Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.9 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Ngọc Thảo

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Ngọc Thảo

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU



Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CÁM ƠN
Luận văn này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với bản thân
tôi vì trong quá trình thực hiện đề tài, tôi có điều kiện tổng hợp, củng cố lại kiến thức của
bản thân, khả năng sử dụng CNTT, đồng thời tự học hỏi thêm kiến thức về lĩnh vực mới là
thiết kế website. Hơn nữa sau khi thực hiện xong đề tài khả năng tự học, tự nghiên cứu của
bản thân được nâng lên một bậc.
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân không thể
không nói đến sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, học sinh và của
người thân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Trịnh Văn Biều, người thầy hướng dẫn tận tụy, động viên và giúp đỡ tôi rất
nhiều khi tôi gặp trở ngại trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Thầy đã cung cấp
cho tôi nhiều kiến thức bổ ích về phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp tìm
kiếm thông tin, những kinh nghiệm từ những khóa trước giúp tôi hoàn thành luận văn
đúng hạn.
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, đã cung cấp rất
nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành
giảng dạy.
- Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa của Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu –
Mỹ Tho – Tiền Giang, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia học sau
đại học và hoàn thành luận văn này.
- Giáo viên và các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư
phạm.
- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về
tinh thần, về vật chất, về thời gian… luôn bên tôi trong suốt quãng thời gian tôi thực hiện
ước mơ của mình.


1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BDTX

:

Bồi dưỡng thường xuyên

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CT

:

công thức

CTCT


:

công thức cấu tạo

CTPT

:

công thức phân tử

DHHH

:

Dạy học hóa học

ĐC

:

đối chứng

ĐCTC

:

điểm trung bình chung

ĐHSP


:

Đại học Sư phạm

đktc

:

điều kiện tiêu chuẩn

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NXB


:

nhà xuất bản

PGS

:

Phó giáo sư

PT

:

phương trình

PTHH

:

phương trình hóa học

TG

:

Tiền Giang

THCS


:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

2


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 8
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8

6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................. 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 10
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................... 10
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ..................................................... 12
1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ................................................... 12
1.2.2. Những nét đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học [12] .............................. 13
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [33] ............................ 14
1.2.4. Vai trò của CNTT trong dạy học ........................................................................... 15
1.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi tìm kiếm và sử dụng thông tin trong giảng dạy bằng
CNTT............................................................................................................................... 17
1.3. Tự học ......................................................................................................................... 17
1.3.1. Tự học (Khái niệm, mục đích, vai trò). ................................................................. 17
1.3.2. Các hình thức tự học ............................................................................................. 19
1.3.3. Mối quan hệ giữa dạy và tự học ............................................................................ 20
1.3.3. Tự học trên internet (Ưu điểm – Nhược điểm) ..................................................... 21
1.4. Website - website dạy học ......................................................................................... 23
1.4.1. Khái niệm [48], [15] .............................................................................................. 23
1.4.2. Đặc điểm của website dạy học .............................................................................. 23
1.4.3. Tác dụng ................................................................................................................ 24
1.4.4. Nguyên tắc xây dựng website ............................................................................... 24
1.4.5. Yêu cầu của website dạy học (nội dung-hình thức) .............................................. 24
1.5. Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học hoá học THPT .................................... 25
3


1.5.1. Mục đích điều tra................................................................................................... 25
1.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................. 25

