Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH



Triệu Thị Kim Loan




MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC









Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH




Triệu Thị Kim Loan



MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số:60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU






Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN

“Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào” (Aristote). Điều này
đúng với người học nói chung và học viên cao học nói riêng khi trải qua những tháng ngày học tập

gian nan, vất vả và lúc luận văn sắp hòan thành.
Đối với em, để có được “hoa quả ngọt ngào” ấy, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn nhờ sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ chí Minh
và trường Đại học Sư phạm Hà Nội; sự động viên, khích lệ của anh chị em đồng nghiệp, bạn bè; sự
hỗ trợ của những người thân trong gia đình. Đến nay, về cơ bản, luận văn đã hoàn thành.
Vì thế, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Phòng Sau Đại học, quý thầy cô trong
khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nhờ sự chỉ dẫn tận tình, sâu sát của thầy – PGS. TS Trịnh Văn Biều, luận văn đã hoàn thành
đúng tiến độ của chương trình. Em xin được bày tỏ lời tri ơn sâu sắc của người học trò.
Em vô cùng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các Phòng Ban của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu đã động viên tinh thần, hỗ trợ kinh phí để em có điều kiện hòan thành nhiệm vụ
học tập của mình.
Đồng thời, em cũng cảm ơn quý thầy cô Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên
môn, quý thầy cô giáo bộ môn hóa học của các trường THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ủng hộ tích
cực để em có được thông tin xác thực về thực trạng giảng dạy các giờ ôn tập, luyện tập phần hóa
học hữu cơ lớp 11 nâng cao, làm cơ sở cho việc thực hiện các tiết thực nghiệm.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tâm niệm hoàn thành luận văn tốt nhất, nhưng chắc
chắn vẫn còn nhiều hạn chế và không sao tránh khỏi những thiếu sót ngòai ý muốn, em rất mong
được đón nhận những lời góp ý chân tình, thiết thực để điều chỉnh luận văn đạt đến sự hoàn thiện.
Trong niềm vui chờ đợi kết quả cuối cùng sau ba năm miệt mài học tập và làm việc, một lần
nữa, em xin bày tỏ lời chân thành cảm ơn.

Tân Thành, tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn


Triệu Thị Kim Loan
MỤC LỤC
2T
LỜI CẢM ƠN

2T
................................................................................................................................. 3

2T
MỤC LỤC
2T
...................................................................................................................................... 4

2T
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2T
........................................................................................... 10

2T
MỞ ĐẦU
2T
......................................................................................................................................... 1

2T
1. Lý do chọn đề tài
2T
...................................................................................................................... 1

2T
2.Mục đích nghiên cứu
2T
................................................................................................................. 2

2T
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2T
............................................................................................................... 2

2T
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2T
.......................................................................................... 2

2T
5. Phạm vi nghiên cứu
2T
.................................................................................................................. 2

2T
6. Giả thuyết khoa học
2T
................................................................................................................. 3

2T
7. Phương pháp nghiên cứu
2T
......................................................................................................... 3

2T
8. Những đóng góp mới của đề tài
2T
................................................................................................ 3

2T
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2T
................................................... 4

2T
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2T
............................................................................................... 4

2T
1.2. Bài giảng và các bước lên lớp
2T
............................................................................................... 6

2T
1.2.1. Bài giảng (bài lên lớp) [4]
2T
.............................................................................................. 6

2T
1.2.1.1. Khái niệm
2T
............................................................................................................... 6

2T
1.2.1.2. Phân loại [4]
2T
........................................................................................................... 7

2T
1.2.1.3. Cấu trúc

2T
.................................................................................................................. 7

2T
1.2.2. Các bước lên lớp [4], [31]
2T
.............................................................................................. 8

2T
1.2.3. Bài ôn tập, luyện tập
2T
....................................................................................................... 8

2T
1.2.3.1. Bài ôn tập
2T
................................................................................................................ 9

2T
1.2.3.2. Bài luyện tập
2T
........................................................................................................... 9

2T
1.2.3.3. Tầm quan trọng của bài ôn tập, luyện tập
2T
................................................................ 9

2T
1.2.4. Giáo án bài lên lớp

2T
....................................................................................................... 10

2T
1.3. Bài ôn tập, luyện tập trong chương trình hóa học THPT
2T
..................................................... 11

2T
1.3.1. Phân phối tiết học môn hóa học THPT của Bộ GD&ĐT
2T
............................................... 11

2T
1.3.2. Phân phối tiết học môn hóa học THPT của Sở GD&ĐT Bà Rịa – Vũng Tàu
2T
................ 12

2T
1.4. Các phương pháp dạy học có thể sử dụng trong bài ôn, luyện tập
2T
........................................ 13

2T
1.4.1. Dạy học nêu vấn đề
2T
...................................................................................................... 13

2T
1.4.1.1. Khái niệm [28], [35]

2T
.............................................................................................. 13

2T
1.4.1.2. Dạy HS giải quyết vấn đề [35, tr.36]
2T
..................................................................... 14

2T
1.4.1.3. Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
2T
...................................................................... 14

2T
1.4.2. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp)
2T
................................................................................ 15

2T
1.4.2.1. Khái niệm
2T
............................................................................................................. 15

2T
1.4.2.2. Các hình thức của phương pháp đàm thoại [28]
2T
..................................................... 15

2T
1.4.2.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp đàm thoại

2T
..................................................... 16

2T
1.4.3. Phương pháp grap dạy học [10], [24]
2T
........................................................................... 16

2T
1.4.3.1. Khái niệm
2T
............................................................................................................. 16

2T
1.4.3.2. Các tính năng phù hợp của phương pháp grap đối với giờ ôn, luyện tập
2T
................ 17

2T
1.4.3.3. Các bước thiết lập một grap cho nội dung ôn tập [24], [35]
2T
................................... 17

2T
1.4.4. Phương pháp algorit dạy học [10]
2T
................................................................................. 18

2T
1.4.4.1. Khái niệm

2T
............................................................................................................. 18

2T
1.4.4.2. Các bước dạy học theo phương pháp algorit
2T
.......................................................... 18

2T
1.4.5. Phương pháp lập lược đồ tư duy [26], [48]
2T
................................................................... 20

2T
1.4.6. Sử dụng bài tập hóa học [10], [35], [41]
2T
....................................................................... 21

2T
1.4.6.1. Tác dụng của bài tập hóa học
2T
................................................................................ 21

2T
1.4.6.2. Phân loại bài tập hóa học
2T
....................................................................................... 22

2T
1.4.7. Phương pháp dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ [26], [31], [35]

2T
..................................... 24

2T
1.4.7.1. Khái niệm
2T
............................................................................................................. 24

