Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tìm hiểu về lịch sử Microsoft Office Access từ năm 1992 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.57 KB, 15 trang )

Sơ lược
Microsoft Office Access, thường được gọi tắt là MS Access hoặc đơn giản là
Access, là một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ do hãng Microsoft
giữ bản quyền với một giao diện người dùng đồ họa công cụ và phát triển
phần mềm.. Access thường được đóng gói cùng các phần mềm khác trong
bộ Microsoft Office và được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cài hệ điều
hành Windows.

Người sử dụng có thể thể sử dụng Microsoft Access để phát triển các phần
mềm ứng dụng . Cũng giống như các ứng dụng khác của Microsoft Office,
truy cập sử dụng được hỗ trợ bởi Visual Basic for Applications (VBA), một
đối tượng dựa trên ngôn ngữ lập trình có thể tham khảo một loạt các đối
tượng bao gồm DAO (Data Access Objects), ActiveX Data Objects, và nhiều
thành phần ActiveX khác.

Đặc điểm
Các đặc điểm của Microsoft Access
- Hỗ trợ cơ chế tự động kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá
trị...của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ, không cho phép
trùng lặp
-Trình thông minh (wizard) cho phép người sử dụng có thể thiết kế các đối
tượng trong Microsoft Access một cách nhanh chóng.
- Công cụ truy vấn bằng ví dụ QBE (Query By Example) cho phép người sử
dụng thực hiện các truy vấn mà không cần quan tâm đến cú pháp của các
câu lệnh trong ngôn ngữ SQL (Structure Query Language) được viết như
thế nào.


-Kiểu dữ liệu đối tượng nhúng OLE (Object Linking and Embeding) cho phép
đưa vào trong cơ sở dữ liệu của Access các ứng dụng khác trên window
như: văn bảng word, bảng tính, hình ảnh, âm thanh...


-Dữ liệu được lưu trọn gói trong một tập tin duy nhất.
-Ứng dụng có thể được sử dụng trên môi trường mạng máy tính nhiều
người sử dụng, cơ sở dữ liệu được bảo mật tốt.
-Có khả năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác như word,
Excel, Fox, HTML...
-Kết nối trực tiếp vào hệ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server để phát triển
các ứng dụng theo mô hình chủ khách (Client/ Server)
Lịch sử
Nỗ lực đầu tiên của Microsoft để tạo ra và phân phối một phần mềm quản
trị dữ liệu là vào giữa những năm 1980, khi Microsoft có được giấy phép để
bán R:Base. Vào cuối những năm 1980 Microsoft đã phát triển giải pháp
riêng của mình có tên mã là Omega, và dự án Cirrus vào năm 1992.

Microsoft Access đã đi một chặng đường dài, đã mang nhiều tên gọi
khác nhau. Sau đây là tóm tắt lịch sử của tất cả các phiên bản khác nhau
của Microsoft Access:
Phiên bản 1 - Microsoft Access 1.1 - Phát hành vào năm 1992
Phiên bản đầu tiên của Microsoft Access là tương thích với
Windows 3.1. Phiên bản này đã không được đóng gói cùng với Microsoft
Office Suite


Phiên bản 2 - Microsoft Access 2.0 - Phát hành vào năm 1993
Phiên bản thứ hai của Microsoft Access, vẫn tương thích với
Windows 3.1, là phiên bản đầu tiên trong Access, đóng gói và / hoặc liên
kết với bộ Micosoft Office (Microsoft Office Professional 4.3). Phiên bản
yêu cầu 4MB RAM và 14MB của ổ cứng

Phiên bản 7.0 - Microsoft Access cho Windows 95 - Phát hành vào
năm 1995

Phiên bản thứ ba của Microsoft Access, được gọi là phiên bản 7 để
chỉ ra khả năng tương thích với Microsoft Word phiên bản 7 và phát hành
truy cập đầu tiên được đóng gói trong một bộ Microsoft Office (Office) .