1.5.3. Nội dung điều tra ................................................................................................... 26
1.5.4. Phương pháp xử lý kết quả .................................................................................... 26
1.5.5. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU
CƠ LỚP 11 THPT ..................................................................................................... 33
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT .................................... 33
2.1.1. Vị trí - Cấu trúc ..................................................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm phần hoá học hữu cơ trong chương trình hoá học phổ thông ............... 33
2.1.3. Yêu cầu về kiến thức - kỹ năng của phần hoá học hữu cơ .................................... 34
2.1.4. Ý nghĩa của phần hoá học hữu cơ trong chương trình THPT và các nguyên tắc sư
phạm cần đảm bảo khi giảng dạy [23] ............................................................................ 44
2.2. Các định hướng khi thiết kế website ........................................................................ 45
2.2.1. Định hướng về nội dung ........................................................................................ 45
2.2.2. Định hướng về hình thức ....................................................................................... 46
2.2.3. Định hướng về kỹ thuật và sử dụng ...................................................................... 47
2.3. Lựa chọn phần mềm thiết kế website ...................................................................... 47
2.3.1. Các phần mềm chính ............................................................................................. 47
2.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ ....................................................................................... 52
2.4. Quy trình thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hóa hữu cơ ................................. 55
2.4.1. Bước 1: Xác định mục tiêu và đối tượng sử dụng ................................................ 55
2.4.2. Bước 2: Lựa chọn nội dung, cấu trúc, các phần mềm thiết kế và hình thức thích
hợp cho website ............................................................................................................... 55
2.4.3. Bước 3: Sử dụng phối hợp các phần mềm thiết kế website .................................. 56
2.4.4. Bước 4: Thử nghiệm website ................................................................................ 56
2.4.5. Bước 5: Chỉnh sửa và hoàn thiện website ............................................................. 56
2.5. Website hỗ trợ daỵ học phần hóa hữu cơ lớp 11 .................................................... 57
2.5.1. Cấu trúc website .................................................................................................... 57
2.5.2. Mục đích thiết kế các trang nội dung website ....................................................... 57
2.5.3. Nội dung website ................................................................................................... 59

2.6. Cách thức sử dụng website ....................................................................................... 71
2.6.1. Đối với giáo viên ................................................................................................... 72
2.6.2. Đối với học sinh .................................................................................................... 77
2.6.3. Một số chú ý khi sử dụng website ......................................................................... 82
4


2.6.4. Sử dụng website nâng cao hiệu quả dạy học ......................................................... 82

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 86
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 86
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 86
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 86
3.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................. 87
3.5. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm ......................................................... 87
3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 89
3.6.1. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ..................................................................... 89
3.6.2. Kết quả đánh giá về mặt định tính......................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 104
1. Kết luận ........................................................................................................................ 104
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 108
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 112

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là internet đã xuất hiện từ thập niên 90 và
nhanh chóng xâm nhập vào các lĩnh vực của xã hội. Internet đầu tiên được áp dụng nhằm
mục đích quân sự và công nghiệp, sau đó mới được ứng dụng vào giáo dục và ngành cũng
đã từng bước tiếp cận với công nghệ hiện đại này.
Ở nước ta, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục rất được mong đợi. Các nhà giáo dục
được khuyến khích sử dụng CNTT hợp lý ở tất cả các lớp học và các môn học. Đặc biệt là
trong đổi mới PPDH: áp dụng CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng
dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều
kiện thiết bị tin học; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet; tạo
điều kiện để người học có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, tìm được nội dung học phù hợp; xóa
bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo
viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giáo án trên máy tính, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy qua website của các cơ sở Giáo dục và Đào tạo, qua diễn đàn giáo dục trên
website Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, gắn bó rất mật thiết với cuộc sống và với
các quá trình sản xuất. Do vậy tạo sự hứng thú học tập bộ môn hóa học đối với học sinh là
một việc làm hết sức cần thiết và thiết thực giúp bộ môn ngày càng trở nên gần gũi, sinh
động và hứng thú hơn đối với học sinh, để giờ học đạt hiệu quả và trở nên nhẹ nhàng đối với
người dạy và người học.
Ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học là một xu hướng mới và tiến bộ đang được
ngành giáo dục quan tâm. Với xu thế phát triển cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay trong cả
nước, internet ngày càng trở nên gần gũi hơn với mọi người. Đối với việc dạy học bộ môn
hóa học ở trường THPT thì internet - cụ thể là các website - cung cấp cho GV nguồn tài liệu
phong phú giúp quá trình soạn giảng bài lên lớp dễ dàng hơn, đồng thời cũng giúp HS có
thêm điểm tựa tri thức để củng cố lại những kiến thức mình đã học, từ đó các em hiểu sâu
sắc hơn nội dung bài học và mở mang thêm vốn kiến thức của mình. Bên cạnh đó, website
cũng cung cấp cho học sinh một hệ thống bài tập đa dạng cùng với nhiều phương pháp giải
ứng với mỗi dạng bài tập khác nhau để hỗ trợ các em rèn luyện khả năng giải bài tập hóa
học được tốt hơn. Đối với một số nội dung học tập mang tính trừu tượng cao hay những thí