2T
1.4.7.2. Ưu, nhược điểm của dạy học cộng tác theo nhóm trong giờ ôn, luyện tập
2T
............. 24

2T
1.4.7.3. Cấu trúc dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ áp dụng trong giờ ôn, luyện tập
2T
............ 25

2T
1.4.7.4. Các nguyên tắc áp dụng cho dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ
2T
............................... 26

2T
1.4.7.5. Áp dụng tổ chức dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ trong giờ ôn tập, luyện tập
2T
....... 26

2T
1.4.8. Phương pháp trực quan [28], [35]

2T
................................................................................. 27

2T
1.4.8.1. Phương tiện trực quan
2T
........................................................................................... 27

2T
1.4.8.2. Các loại phương tiện trực quan dùng trong giờ ôn, luyện tập
2T
................................. 27

2T
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giờ ôn, luyện tập
2T
...................................................... 27

2T
1.5.1. Tâm lí HS khi lĩnh hội kiến thức
2T
.................................................................................. 28

2T
1.5.1.1. Động cơ học tập [26]
2T
............................................................................................. 28

2T
1.5.1.2. Tâm thế chủ động tìm kiếm tri thức [26]

2T
............................................................... 29

2T
1.5.1.3. Môi trường học tập
2T
................................................................................................ 29

2T
1.5.2. Sự chuẩn bị của GV và HS trước giờ ôn, luyện tập
2T
....................................................... 29

2T
1.5.2.1. Sự chuẩn bị của GV
2T
.............................................................................................. 30

2T
1.5.2.2. Sự chuẩn bị của HS
2T
............................................................................................... 30

2T
1.5.3. Cách thức quản lí giờ ôn, luyện tập của GV
2T
................................................................. 30

2T
1.5.3.1. Tổ chức hoạt động dạy học [4], [23], [31]

2T
............................................................. 30

2T
1.5.3.2. Thời gian ôn tập, luyện tập
2T
.................................................................................... 31

2T
1.5.4. Trí nhớ và vấn đề ôn, luyện tập [4], [26]
2T
...................................................................... 32

2T
1.5.4.1. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
2T
............................................................................ 32

2T
1.5.4.2. Các quy luật của trí nhớ
2T
........................................................................................ 33

2T
1.5.5. Nội dung kiến thức và kĩ năng cần ôn, luyện
2T
................................................................ 35

2T
1.5.6. Sự phối hợp các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học

2T
.......................................... 36

2T
1.5.7. Sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học [23]
2T
.................................................................. 37

2T
1.6. Thực trạng các giờ ôn tập, luyện tập ở một số trường THPT tỉnh BR-VT
2T
............................ 38

2T
1.6.1. Mục đích khảo sát
2T
........................................................................................................ 38

2T
1.6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2T
............................................................................... 38

2T
1.6.3. Kết quả khảo sát
2T
........................................................................................................... 39

2T
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN, LUYỆN TẬP

PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO
2T
.............................................................................. 46

2T
2.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập
2T
............................ 46

2T
2.1.1. Đặc điểm của việc hoàn thiện kiến thức kĩ năng, kĩ xảo [10]
2T
........................................ 46

2T
2.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học [10]
2T
........................................................ 47

2T
2.1.3. Đặc điểm của kiểu bài ôn tập, luyện tập
2T
....................................................................... 47

2T
2.1.4. Các nguyên tắc của việc dạy học [18]
2T
........................................................................... 48

2T

2.1.5. Các lí thuyết tâm lí học về học tập và mô hình dạy học [23]
2T
......................................... 48

2T
2.1.5.1. Thuyết liên tưởng và mô hình dạy học thông báo
2T
.................................................. 49

2T
2.1.5.2. Thuyết hành vi và các mô hình dạy học điều khiển hành vi
2T
................................... 49

2T
2.1.5.3. Lí thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget và mô hình dạy học hành động học tập
khám phá của J.Bruner
2T
....................................................................................................... 50

2T
2.1.6. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học [23]
2T
....................................... 51

2T
2.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập
2T
................................................ 52


2T
2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài trước giờ ôn, luyện tập trên lớp
2T
................................................................... 52

2T
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống bài tập đúng mục tiêu, đúng chủ đề
2T
............................. 52

2T
2.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng phần mềm MindMapper để ôn tập
2T
............................................. 53

2T
2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
2T
............................................... 55

2T
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng phương pháp grap dạy học
2T
......................................................... 56

2T
2.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng phương pháp algorit dạy học thích ứng với nội dung và đối tượng
HS
2T

......................................................................................................................................... 58

2T
2.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức học tập theo nhóm để tăng cường khả năng hoạt động tích cực của
HS
2T
......................................................................................................................................... 59

2T
2.2.8. Biện pháp 8: Phân bố thời gian hợp lý
2T
.......................................................................... 61

2T
2.2.9. Biện pháp 9: Phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học
2T
............................................. 62

2T
2.2.9.1. Bài luyện tập “Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”
2T
................................................. 62

2T
2.2.9.2. Bài luyện tập “Ankan và xicloankan”
2T
.................................................................... 62

2T
2.2.9.3. Bài luyện tập “Hidrocacbon không no”

2T
................................................................. 63

2T
2.2.9.4. Bài luyện tập “Ancol, phenol”
2T
............................................................................... 63

2T
2.2.9.5. Bài luyện tập “Andehit và xeton”
2T
.......................................................................... 64

2T
2.3. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ giúp HS tự ôn, luyện tập
2T
.......................... 64

2T
2.3.1. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Chất hữu cơ, công thức phân
tử”
2T
..................................................................................................................................... 64

2T
2.3.2. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Cấu trúc phân tử hợp chất hữu
cơ”
2T
......................................................................................................................................... 64


2T
2.3.2.1. Câu hỏi định hướng ôn tập lý thuyết
2T
...................................................................... 64

2T
2.3.2.2. Bài tập
2T
................................................................................................................... 65

2T
2.3.3. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Ankan và xicloankan”
2T
............. 66

2T
2.3.3.1. Câu hỏi định hướng ôn tập lý thuyết
2T
..................................................................... 66

2T
2.3.3.2. Bài tập
2T
................................................................................................................... 66

2T
2.3.4. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Hiđrocacbon không no”
2T
.......... 67


2T
2.3.5. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “So sánh đặc điểm cấu trúc và tính
chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no”
2T
................................................ 68

2T
2.3.6. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Dẫn xuất halogen”
2T
.................. 68

2T
2.3.7. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Ancol, phenol”
2T
........................ 68

2T
2.3.7.2. Bài tập
2T
................................................................................................................... 68