Phiên bản đã được đổi mới về giao diện, mạnh mẽ và linh hoạt hơn cùng
với sự ra đời của VBA

Phiên bản 8.0 - Microsoft Access 97 - Phát hành vào năm 1997
Phiên bản này là phiên bản đầu tiên để tương thích với các nền
tảng không chỉ Windows. Được đóng gói trong Office 97 Professional
and Developer
Phiên bản 9.0 - Microsoft Access 2000 - Phát hành vào năm 1999
Tuy nhiên, các bộ Office 2000 cơ bản không bao gồm Access.
Office 2000 Pro và Premium bao gồm Access, tăng kích thước cơ sở dữ
liệu tối đa đến 2GB từ 1GB trong Access 97


Phiên bản 10 - Microsoft Access 2002 - Phát hành vào năm 2001
Phiên bản truy cập thứ sáu và đóng gói với tất cả các phiên bản
của Microsoft Office XP.
Phiên bản 11 - Microsoft Access 2003 - Phát hành vào năm 2002
Phiên bản được đóng gói với bộ Microsoft Office 2003. Tương thích
với cả Windows Vista


Phiên bản 12 - Microsoft Access 2007 - Phát hành trong năm 2007
Phiên bản này được đóng gói với tất cả các phiên bản của năm
2007 bộ Microsoft Office. Microsoft Access 2007 giới thiệu một định dạng
cơ sở dữ liệu mới: ACCDB. Nó hỗ trợ các liên kết đến danh sách

SharePoint và phức tạp các loại dữ liệu như các trường multivalue và tập
tin đính kèm. Những kiểu trường mới cơ bản là bản ghi trong các lĩnh
vực và cho phép lưu trữ nhiều giá trị hoặc các tập tin trong một lĩnh vực.
Đồng thời sử dụng thanh Microsoft Office Ribbon tiêu chuẩn và cung cấp
những cách tốt hơn để quản lý các đối tượng trong Access


Phiên bản 13 - Microsoft Access 2010 - Phát hành trong năm 2009.
Phiên bản này vẫn tiếp tục được đóng gói với bộ sản phẩm
Microsoft Office 2010. Lần đầu tiên phiên bản này được hỗ trợ cho người
dùng MAC
Phiên bản 14 - Microsoft Access 2013 - Phát hành trong năm 2013
Việc truy cập mô hình Web trong Access 2010 đã được thay thế bởi một
kiến trúc mới các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu SQL Server thực tế. Các
giải pháp cơ sở dữ liệu có thể được tạo ra trên SharePoint 2013 đưa ra
một giao diện người dùng hiện đại được thiết kế để hiển thị nhiều cấp độ
các mối quan hệ có thể được xem và chỉnh sửa, cùng với thay đổi kích
thước cho các thiết bị khác nhau và hỗ trợ cảm ứng.


Phiên bản 15 - Microsoft Access 2016 - Phát hành trong năm 2015
Hỗ trợ lên Windows 10. Nhận sự trợ giúp với Tell Me Box, liên kết đến file
excel, thêm các giao diện đa màu sắc bắt mắt


Access có những khả năng nào?

Tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ chúng trên các thiết bị nhớ. Một cơ
sở dữ liệu được tạo lập bằng Access gồm các bảng dữ liệu và mối liên
kết giữa các bảng đó.

Tạo biểu mẫu để cập nhật dữ liệu, tạo báo cáo thống kê, tổng kết hay
những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu trong CSDL, giải quyết các bài toán
quản lí.
Trong Access có nhiều đối tượng, mỗi đối tượng thực hiện một số chức
năng riêng, liên quan đến việc lưu trữ, cập nhật và kết xuất dữ liệu.
Các loại đối tượng chính của Access
Các file Microsoft Access thường có phần mở rộng (đuôi) là mdb hay
mdbx (nếu là MS Access 2007). Ngoài ra cũng còn có dạng khác. Biểu
tượng của chương trình Access là một chiếc chìa khóa.