6


nghiệm phức tạp, có tính độc hại thì website cũng cung cấp những hình ảnh, phim minh
họa, các thí nghiệm ảo,…để giúp học sinh học tốt hơn các nội dung này.
Mặt khác, website còn là nơi học sinh có thể giao lưu học hỏi lẫn nhau, chia sẻ với
nhau các kinh nghiệm học tập hay những tài liệu bổ ích để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Website cũng giới thiệu về những ứng dụng của hóa học trong thực tế đời sống hằng ngày
và trong sản xuất cũng như đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Qua đó giúp học sinh định
hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
Bên cạnh đó, chương trình học kì II lớp 11 phần hữu cơ chứa đựng rất nhiều kiến
thức cơ bản, toàn bộ đều là kiến thức mang tính nền tảng. Nếu chỉ sử dụng số tiết thông
thường do Bộ Giáo dục cho phép đối với bộ môn Hóa (2 tiết/ 1 tuần đối với chương trình cơ
bản và 3 tiết/ 1 tuần đối với chương trình nâng cao), thì chỉ đủ cung cấp kiến thức cơ bản
nhất cho học sinh mà hầu như không có thời gian giúp các em vận dụng để giải quyết vấn
đề. Về phía học sinh cũng chưa thể tiếp nhận tri thức một cách cặn kẽ nhất.
Từ những lý do trên và mong muốn cung cấp cho giáo viên và học sinh bộ tài liệu
dùng trong quá trình dạy học một cách hệ thống, chúng tôi chọn đề tài: “THIẾT KẾ
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG”.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế website hỗ trợ quá trình dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 nhằm nâng cao kết quả
học tập môn Hóa học ở trường phổ thông.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
+ Tìm hiểu sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kỹ năng lớp 11;
+ Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học;
+ Thực tiễn sử dụng website dạy học đối với giáo viên và học sinh;

+ Quá trình thiết kế website dạy học;
- Tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ thiết kế website.
- Vận dụng cơ sở lý luận và sử dụng các phần mềm để thiết kế website phục vụ quá trình
dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thu được để kiểm nghiệm chất
lượng website đã thiết kế, tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
7


- Kết luận và đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11
THPT.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: kiến thức hóa học hữu cơ lớp 11 THPT và việc sử dụng website dạy học.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Tiền Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bình Dương, TP HCM.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 08/2013.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được website và sử dụng có hiệu quả sẽ giúp GV dễ dàng hơn trong quá
trình soạn giảng bài lên lớp, cung cấp nhiều tư liệu, giúp HS ôn tập những kiến thức trọng
tâm cũng như có thể kiểm tra lượng kiến thức đã học qua một số bài kiểm tra nhỏ, từ đó kết
quả dạy học sẽ được nâng cao.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi (học sinh và giáo viên).
- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn
của đề tài nghiên cứu).
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.

8


8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Tạo nguồn tài liệu dùng trong dạy học phần hóa hữu cơ 11 dưới dạng website (có thể
sử dụng qua nguồn internet hoặc dùng offline bằng đĩa CD).
- Dùng phần mềm Smart Notebook soạn các bài giảng cung cấp cho học sinh và giáo
viên. Phần mềm này giúp GV và HS tương tác trực tiếp với bài giảng thông qua bảng thông
minh Smart Board nên tránh được tình trạng mà chúng ta hay gọi là “chiếu chép”).
- Website thiết kế dùng được cho cả hai đối tượng GV và HS. GV sử dụng như tài liệu
soạn giảng, HS sử dụng như một quyển sách tham khảo online.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trước sự phát triển mạnh mẽ của thời đại, CNTT thâm nhập vào hầu hết các mặt của
đời sống xã hội. Hòa vào xu thế đó, nền giáo dục cũng được CNTT hóa từ cách dạy đến
cách học, cách kiểm tra đánh giá.
Tại các trường Đại học, từ sinh viên đến học viên cao học, giảng viên đã có khuynh
hướng nghiên cứu rất nhiều vào các đề tài có liên quan hoặc vận dụng CNTT vào quá trình
dạy học nhằm nâng cao chất lượng quá trình này.
Sau đây là một số khóa luận và luận văn nghiên cứu về đề tài CNTT của trường ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh và một số trường khác:
1. Đào Thị Việt Anh (1998), Bước đầu nghiên cứu sử dụng máy vi tính trong việc kiểm tra
kiến thức hoá học phần vô cơ lớp 11 PTTH, luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Thuỷ (2004), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao
tính tích cực nhận thức môn hoá học cho học sinh ở trường trung học phổ thông, Luận văn
thạc sĩ gíao dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2005), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (ebook) lớp 10 – Nâng cao
chương “Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
5. Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế trang web phục vụ công tác giáo dục môi trường
trong môn hóa ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
6. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến
thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
7. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