2T
2.3.8. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Andehit và xeton”
2T
................... 70

2T
2.3.8.1. Câu hỏi định hướng ôn tập lý thuyết
2T
...................................................................... 70


2T
2.3.8.2. Bài tập
2T
................................................................................................................... 70

2T
2.4. Mục tiêu, qui trình thiết kế và cách sử dụng giáo án bài ôn, luyện tập
2T
................................. 71

2T
2.4.1. Định hướng mục tiêu khi thiết kế giáo án
2T
..................................................................... 71

2T
2.4.1.1. Nguyên tắc thiết kế
2T
............................................................................................... 71

2T
2.4.1.2. Mục tiêu và các yêu cầu cần đạt được khi thiết kế
2T
................................................ 72

2T
2.4.2. Quy trình thiết kế giáo án
2T
............................................................................................. 73


2T
2.4.3. Cách sử dụng giáo án
2T
................................................................................................... 74

2T
2.5. Thiết kế giáo án bài ôn, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao theo các
biện pháp đề xuất
2T
....................................................................................................................... 75

2T
2.5.1. Giáo án bài luyện tập “Chất hữu cơ, công thức phân tử”
2T
.............................................. 75

2T
2.5.2. Giáo án bài luyện tập “Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”
2T
........................................... 75

2T
2.5.3. Giáo án bài luyện tập “Ankan và xicloankan”
2T
.............................................................. 80

2T
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2T

................................................................................... 108

2T
3.1. Mục đích thực nghiệm
2T
....................................................................................................... 108

2T
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
2T
...................................................................................................... 108

2T
3.3. Đối tượng thực nghiệm
2T
...................................................................................................... 108

2T
3.4. Tiến trình thực nghiệm
2T
...................................................................................................... 109

2T
3.4.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
2T
............................................................................................ 109

2T
3.4.2. Tiến hành giảng dạy
2T

................................................................................................... 109

2T
3.4.3. Tổ chức kiểm tra
2T
........................................................................................................ 110

2T
3.5. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
2T
............................................................................ 110

2T
3.5.1. Tổng quan về các loại kết quả định lượng
2T
.................................................................. 110

2T
3.5.2. Kiểm định giả thuyết thống kê [9]
2T
.............................................................................. 111

2T
3.6. Kết quả thực nghiệm
2T
......................................................................................................... 113

2T
3.6.1. Kết quả định lượng
2T

..................................................................................................... 113

2T
3.6.2. Kết quả định tính
2T
........................................................................................................ 125

2T
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
2T
.................................................................................................... 129

2T
1. Kết luận
2T
................................................................................................................................ 129

2T
2. Kiến nghị
2T
............................................................................................................................. 131

2T
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2T
.......................................................................................................... 133

2T
PHỤ LỤC
2T

........................................................................................................................................ 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bà Rịa – Vũng tàu : BR-VT
Bài tập hóa học : BTHH
Bộ Giáo dục và Đào tạo : Bộ GD&ĐT
Công thức cấu tạo : CTCT
Công thức đơn giản : CTĐG
Công thức phân tử : CTPT
Công thức thực nghiệm : CTTN
Điều kiện tiêu chuẩn : đktc
Đối chứng : ĐC
Giáo viên : GV
Học sinh : HS
Hóa học hữu cơ : HHHC
Hợp chất hữu cơ : HCHC
Nâng cao : NC
Nội dung dạy học : NDDH
Phiếu học tập : PHT
Phương pháp dạy học : PPDH
Phương trình hóa học : pthh
Sách giáo khoa : SGK
Sách giáo khoa hóa học 11 nâng cao : SGKHH 11NC
Sở Giáo dục và Đào tạo : Sở GD&ĐT
Thực nghiệm : TN
Trung học phổ thông : THPT


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục thực hiện việc đổi mới hoạt động dạy và học theo hướng:
tăng cường tính tích cực, sáng tạo ở người học. Nó nhằm phát huy năng lực vận dụng tri thức vào
cuộc sống luôn biến đổi; rèn luyện kĩ năng hợp tác trong hoạt động học tập và công việc. Từ đó hình
thành phương pháp tự học, con đường chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, giúp người học thực
hiện phương châm “học tập suốt đời”.
Theo Tony Buzan: “ Trong vòng 24 giờ, ít nhất 80%” thông tin chi tiết của một giờ học sẽ bị
quên”. Điều đó cho thấy ở bất kỳ môn học nào ôn tập, luyện tập cũng là một khâu vô cùng quan
trọng. Nó không nằm ngoài xu hướng đổi mới dạy và học hiện nay. Nó nhằm hệ thống hóa kiến
thức, làm cơ sở cho việc phát triển tư duy, hình thành kỹ năng, kĩ xảo cho HS, tăng cường khả năng
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội. Đối với bộ
môn hóa học nói chung, phần hóa học hữu cơ nói riêng cũng vậy.
Phần hóa học hữu cơ trong chương trình THPT hiện nay là một phần có nhiều điểm mới và
khó về nội dung cũng như phương pháp. Đặc biệt, phần hóa hữu cơ lớp 11 có liên quan nhiều đến
phần hóa hữu cơ lớp 12 và thường là nội dung quan trọng trong các đề thi Đại học & Cao đẳng hằng
năm. Việc nắm vững kiến thức hóa học hữu cơ lớp 11 sẽ giúp HS học tốt phần hóa học hữu cơ lớp
12 và đáp ứng được nhu cầu ôn thi Đại học & Cao đẳng.
Để đạt được giờ dạy bài ôn, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 hay và có chất lượng, đa
số giáo viên còn lúng túng. Vì dung lượng kiến thức thì quá lớn, những kĩ năng đòi hỏi phải rèn
luyện cho HS thì nhiều mà thời gian lại có giới hạn. Một bộ phận GV còn xem nhẹ việc ôn, luyện
tập do đó chưa đầu tư đúng mức.
Mặt khác, phần nhiều HS cho rằng kiến thức ôn tập là đã biết rồi nên các em thường không
muốn nghe lại. Thực ra, cái biết của các em có được mới chỉ là cái biết sự kiện (information
knowledge), chưa thành hệ thống kiến thức có tính khoa học (systematized knowledge). Nếu không
có những biện pháp thích ứng cho giờ ôn tập, luyện tập sẽ không tạo được bầu không khí mới và sẽ
không tạo được niềm hứng thú học tập cho HS.
Những năm gần đây, công luận đã phản ánh tình trạng đa số HS vừa mới học xong chương
trình một lớp hoặc một bậc học là không còn nhớ kiến thức đã học. Vã lại, có nhớ chăng cũng
không có tính hệ thống, mạch lạc và thiếu khả năng vận dụng kiến thức đó để giải quyết các nhiệm
vụ học tập cũng như thực tiễn cuộc sống.



