đóng góp ý kiến. Tôi xin chân thành cảm ơn.

BÁO CÁO CÓ NỘI DUNG, TUY NHIÊN CÒN KHÁ SƠ SÀI, CẦN BỔ SUNG
ĐỂ HOÀN CHỈNH THÊM.

BÊN CẠNH VIỆC NÊU, CẦN CÓ SỰ PHÂN TÍCH ĐỂ LÀM RÕ TÍNH
CHẤT “TẠO ĐỘNG LỰC” CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO.
BỔ SUNG MỤC “DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO”
CỐ GẮNG NHÉ!

SVTT: Đinh Việt Đức

21



×