10



8. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên
tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
9. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen
lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương
‘Nhóm Halogen’, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
11. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10
hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh.
12. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crom, sắt, đồng nhằm
hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
13. Đàm Thị Thanh Hưng (2010), Thiết kế E-book hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
14. Vũ Thị Phương Linh (2010), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hóa hữu cơ
lớp 11 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
15. Phạm Thùy Linh (2010), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12
chương ‘Đại cương về kim loại’ chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
16. Trần Thị Mai (2011), Xây dựng e-book học phần hóa vô cơ 2 hỗ trợ tự học cho sinh viên
ngành Hóa-Sinh trường Cao đẳng Sư phạm, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2011), Xây dựng e-book hóa học phần phi kim lớp 11 nâng
cao hỗ trợ tự học cho học sinh viên trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Trần Thị Ngọc Diễm (2012), Thiết kế website nhằm tăng cường năng lực tự học phần
phi kim ở trường THPT (nhóm IVA, VA, VIA, VIIA), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh.

19. Huỳnh Lâm Thị Ngọc Thảo (2012), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học hóa hữu cơ
lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

11


- Các đề tài về thiết kế trước đây có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tự học của học sinh
và góp phần minh họa kiến thức một cách trực quan. Tuy nhiên vẫn còn ít website dành cho
GV có nguồn tài liệu bài giảng phong phú sử dụng các phần mềm soạn giảng mới. Bên cạnh
đó còn một số hạn chế:
+ Số lượng website dành cho phần hóa hữu cơ còn ít.
+ Chủ yếu phục vụ quá trình tự học cho học sinh.
+ Chưa có hướng dẫn cách sử dụng cụ thể.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
"Mục đích của giáo dục là đào tạo ra con người có khả năng sáng tạo những điều mới
mẻ, chứ không đơn giản là sao chép những gì thế hệ trước đã làm"- Jean Piaget (18961980)- nhà tâm lý người Thuỵ Sĩ.
Thế kỉ XXI là thế kỉ của CNTT, tất cả mọi lĩnh vực của mọi ngành nghề đều được hiện
đại hoá bằng CNTT.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến
năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc này là
con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở
mặt bằng dân trí được nâng cao, phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng
kiến thức, kĩ năng đầy đủ và chắc chắn. Nhu cầu của xã hội hiện nay là tiếp nhận nguồn tri
thức có chất lượng cao, có khả năng tiếp cận và áp dụng công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó
việc sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới, hiện đại, giúp con người thoát khỏi lao động
chân tay, nguy hiểm cũng là vấn đề đang được đặt ra hàng đầu trong những năm gần đây.
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục là đào tạo ra những con người mới, đáp

ứng yêu cầu mới của xã hội, có khả năng tiếp cận, áp dụng và sáng tạo.
Trong chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo có đặt ra yêu cầu "Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện Chương trình hành động
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

12


đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước."
Quá trình dạy học trước đây chưa đặt nặng vấn đề đào tạo con người linh hoạt như trong
thời đại ngày nay. Do đó cách giảng dạy cũng không đòi hỏi học sinh tự tìm hiểu nghiên
cứu quá nhiều. Nhưng với yêu cầu của thời đại buộc giáo dục phải đào tạo ra những con
người toàn diện. Từ đó việc đổi mới cách thức, phương pháp dạy học đang là vấn đề được
đặt ra hàng đầu hiện nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy và học,
phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và thực hiện nghiêm
minh chế độ thi cử…”. Có thể nói mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
1.2.2. Những nét đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học [12]
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho HS
HS vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học do GV tổ chức
và hướng dẫn. Thông qua quá trình đó kiến thức được tiếp nhận một cách chủ động, HS tự
khám phá những vấn đề bản thân chưa rõ và có sự khắc sâu kiến thức do xuất phát từ nhu
cầu tìm hiểu của bản thân.
HS được đặt vào những tình huống thực tế đời sống, được quan sát trực tiếp, tiến hành thí
nghiệm, thảo luận, giải quyết vấn đề theo cách bản thân suy nghĩ, không phụ thuộc vào ý