Trước thực trạng như vừa trình bày trên đây, tác giả chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao” như một cố gắng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần HHHC
lớp 11 NC. Nhằm thiết kế các giáo án bài lên lớp ôn, luyện tập bám sát chương trình SGK nâng cao
hiệu quả dạy học các giờ dạy này.
Hình thành cho HS một số phương pháp tự ôn tập để nắm bắt được những kiến thức cơ bản,
trọng tâm, vận dụng và giải quyết tốt các bài tập hóa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc dạy và học giờ ôn, luyện tập của
GV và HS THPT.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập giúp
học sinh học tốt phần HHHClớp 11 NC.
- Thiết kế một số bộ câu hỏi định hướng,bài tập bổ trợ giúp HS tự ôn, luyện tập.
- Vận dụng các biện pháp đã đề xuất thiết kế một số bài lên lớp ôn, luyện tập .
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể
Quá trình dạy và học môn hóa học lớp 11 NC ở trường THPT.
4.2. Đối tượng
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần HHHC lớp 11NC.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Các bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 NC.
Địa bàn: Ba trường THPT có dạy chương trình nâng cao trong tỉnh BR-VT.


6. Giả thuyết khoa học

Nếu các biện pháp đề xuất phù hợp và giáo viên vận dụng tốt thì chất lượng các giờ ôn tập,
luyện tập sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp.
- Phân loại, hệ thống hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (dự giờ )
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm Excel xử lý số liệu, thực hiện phép so sánh, đối chiếu, kết luận vấn đề.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập.
- Thiết kế một số bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ cho các tiết luyện tập phần hóa học
hữu cơ lớp 11 NC nhằm giúp HS tự ôn, luyện tập ở nhà phát huy được tính tích cực chủ động của
HS trong quá trình học tập.
- Định hướng mục tiêu, qui trình thiết kế bài lên lớp ôn tập, luyện tập.
- Thiết kế các bài lên lớp ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 NC có vận dụng các biện
pháp đã đề xuất.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, vấn đề đổi mới PPDH rất được dư luận xã hội quan tâm. Báo chí và các cơ
quan truyền thông đã có nhiều cuộc trao đổi xoay quanh vấn đề này. Năm 1992, Đại hội VII của
Đảng đã khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo phải được coi là quốc

sách hàng đầu”. Trên quan điểm đó, Ban chấp hành Trung ương của bốn nhiệm kỳ vừa qua đã
không ngừng bổ sung làm rõ chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện sự nghiệp đổi mới giáo
dục. Kể từ khi có chủ trương đẩy mạnh đổi mới PPDH của Bộ GD&ĐT (7/1998) cho đến nay, từng
lúc, từng nơi chúng ta cũng đã đạt được những thành tựu nhất định.
Theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển: Đổi mới PPDH phù hợp với mục tiêu, NDDH là yếu tố
gần như bắt buộc và có thể coi là xương sống của đổi mới giáo dục phổ thông.
Xác định tầm quan trọng của PPDH đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục, rất nhiều tác
giả nghiên cứu và viết về các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, các PPDH tích cực, hoạt động
hóa người học nhằm đạt mục đích nâng cao được chất lượng đào tạo trong sự nghiệp trồng người.
Với bộ môn hóa học, nhiều tác giả cũng đã vận dụng được thế mạnh của các PPDH để đề ra
các biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy học, phát huy khả năng hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập của HS như các đề tài nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ
thông, Lê Trọng Tín – ĐHSP Hà Nội, 2002 - Luận án tiến sĩ.
- Nâng cao chất lượng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra phần hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường phổ thông, Lê Thị Kim Anh – ĐHSP Hà Nội, 2004 - Luận
văn thạc sĩ.
- Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao về hợp chất hữu cơ có nhóm chức nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học hoá học ở trường THPT, Nguyễn Thị Hà –
ĐHSP Hà Nội, 2005 - Luận văn thạc sĩ.
Riêng về giờ ôn tập, luyện tập có các đề tài nghiên cứu như:
1. Sử dụng phương pháp grap kết hợp với một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn
tập tổng kết – hóa học lớp 10 trung học phổ thông, Vũ Thị Thu Hoài – ĐHSP Hà Nội, 2003 -
Luận văn thạc sĩ.
Trong luận văn tác giả đã:


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bài lên lớp hóa học, thực trạng của việc thực hiện
bài lên lớp hóa học ôn tập tổng kết chương, việc sử dụng phương pháp grap dạy học và một số biện
pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

- Nghiên cứu sự kết hợp giữa phương pháp grap với các PPDH khác từ đó đề xuất một số
biện pháp nâng cao chất lượng bài ôn tập tổng kết chương hóa học lớp 10.
Qua luận văn, tác giả cho ta thấy được mặt mạnh của phương pháp grap và sử dụng phương
pháp grap kết hợp với một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập tổng kết chương hóa học lớp
10 THPT. Tuy nhiên, ở đây tác giả chưa đề cập đến thế mạnh của các PPDH khác ứng với mỗi dạng
bài ôn, luyện tập và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giờ học kiểu bài luyện tập.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập luyện tập – hóa hữu cơ – ban nâng
cao lớp 11, Đinh Thị Nga – ĐHSP Hà Nội, 2007 - Luận văn thạc sĩ.
Đề tài gồm 110 trang, trong đó tác giả đã đề xuất ba biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ
ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 - ban nâng cao là:
- Sử dụng hệ thống bài tập hóa học tổng hợp để tổng kết kiến thức.
- Tổ chức thảo luận nhóm kết hợp với sử dụng grap.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài ôn tập.
Trong biện pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tác giả, người đầu tiên đề xuất
việc sử dụng phương pháp lược đồ tư duy khi dạy học các bài ôn tập, luyện tập. Tuy nhiên, tác giả
còn chưa tận dụng được ưu thế của các PPDH phù hợp với kiểu bài ôn, luyện tập để đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập nhằm thiết kế các bài ôn tập, luyện tập sát với phân
phối chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao.
3. Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ thông
(nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học, Đỗ Thanh Mai - ĐHSP Tp.HCM, 2009 -
Luận văn thạc sĩ.
Đề tài khoảng 90 trang, trong đó tác giả đã:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, luyện tập ở trường THPT, các PPDH tích
cực, sử dụng thí nghiệm theo hướng hoạt động hóa người học, trắc nghiệm khách quan và sử dụng
trắc nghiệm khách quan trong dạy học kiểu bài luyện tập ở trường THPT.
- Đề xuất nguyên tắc thiết kế, phương pháp thực hiện chính, thao tác thực hiện dùng trong
việc thiết kế các giáo án điện tử các bài luyện tập có sử dụng trắc nghiệm khách quan với nội dung
liên quan đến thí nghiệm hóa học theo hướng hoạt động hóa người học.