Trong Access có nhiều đối tượng, mỗi đối tượng thực hiện một số chức
năng riêng, liên quan đến việc lưu trữ, cập nhật và kết xuất dữ liệu.

Các loại đối tượng chính trong cơ sở dữ liệu Access là bảng, mẫu hỏi, biểu
mẫu, báo cáo, macro, môđun. Dưới là các đối tượng trong Access:


Bảng (table) dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể
xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá
thể xác định của chủ thể đó. Mỗi bảng gồm tên bảng, trường dữ liệu
(field) nhận các giá trị khác nhau (như text, number, v.v…), bản ghi
(records), trường khóa (primary key). Giữa các table có liên hệ với nhau


.


Truy vấn (query) dùng để sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu xác định từ
một hoặc nhiều bảng. . Đây là công cụ xử lý dữ liệu trong Access. Có 7

loại queries tương ứng với 7 loại xử lý dữ liệu mà Access có thể thực
hiện. Đó là:

Select Queries: dùng để trích, lọc, kết xuất dữ liệu
Total Queries: dùng để tổng hợp dữ liệu
Crosstab Queries: dùng để tổng hợp dữ liệu theo tiêu đề dòng và
cột dữ liệu
Maketables Queries: dùng để lưu kết quả truy vấn, tìm kiếm ra
bảng phục vụ công tác lữu trữ lâu dài.


Delete Queries: dùng để loại bỏ các dữ liệu hết hạn
Update Queries: dùng để cập nhật dữ liệu
Ngoài ra còn có Append Queries.

Ví dụ mộột câu hỏi truy vấn dữ liệu như sau “Những khách hàng nào sinh sống tại
Hà Nội?” Như vậy query được định nghĩa đó là việc truy vấn các thông tin của cơ
sơ dữ liệu mà bạn muốn xem.


Biểu mẫu (form) giúp cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin một cách thuận
tiện. Trong Access, biểu mẫu (Form) hiển thị lên màn hình được gọi là
form. Sử dụng form có thể hiển thị thông tin trong một bảng, đồng thời
thêm các nút, text box, các nhãn và đối tượng khác để dữ liệu nhập dễ
dàng hơn.








Báo cáo (report) được thiết kế để định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ
liệu được chọn và in ra.
Record: Bản ghi là một khối thông tin độc lập, như dữ liệu về công nhân
hay khách hàng. Một bảng được tạo lên từ nhiều bản ghi. Ví dụ, nếu
bạn có bảng chứa thông tin về tập hợp các thẻ chơi bóng chày, một bản
ghi sẽ là thông tin riêng về 1 thẻ. Thông thường, các bản ghi đặt theo
dòng trong một bảng, Access trình bày các bản ghi theo các dòng
Macro (các macro lệnh) là chuỗi các hành động được ghi lại nhằm một
mục đích nào đó với các hành động y hệt nhau, giúp tiết kiệm công sức




.
Modules (các khai báo, thư viện chương trình con): Modules là cơ sở
của ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ Microsoft® Access, Cửa sổ mô-đun là
nơi bạn có thể viết và lưu trữ Visual Basic for Applications (VBA). Người
dùng cao cấp của Microsoft truy cập có xu hướng sử dụng VBA thay vì
Macros.


Hạn chế
Tổng kích thước của một tập tin cơ sở dữ liệu (MDB) được giới hạn dung
lượng lưu trữ trên máy tính của bạn tối đa là 2 Gigabyte (2048 MB)
Ngoài ra, còn một số hạn chế như bảng sau:
Kích thước bảng tối đa

1GB


Số trường trong một bản ghi/bảng

255

Số mục trong một bản ghi/bảng

32

Số trường trong một mục

10

Kích thước tối đa của một biểu mẫu/báo cáo

22 inch

Số ký tự trong một trường

64000

Kích thước file MDB

2GB

Số nguyên lớn nhất

2147483648

Số người dùng đồng thời


255

Số bảng trong một truy vấn

32

Số ký tự trong tên đối tượng

64



×