kiến, chỉ đạo của GV. Từ đó nắm được kiến thức mới, kỹ năng tạo ra các kiến thức mà
không theo một rập khuôn nào. Hơn nữa thông qua quá trình tự chiếm lĩnh tri thức này sẽ
bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo vốn có trong mỗi học sinh.
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Ông bà ta thường khuyên rằng nên cho con người ta cái cần câu mà không nên cho con
cá. Trong quá trình dạy học, cần câu chính là phương pháp học, cách thức để giúp HS tự
nắm bắt lấy tri thức mà đôi khi không cần cả sự hướng dẫn của GV. Quá trình học tập của
học sinh trên lớp có sự hướng dẫn là quá trình tiếp thu tri thức một cách thụ động, quan
trọng là sau đó HS có thể dựa vào những gì đã tiếp thu để phát triển hơn nữa kiến thức cho
bản thân gọi là quá trình tự học. Tự học không phải học sinh nào cũng có thể thực hiện được
mà đây là cả một quá trình rèn luyện lâu dài không mệt mỏi. Người GV thông qua quá trình
lên lớp không những chỉ truyền đạt kiến thức mà vấn đề quan trọng hơn là giúp học sinh
13


biết được cách để nắm bắt tri thức một cách chủ động và hình thành dần dần thói quen tự
tìm kiếm tri thức cho HS. Hoà vào sự phát triển chung của thế giới, con người buộc phải có
khả năng tự học nếu không sẽ rất dễ bị thua sút và có thể bị đào thải.
c. Tăng cường học tập cá thể phối hợp chặt chẽ với dạy học hợp tác
Học tập cá thể là quá trình học tập đang được thúc đẩy thực hiện trong những năm gần
đây. Quá trình học tập này giúp GV nắm bắt được trình độ, khả năng, năng lực của từng HS
từ đó có phương pháp dạy thích hợp nhằm phát huy tối đa năng lực vốn có của người học.
Tuy nhiên quá trình dạy học cá thể không thể tách rời hẳn khỏi dạy học hợp tác, vì qua
quá trình hợp tác người học có thể học hỏi được những vấn đề mà bản thân chưa thể tìm ra
được, hoặc những kiến thức khó hiểu. Thông qua quá trình bàn bạc, thảo luận, ý kiến cá
nhân được đưa ra mổ xẻ, bàn bạc và quyết định đúng sai. Từ đó tri thức cá nhân được kiểm
nghiệm lại thêm lần nữa rồi mới được nhập vào kho tri thức vốn có. Quá trình hợp tác giúp
kiến thức có cơ sở vững chắc cho sự ghi nhớ chính xác và bền lâu.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của trò nhằm giúp
quá trình đánh giá trở nên khách quan và tích cực hơn

Trước đây quá trình đánh giá là quá trình độc quyền của người thầy nên quá trình này có
vẻ phiến diện và thiếu tính khách quan. Trong quá trình dạy học mới hiện nay, GV hướng
dẫn HS cách tự đánh giá nhằm tự điều chỉnh cách học. Song song với quá trình tự đánh giá
là quá trình đánh giá lẫn nhau giữa các HS để có được sự khách quan nhất, đồng thời tập
cho HS cách nhận xét đánh giá một vấn đề, có thể tự đưa ra được kết luận đúng sai.
Tóm lại, đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học là chuyển trọng tâm của quá trình
dạy học từ người thầy sang trò. Từ đó phát huy tối đa năng lực vốn có của từng HS, giúp
cho quá trình dạy học đạt kết quả tốt nhất.
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [33]
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi
mới phương pháp dạy học theo nhiều xu hướng khác nhau. Một số xu hướng cơ bản như:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm
của quá trình dạy học từ người dạy sang người học. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện
sang tìm tòi nghiên cứu, khám phá; tạo mọi điều kiện để học sinh học tập tích cực chủ động
sáng tạo, phát huy hết khả năng của bản thân.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. GV lên
lớp không chỉ truyền đạt kiến thức từ sách giáo khoa mà phải trang bị thêm cho học sinh
14