- Thiết kế 14 giáo án điện tử cho bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 nâng cao
THPT theo hướng dạy học tích cực, trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan với nội
dung liên quan đến thí nghiệm hóa học.
Với đề tài này, tác giả đã thiết kế các giáo án điện tử là các bài luyện tập thuộc chương trình
hóa học lớp 11 nâng cao THPT. Nó nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đối với kiểu bài
luyện tập. Nhưng ở đây tác giả không đi sâu đề cập đến việc nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập
phần HHHC.
4. Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 – trung học
phổ thông, Võ Thị Thái Thủy – ĐHSP Tp.HCM, 2010 – Luận văn thạc sĩ.
Trong đề tài, tác giả đã:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình dạy học, luyện tập trong dạy học ở
trường THPT, các PPDH tích cực, thiết kế bài học theo hướng tích cực.
- Đề xuất một số nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập theo
hướng dạy học tích cực cùng với các qui trình thiết kế.
- Thiết kế 11 giáo án các bài luyện tập thuộc chương trình Hóa học lớp 10 THPT theo hướng
dạy học tích cực.
Đề tài cho thấy tác giả cũng đã vận dụng được các PPDH tích cực, thiết kế bài học theo
hướng tích cực cho kiểu bài luyện tập. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu đến việc đưa ra các biện
pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần HHHC lớp 11 chương trình nâng cao.
1.2. Bài giảng và các bước lên lớp
1.2.1. Bài giảng (bài lên lớp) [4]
1.2.1.1. Khái niệm
Bài giảng được xem là một đoạn hoàn chỉnh của quá trình dạy học trong một thời lượng xác
định. Bài giảng là một phần của toàn bộ quá trình dạy học.
Bài giảng hay bài lên lớp là phần trọn vẹn, hoàn chỉnh, có giới hạn về thời gian của quá trình
học tập, trong bước đi của nó giải quyết các nhiệm vụ dạy học xác định. Bài lên lớp là hình thức tổ
chức dạy học cơ bản.
Sự toàn vẹn trong bài giảng là sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa năm thành tố cơ bản
của quá trình dạy học là mục tiêu, nội dung, phương pháp, GV và HS dưới tác động của môi trường
dạy học. Thông qua bài giảng HS có thể tự giác lĩnh hội tri thức dưới sự điều khiển của GV. Trong



bài giảng, GV không những phải biết phối hợp tốt các yếu tố mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học mà còn phải biết kích thích, khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập cho HS, tạo điều kiện tốt
nhất giúp HS lĩnh hội và khắc sâu tri thức.
1.2.1.2. Phân loại [4]
Có nhiều cách phân loại bài giảng tùy theo mục tiêu, nội dung, phương pháp mà nó thể hiện.
Các nhà nghiên cứu về PPDH đã phân bài giảng thành ba kiểu khác nhau.
Kiểu 1: Bài giảng khi nghiên cứu tài liệu mới
Nhằm giúp HS tri giác tài liệu mới, bước đầu hiểu rõ tài liệu này, phát hiện và nắm được ý
nghĩa của các mối liên hệ và quan hệ trong đối tượng nghiên cứu.
Kiểu 2: Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng
Nhằm giúp HS hiểu sâu kiến thức đã học, đưa kiến thức đã lĩnh hội vào một hệ thống thống
nhất đồng thời rèn luyện kĩ năng ứng dụng kiến thức vào những tình huống mới.
Kiểu 3: Bài giảng kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
Nhằm xác định trình độ lĩnh hội kiến thức, trình độ hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Củng cố và hệ
thống hóa kiến thức. Sửa chữa, uốn nắn kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
1.2.1.3. Cấu trúc
Cấu trúc của bài lên lớp là tổ hợp của năm thành tố cơ bản của quá trình dạy học luôn tương
tác với nhau dưới tác động của môi trường dạy học và tạo nên một thể thống nhất, toàn vẹn. Trong
bài giảng có sự thống nhất chặt chẽ giữa những mặt cấu trúc sau:
- Cấu trúc của mục tiêu dạy học gồm bộ ba: trí dục, phát triển, giáo dục.
- Cấu trúc logic nội dung bài giảng.
- Cấu trúc qui trình các bước của bài giảng.
- Cấu trúc phương pháp dạy học, sự tác động qua lại giữa GV và HS.
Cấu trúc bài giảng luôn đa dạng, linh hoạt nhưng phải tuân theo qui luật chung về mối liên hệ
mục tiêu – nội dung – phương pháp – GV – HS và tuân theo những qui luật riêng của môn học, đối
tượng HS.
Như vậy, không thể có một cấu trúc cứng nhắc, rập khuôn cho mọi kiểu bài giảng.



1.2.2. Các bước lên lớp [4], [31]
Tiến trình bài lên lớp mô tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự xác định của các
bước dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành động. Bài lên lớp thực hiện theo
tiến trình chung: Nhập đề, nghiên cứu tài liệu mới, vận dụng kiến thức, củng cố, kiểm tra-đánh giá.
Bước của bài giảng là một đoạn tương đối trọn vẹn, nó bao gồm một nội dung bộ phận, một
tổ hợp phương pháp tương ứng, nhằm thực hiện một mục tiêu bộ phận của bài giảng [4, tr.15].
Để phân chia các bước lên lớp, thông thường người ta dựa vào chức năng chủ yếu của nó
như: Tri giác, thông hiểu, ghi nhớ, vận dụng, khái quát hóa, hệ thống hóa. Không phải cứ mỗi chức
năng của quá trình dạy học lại tương ứng với một bước dạy học, mà mỗi bước dạy học thực hiện
đồng thời nhiều chức năng trong đó có một chức năng nổi trội , tùy theo mục đích dạy học và nội
dung kiến thức của bài học.
Với mỗi kiểu bài giảng khác nhau có một kiểu cấu trúc với các bước tương ứng.
Ví dụ: Ứng với kiểu bài 2 Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng. Kiểu này thường được
sử dụng trong các giờ ôn, luyện tập tổng kết chương có thể có các bước:
Bước 1: Tổ chức lớp và kiểm tra bài làm ở nhà của HS.
Bước 2: Tái hiện kiến thức điểm tựa. Nhắc lại các nội dung lí thuyết cơ bản bằng phương
pháp đàm thoại hoặc bằng grap ôn tập hệ thống hóa kiến thức do GV hướng dẫn, đồng thời GV phát
hiện và uốn nắn những sai lệch của HS.
Bước 3: HS làm việc độc lập: Hoàn thành các bài tập ở dạng vận dụng kiến thức ở nhiều mức
độ: luyện tập tương tự, luyện tập vào tình huống mới vừa để hoàn thiện vừa để phát triển các nội
dung lí thuyết, kĩ năng hóa học.
Bước 4: GV kiểm tra kết quả hoạt động độc lập của HS qua đàm thoại.
Bước 5: GV khái quát hóa nội dung bài học, phân tích nội dung bài học với những kiến thức
cần bổ sung, xác định giới hạn ứng dụng của những kiến thức đó.
Bước 6: GV tổ chức đánh giá hoạt động của HS bằng nhiều cách: HS tự đánh giá, đánh giá
lẫn nhau, GV đánh giá chung và hướng dẫn cho HS công việc và bài tập về nhà.
1.2.3. Bài ôn tập, luyện tập
Bài ôn tập, luyện tập ứng với kiểu bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng và được thực
hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương

trình của các môn học.


1.2.3.1. Bài ôn tập
Theo Từ Điển Tiếng Việt-Viện ngôn ngữ học: Ôn là học lại hoặc nhắc lại để nhớ điều đã học
hoặc đã trải qua. Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc.
Bài ôn tập là dạng bài lên lớp nhằm nhắc lại, hệ thống lại kiến thức mà HS đã học trước đó
qua một số bài học, một chương hoặc một phần của chương trình một cách rời rạc thành một hệ
thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một logic nhất định để củng cố khắc sâu kiến
thức cho HS.
1.2.3.2. Bài luyện tập
Theo Từ Điển Tiếng Việt-Viện ngôn ngữ học: Luyện là tập đi tập lại nhiều lần để nâng cao
dần khả năng hoặc kĩ năng. Luyện tập là làm đi làm lại nhiều lần theo nội dung đã học để cho thành
thạo.
Bài luyện tập là dạng bài lên lớp nhằm giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học thành hệ thống
từ đó tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất, mối quan hệ bản chất giữa kiến thức và rèn luyện kĩ
năng vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề học tập.
Hiện nay, cấu trúc các bài luyện tập trong SGK hóa học đều có hai phần: phần kiến thức cần
nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững mang tính chất giúp HS ôn tập các mảng kiến
thức ở những bài học trước bao gồm các kiến thức cần hệ thống củng cố và xác định mối liên hệ
tương quan giữa chúng. Phần bài tập bao gồm các dạng bài tập hóa học vận dụng các kiến thức, tạo
điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng hóa học như: giải thích các hiện tượng hóa học, sử dụng ngôn
ngữ hóa học, giải các dạng bài tập hóa học . . .
Như vậy, cùng là kiểu bài hoàn thiện kiến thức kĩ năng nhưng ở bài ôn tập chủ yếu giúp HS
hoàn thiện kiến thức. Đối với bài luyện tập, cái chính là giúp HS hoàn thiện kĩ năng.
1.2.3.3. Tầm quan trọng của bài ôn tập, luyện tập
Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức sâu sắc và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho HS.
- Bài ôn tập giúp HS nhớ lại, củng cố lại kiến thức đã học một cách hệ thống.
- Thông qua bài ôn tập, GV phát hiện được những kiến thức mà HS chưa hiểu đúng hoặc có

những khái quát chưa đúng bản chất của sự việc hiện tượng. Từ đó, GV điều chỉnh, bổ sung, làm
cho khái niệm chính xác để HS hiểu đúng đắn, đầy đủ hơn. Đồng thời có thể phát triển và mở rộng
kiến thức cho HS.


- Trong bài luyện tập, HS tham gia các hoạt động học tập nhằm hệ thống hóa và vận dụng
kiến thức không chỉ ở một chương, một số bài trước đó mà còn cả các kiến thức đã học ở chương
trước, lớp trước và các môn học khác.
- Nhờ vào bài luyện tập, HS có điều kiện hình thành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức,
giải quyết vấn đề, xử lí các tình huống của bài toán nhận thức.
- Trong bài ôn tập tổng kết cũng như bài luyện tập, HS có cơ hội rèn luyện các thao tác tư
duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức và vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao. Từ đó, HS có được phương pháp học tập,
phương pháp nhận thức và phát triển được tư duy độc lập, sáng tạo.
- Thông qua bài luyện tập, mối liên hệ của các kiến thức liên môn giữa các bộ môn khoa học:
Toán học, hóa học, vật lí học, sinh vật, địa lí. . . được thiết lập. Nhờ đó, HS thấy được tầm quan
trọng của việc nắm vũng các kiến thức khoa học để vận dụng chúng giải quyết các vấn đề đặt ra
trong thực tiễn học tập và cuộc sống hằng ngày.
1.2.4. Giáo án bài lên lớp
Theo Từ Điển Tiếng Việt – Viện ngôn ngữ học: Giáo án là bài soạn của giáo viên để lên lớp
giảng dạy.
Một số điểm cần lưu ý khi soạn giáo án: [1]
- Giáo án soạn theo hướng đổi mới không nhất thiết phải có 5 bước lên lớp cố định như
trước. Các bước lên lớp có thể thực hiện liên hoàn trong mỗi phần bài giảng.
- Không nhất thiết phải có kiểm tra bài cũ đầu giờ học, củng cố cuối giờ học mà cần phải linh
hoạt đối với từng bài.
- Trong giáo án phải ghi rõ các hoạt động cụ thể của GV, cách thức hướng dẫn HS nghiên
cứu, tiếp cận, lĩnh hội, vận dụng kiến thức kèm theo các hoạt động tích cực của HS.
- Sử dụng hợp lí, có hệ thống các PPDH thích hợp.
- Trong giáo án nhất thiết phải xác định rõ trọng tâm nội dung kiến thức cần đạt, cách thức và

các hoạt động để đạt được điều đó.
- Không có mẫu về hình thức giáo án và không nhất thiết phải quy định theo hai hay ba cột . .
. Có thể có một số hình thức:
+ Giáo án hai cột: phần cho GV, phần cho HS .
+ Giáo án theo trang: Trang dành cho GV, trang dành cho HS.
+ Giáo án một cột: Soạn theo kịch bản. . .