cách thức, con đường để tự nắm lấy tri thức hay nói cách khác là phương pháp học tập,
phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.
- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống;
chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trọng vận dụng kiến thức.
- Cá thể hoá việc dạy học. Dạy học cá thể giúp GV phát hiện ra những năng lực tìm ẩn
cũng như những lỗ hỏng kiến thức của HS từ đó có cách giải quyết thích hợp nhằm tăng
cường tối đa kết quả học tập.
- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học,
đặc biệt là ứng dụng tin học và CNTT vào dạy học.
- Từng bước đổi mới quá trình kiểm tra đánh giá. Chuyển từ kiểm tra trí nhớ đơn thuần

sang kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức. Trong quá trình kiểm tra khuyến khích
sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học, từng đối tượng học sinh để có
được kết quả chân thực và tốt nhất.
- Gắn việc dạy học với nghiên cứu khoa học ở mức độ ngày càng cao tuỳ theo từng
cấp học, bậc học và trình độ của học sinh.
Việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 xu hướng đổi mới của PPDH nói chung như đã
nêu ở trên, nhưng trước mắt cần tập trung vào các hướng sau:
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức,
làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cách giải quyết các vấn đề của khoa học theo
nhiều mức độ từ dễ đến khó, có như vậy HS sẽ có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến
thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên PPDH hóa học phải
tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa,
giải thích, chứng minh các quá trình hóa học trừu tượng. Từ đó kiến thức được truyền thụ
một cách sinh động, trực quan và dễ hiểu hơn; nội dung truyền thụ cũng được khắc sâu và
sự ghi nhớ là vững chắc.
1.2.4. Vai trò của CNTT trong dạy học
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về Xã hội thông tin tại Geneva năm 2003, ông Koichiro
Matsura - Tổng giám đốc UNESCO (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên Hiệp
Quốc) đã phát biểu "Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được coi là công cụ để giúp
sự phát triển của con người. Sự phát triển của xã hội tri thức tuỳ thuộc vào sự hình thành các
kiến thức mới và được truyền bá qua giáo dục và đào tạo nhờ công cụ ICT truyền tải.Sức
15


mạnh của ICT có thể đóng góp hữu hiệu vào việc thực hiện các mục đích phát triển của
thiên niên kỷ".
CNTT và truyền thông hay gọi tắt là ICT (Information and Communication Technology)
là "Một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo
ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý thông tin. Các công nghệ này bao gồm máy tính, điện thoại,

internet, vô tuyến truyền hình, đài phát thanh...".
CNTT và truyền thông được coi là những công cụ tiềm năng mạnh mẽ, có khả năng tạo
ra những thay đổi và cải cách giáo dục. Bài học, bài tập, bài giảng... được ghi vào đĩa CD
hoặc đưa lên mạnh internet, nhờ đó mọi người có thể học bất cứ lúc nào mà họ có thể học
được. Vì vậy trong những năm gần đây, người ta đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để
khai thác một cách hiệu quả nhất máy tính và internet nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và mọi hình thức đào tạo.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật một cách vũ bão, giáo dục được "thừa
hưởng" những công nghệ mới giúp quá trình truyền thụ tri thức trở nên hấp dẫn hơn. Cụ thể
như sau:
- Phim chiếu với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh hoạ trên lớp với LCD - Projector (máy chiếu tinh
thể lỏng).
- Phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và học ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng internet để dạy học.
Các công cụ hỗ trợ và các phần mềm nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ cho hiệu quả
cao do khi sử dụng chúng thì bài giảng của giáo viên sẽ sinh động, tương tác giữa GV - HS Công cụ là tương tác hai chiều, HS có điều kiện đi sâu vào bản chất của quá trình dạy học.
Cũng thông qua sử dụng CNTT trong dạy học, nếu GV biết cách sử dụng khéo léo sẽ
chuyển lối dạy theo kiểu thuyết trình, "rót" kiến thức cho HS sang quá trình hướng dẫn HS
cách để tự tìm kiến thức thông qua những hướng dẫn theo từng cấp độ của GV, đó chính là
dạy cho HS phương pháp tự học có hướng dẫn của GV (là một trong những cách tự học).
Về phía HS, có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn như sách, internet,... để bổ sung thêm
kiến thức. Lúc này yêu cầu đặt ra là HS phải biết chọn lọc thông tin, không còn đơn thuần là
tiếp nhận tri thức một cách thụ động vì nguồn thông tin là vô cùng phong phú.