Giáo án của một giờ ôn, luyện tập nhìn chung cũng giống như giáo án của một giờ lên lớp
thông thường. Tuy nhiên do đặc điểm tiết cuối của một phần hay một chương, giờ này có nhiệm vụ
chính là ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
1.3. Bài ôn tập, luyện tập trong chương trình hóa học THPT
1.3.1. Phân phối tiết học môn hóa học THPT của Bộ GD&ĐT
Trong chương trình hóa học ở THPT, các bài ôn tập, luyện tập được phân phối theo từng
chương. Sự phân phối số lượng các tiết học như sau:

Bảng 1.1. Phân phối các tiết học hóa học của Bộ GD&ĐT
Lớp
10 11 12
Cơ bản Nâng cao Cơ bản Nâng cao Cơ bản Nâng cao
Tổng số tiết
70 88 70 88 70 87
Lí thuyết
38 53 41 59 42 56
Luyện tập
15 16 12
13
12 12
Thực hành
6 7 6 6 5 9

Ôn tập đầu,
cuối học kì
5 5 5 4 5 4
Kiểm tra viết
6 6 6 6 6 6


Các bài luyện tập được bố trí theo các chương. Mỗi chương tùy theo dung lượng kiến thức có
thể có một hay hai bài luyện tập. Trong chương trình còn có các bài ôn tập được thực hiện vào đầu
năm, cuối học kì I và cuối năm học với mục đích hệ thống hóa kiến thức cơ bản trong một học kì,
một năm học và chuẩn bị cho HS tiếp thu kiến thức ở học kì sau hoặc năm học tiếp theo. Với các bài
ôn tập học kì, GV cần hệ thống lại kiến thức cơ bản và luyện lại cho HS những kĩ năng quan trọng
nhất đó là: những kiến thức là cơ sở lí thuyết được dùng để dự đoán, giải thích, xây dựng các mối
liên hệ bản chất giữa các sự kiện, các biến đổi hóa học làm nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức
trong chương trình tiếp theo.
Theo bảng trên, số tiết học dành cho luyện tập ở chương trình lớp 11 NC là 13 tiết. Trong đó,
có 9 tiết luyện tập dành cho phần hóa học hữu cơ từ chương Đại cương về hóa học hữu cơ đến
chương Anđehit – Xeton - Axit cacboxylic; có 4 tiết ôn tập gồm đầu năm, học kì I và cuối năm. Tỉ lệ
số tiết ôn tập, luyện tập trên tổng số tiết là 20,7%, ít hơn so với chương trình cơ bản (24,2%). Điều


đó có nghĩa là HS học chương trình nâng cao phải tự học nhiều, phải có phương pháp học tập thật
tốt mới nắm bắt kịp các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng cần rèn luyện. GV chuẩn bị cho giờ lên lớp
ôn, luyện tập cũng cần phải cân nhắc kĩ nội dung kiến thức và kĩ năng cần ôn, luyện cho HS. Đồng
thời, GV còn phải hướng dẫn HS phương pháp tự học tốt để nâng cao dần khả năng học tập, rèn
luyện tư duy tích cực và sáng tạo.
1.3.2. Phân phối tiết học môn hóa học THPT của Sở GD&ĐT Bà Rịa – Vũng Tàu
Từ năm học 2008 – 2009, theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT BR-VT đã cho thực hiện
chương trình năm học là 37 tuần. Đối với bộ môn hóa học được phân phối như sau:
Bảng 1.2. Phân phối các tiết học hóa học theo Sở GD&ĐT BR-VT

Lớp
10 11 12
Cơ bản Nâng cao Cơ bản Nâng cao Cơ bản Nâng cao
Tổng số tiết
74 93 74 92 74 93
Lí thuyết
38 53 41 59 42 56
Luyện tập
15 16 12
13
12 12
Thực hành
6 7 6 6 5 9
Ôn tập đầu,
cuối học kì
7 8 7 6 7 7
Kiểm tra viết
8 8 8 8 8 8


Theo thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 đã ban hành về chế độ làm việc đối
với giáo viên trung học phổ thông là 42 tuần. Trong đó, 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt
động giáo dục theo kế hoạch thời gian năm học. Phân bố chương trình như trên phù hợp với thông
tư mới nhất về thời gian giảng dạy trong năm học. Như vậy, tổng số tiết trong năm của chương trình
hóa học tăng lên 4 hoặc 5 tiết so với chương trình trước đây của bộ nhưng số tiết luyện tập không
thay đổi, phần tiết tăng thêm chủ yếu là tăng thêm giờ ôn tập cuối học kì, kiểm tra và tổng kết học
kì.
Từ đó, ta có thể thấy rằng muốn co dãn nội dung kiến thức để tăng thêm giờ ôn, luyện tập
cho HS là việc khó thực hiện. Vì vậy, việc xác định kiến thức và kĩ năng trọng tâm cần ôn luyện
cho HS, lựa chọn các phương pháp, đề ra những biện pháp để đảm bảo đúng thời gian mà vẫn nâng

cao được chất lượng giờ ôn, luyện tập là việc hết sức cần thiết.


1.4. Các phương pháp dạy học có thể sử dụng trong bài ôn, luyện tập
1.4.1. Dạy học nêu vấn đề
1.4.1.1. Khái niệm [28], [35]
Dạy học nêu vấn đề ơrixtic không phải là PPDH cụ thể đơn nhất. Nó là một tổ hợp phương
pháp dạy học phức hợp, tức là một tập hợp nhiều phương pháp dạy học liên kết với nhau chặt chẽ
và tương tác với nhau, trong đó phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề và dạy học sinh giải
quyết vấn đề giữ vai trò trung tâm chủ đạo, gắn bó các phương pháp dạy học khác thành một hệ
toàn vẹn [35, tr.36].
Dạy học nêu vấn đề là một kiểu dạy học trong đó, GV đưa HS vào những tình huống có vấn
đề. Tình huống có vấn đề là một bài toán chứa đựng mâu thuẫn nhận thức: giữa kiến thức cũ và kiến
thức mới; giữa việc lựa chọn một trong số những biện pháp phù hợp để giải quyết yêu cầu đặt ra;
khi HS đụng chạm với những điều kiện mới của thực tế để ứng dụng kiến thức của mình; khi phải
phân tích để tìm ra nguyên nhân của một kết quả.
Tình huống có vấn đề mà GV tạo ra phải có tác dụng kích thích HS tìm tòi cách giải thích, tư
duy một cách sáng tạo hoặc mong muốn tìm được cách để giải quyết vấn đề. Một khi HS đã bị lôi
cuốn vào tình huống có vấn đề, bài toán nhận thức chứa đựng mâu thuẫn khách quan trở thành mâu
thuẫn nội tại của chính HS đó và nhu cầu nhận thức được tri thức mới trở nên mãnh liệt. Lúc bấy
giờ, nếu bản thân HS chưa tìm ra cách giải quyết vấn đề thì GV hướng dẫn cho HS con đường để
giải quyết vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau. Qua đó, nó sẽ làm cho HS tiếp nhận tri thức mới
một cách hưng phấn, tích cực và chủ động.
Đối với việc hoàn thiện kiến thức kĩ năng, kĩ xảo cho HS, GV cần phải tạo ra được những
tình huống có vấn đề. Hệ thống câu hỏi ôn tập, các BTHH chứa đựng những tình huống có vấn đề
độc đáo sẽ đưa HS vào tâm thế chủ động, tự giác say sưa tìm ra phương án để giải quyết vấn đề.
Nhờ đó, HS có được nhiềm vui sướng của sự nhận thức sáng tạo và tri thức của họ sẽ không ngừng
tăng lên.
Ví dụ: Thay vì thông báo cho HS: Do dung dịch axit fomic có nhóm chức anđehit trong phân
tử giống như anđehit axetic nên nó phản ứng được với dung dịch AgNO

R
3
R
trong amoniac tạo kết tủa
ánh kim bạc. GV nên cho HS làm thí nghiệm: Cho dung dịch axit fomic vào dung dịch AgNO
R
3
R

trong aminiac, rồi yêu cầu HS quan sát hiện tượng, nhận xét hiện tượng, giải thích vì sao có được
hiện tượng đó. Một số HS nhạy bén có thể giải thích được dựa vào cấu tạo phân tử của axit fomic,


một số khác không trả lời được nhưng lòng khát khao muốn biết tại sao đã tồn tại trong bản thân và
rất mong được bạn hay thầy, cô giải đáp.
1.4.1.2. Dạy HS giải quyết vấn đề [35, tr.36]
Cùng với việc xây dựng tình huống có vấn đề, phương pháp dạy HS giải quyết vấn đề là vấn
đề trung tâm chủ đạo. Qui trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề gồm tám bước:
- Bước 1: Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
- Bước 2: Phát biểu vấn đề để cụ thể hóa các ý cần giải quyết.
- Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.
- Bước 4: Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
- Bước 5: Thực hiện kế hoạch giải.
- Bước 6: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Nếu giả thuyết đúng thì chuyển sang bước
7. Nếu giả thuyết sai thì quay về bước 3.
- Bước 7: Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
- Bước 8: Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
Qui trình đơn giản dạy HS giải quyết vấn đề gồm: Đặt vấn đề; giải quyết vấn đề; kết luận vấn
đề.
1.4.1.3. Các mức độ của dạy học nêu vấn đề

Dạy học nêu vấn đề ơrixtic có ba mức độ: Thuyết trình nêu vấn đề (cả ba bước do GV thực
hiện); Đàm thoại nêu vấn đề (GV và HS cùng nhau thực hiện ba bước); Nghiên cứu nêu vấn đề (cả
ba bước do HS thực hiện). Tùy đối tượng HS và NDDH mà GV lựa chọn một trong ba mức độ này
để hướng dẫn HS.
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề thường được áp dụng phổ biến cho các bài ôn tập cuối
học kì, cuối năm học hoặc ôn tập kết thúc chương trình theo các chuyên đề. Với yêu cầu trong một
khoảng thời gian ngắn cần phải hệ thống hóa kiến thức trong một học kì, một năm học. Bài thuyết
trình của GV sẽ là hình mẫu của hoạt động nhận thức, tư duy và vận dụng linh hoạt kiến thức đối
với HS. Nó giúp HS ở mức trung bình, khá rèn kĩ năng khái quát, kĩ năng phát hiện và giải quyết
vấn đề.
Dạy học nêu vấn đề có khả năng thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác làm cho tính chất
của chúng trở nên tích cực hơn. Khi hướng dẫn HS ôn, luyện tập ta có thể lồng ghép dạy học nêu
vấn đề với: tổ chức học tập theo nhóm (thông qua PHT dẫn dắt HS đi vào tình huống có vấn đề); với


phương pháp đàm thoại (thông qua câu hỏi là tình huống có vấn đề).
Phương pháp nghiên cứu nêu vấn đề là mức độ cao nhất của dạy học nêu vấn đề. Nó phát
huy cao độ khả năng tư duy của HS, đòi hỏi HS làm việc độc lập tự lực giải quyết vấn đề. Tuy
nhiên, muốn dạy HS theo phương pháp nghiên cứu nêu vấn đề GV cần dành thời gian tập dợt, giúp
HS rèn luyện phương pháp nghiên cứu vấn đề. Với đối tượng HS trung bình, yếu rất khó thực hiện
phương pháp này.
Tóm lại, dạy học nêu vấn đề không phải là phương pháp mới nhưng là PPDH mang tính tích
cực cao. Thông qua các tình huống có vấn đề nó kích thích HS tư duy, tìm tòi phát hiện và giải
quyết vấn đề. Vì vậy, phương pháp này rất thích hợp sử dụng trong giờ ôn tâp, luyện tập giúp HS
củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.4.2. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp)
1.4.2.1. Khái niệm
Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) là quá trình tương tác giữa người dạy với người học,
được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được
người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người dạy, người học thể hiện được

suy nghĩ, ý tưởng của mình; khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập [23, tr. 209].
Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “Đàm thoại thực chất là phương pháp mà trong đó thầy
đặt ra một hệ thống câu hỏi để trò lần lượt trả lời. Đồng thời, có thể trao đổi qua lại dưới sự chỉ đạo
của thầy. Qua hệ thống hỏi - đáp trò lĩnh hội được nội dung bài học. Như vậy, ở phương pháp này,
hệ thống câu hỏi - lời đáp là nguồn kiến thức chủ yếu”.
Vì thế, có thể nói: Phương pháp đàm thoại hay vấn đáp là phương pháp dạy học trong đó GV
thông qua hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS trả lời hoặc HS chủ động đặt câu hỏi với GV theo chủ đề bài
học và qua đó lĩnh hội kiến thức.
1.4.2.2. Các hình thức của phương pháp đàm thoại [28]
Có ba hình thức đàm thoại:
- Đàm thoại tái hiện: Câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi HS nhớ lại, trả lời không cần suy luận.
- Đàm thoại giải thích – minh họa: Có mục đích là giải thích, làm sáng tỏ một vấn đề nào đó.
- Đàm thoại tìm tòi – phát hiện (đàm thoại ơrixttic): Đây là mức thứ hai của dạy học nêu vấn
đề. Câu hỏi GV nêu ra luôn ở trạng thái có vấn đề, buộc HS tập trung trí trệ để tìm lời giải đáp. Hệ

×