16


1.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi tìm kiếm và sử dụng thông tin trong giảng dạy

bằng CNTT
1.2.5.1. Thuận lợi
- Lượng thông tin đa dạng, phong phú. Nguồn internet là một kho kiến thức nhân loại vô
tận với muôn vàn tri thức ở tất cả mọi lĩnh vực. Hiện tại, chỉ cần một người ngồi trước máy
tính có mạng internet, gõ từ khoá cần tìm vào Google, không đầy 1 giây sẽ có thể tìm được
trên 10.000 địa chỉ nói về vấn đề muốn tìm hiểu.
- Có nhiều nguồn cung cấp thông tin. Cùng với sự phát triển của nhân loại, con người tạo
ra nhiều nơi (trang web) để chứa đựng thông tin, giúp người sử dụng internet tìm kiếm
thông tin khi cần.
- Thông tin được cập nhật thường xuyên, liên tục nên tính mới mẻ luôn luôn tồn tại.
1.2.5.2. Khó khăn
- Thông tin chưa được sắp xếp theo hệ thống nhất định. Tuỳ theo từng nguồn mà thông
tin được sắp xếp theo các cách khác nhau khiến người sử dụng khó khăn khi tiếp cận.
- Tính tin cậy về độ chính xác của kiến thức ở một số trang web là không cao. Yêu cầu
đặt ra là người sử dụng phải có trình độ nhất định, hoặc phải nhờ người có đủ kiến thứ để
kiểm định độ tin cậy của thông tin được cung cấp rồi sau đó mới được đưa vào quá trình
giảng dạy hoặc quá trình tiếp nhận tri thức.

1.3. Tự học
1.3.1. Tự học (Khái niệm, mục đích, vai trò).
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình
thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương
tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người
học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều
khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng
độ học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao
tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong
các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm

chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những
điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham
17


khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm
các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa
khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Giáo dục học -NXB Từ điển Bách khoa 2001 [15], tự học là "quá trình tự
mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo."
Tự học là hoạt động có mục đích của con người, là điều cần thiết trong quá trình tiếp
nhận tri thức.
GS-TS Chu Hảo, nguyên thứ trưởng Bộ khoa học công nghệ môi trường khi được hỏi
về kinh nghiệm tự học, ông đã chia sẽ:"Mỗi khi muốn tìm hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu
mình phải viết một bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm đọc tài liệu, hỏi han, lắng nghe và
phải đào sâu, nắm vững mới viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ
lục tài liệu cho những chỗ khúc mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn".
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe đài, xem
truyền hình, nghe nói chuyện chuyên đề, báo cáo, tham quan, giao tiếp,... Người tự học phải
biết cách tự lựa chọn tài liệu, tìm ra điểm chính, điểm quan trọng cần học hỏi và ghi chép lại
trong mỗi tài liệu; ngoài ra phải biết cách tóm tắt, chách làm đề cương, cách tra cứu tự điển
và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,...
Ngoài ra, đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự tìm và tiến hành giải quyết các bài
tập chuyên môn, tham gia các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại
khóa khác.
1.3.1.2. Mục đích tự học
Tiếp nhận tri thức một cách tự giác từ đó có sự ghi nhớ vững chắc và lâu dài
1.3.1.3. Vai trò tự học [5]

Trong cuộc sống và giáo dục, tự học có vai trò vô cùng to lớn.
- Tự học tạo ra con đường tiếp thu tri thức một cách bền vững. Quá trình tự học khác
hẳn quá trình quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo
đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của hứng
thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Khi HS biết cách tự học
thì sẽ có ý thức xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, tìm hiểu thêm
kiến thức từ các kênh thông tin khác như sách, báo, tivi...; có nhu cầu gắn lý thuyết với thực
18



×