Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

SO SÁNH HAI ĐOẠN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.97 KB, 5 trang )

SO SÁNH HAI ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ:
a/ Cách làm bài:
@ Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, bài thơ (đoạn thơ) thứ nhất.
- Giới thiệu tác giả, bài thơ (đoạn thơ) thứ hai.
@ Thân bài:
- Phân tích bài thơ, đoạn thơ thứ nhất theo định hướng những điểm
tương đồng với bài thơ, đoạn thơ thứ hai.
- Phân tích bài thơ, đoạn thơ thứ hai theo định hướng những điểm
tương đồng với bài thơ, đoạn thơ thứ nhất.
- So sánh:
+ Chỉ ra những điểm tương đồng của hai bài thơ, đoạn thơ. Tìm ra
nguyên nhân và ý nghĩa.
+ Chỉ ra những điểm khác biệt của mỗi bài thơ, đoạn thơ. Từ đó
khẳng định những nét độc đáo, giá trị riêng của mỗi bài thơ, đoạn
thơ.
@ Kết bài:
- Đánh giá giá trị của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
- Những cảm nhận về phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ.
b/ Lưu ý:
- Đây là dạng đề hay được sử dụng ở các kỳ thi tuyển sinh Đại học cao đẳng những năm gần đây. Nhưng học sinh thường lúng túng
trong cách làm bài, cách so sánh.
- Ở phần thân bài phải đảm bảo hai bước: phân tích từng tác phẩm
trước rồi so sánh sau. Nhưng để phân tích theo định hướng so sánh,
học sinh phải tiến hành so sánh tìm ra những điểm tương đồng và
khác biệt trước, rồi lấy kết quả đó định hướng cho việc phân tích
từng tác phẩm. Không được làm tắt hai bước này vì sẽ dễ lẫn lộn,
thiếu ý và mất điểm từng phần.
- So sánh hai bài thơ, đoạn thơ tuyệt đối không phải để khẳng định
tác phẩm nào hay hơn, mà để tìm ra nét hay tương đồng và độc đáo
của mỗi tác phẩm. Sự tương đồng nói lên tính phong phú, phát triển


của văn học. Điểm khác biệt tô đậm phong cách riêng của mỗi nhà
thơ và xu hướng sáng tác…
- Các bình diện để so sánh:
+ Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác.
+ Đề tài và nội dung tư tưởng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
+ Bút pháp nghệ thuật.
+ Giá trị, ý nghĩa và sức sống của mỗi bài thơ, đoạn thơ trong sự
nghiệp sáng tác của mỗi nhà thơ.
c/ Ví dụ minh họa:
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:


Thôn Đòai ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
( Nguyễn Bính, Tương tư )
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
( Tố Hữu, Việt Bắc )
Gợi ý đáp án:
1. MB:
- Giới thiệu về Nguyễn Bính và bài thơ Tương tư.
- Giới thiệu về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.Thân bài:
2. TB:
* Phân tích đoạn thơ trong bài Tương tư.
- Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành nỗi nhớ
mong da diết, trĩu nặng…

- Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả
không gian như nhuốm đầy nỗi tương tư.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, chất liệu ngôn từ chân quê, các biện
pháp tu từ…
* Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc.
- Nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng cả những người cán bộ kháng chiến.
- Hiện lên trong nỗi nhớ là hình ảnh Việt Bắc thân thương…
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh gợi cảm, các phép đối…
* So sánh hai đoạn thơ.
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu
nặng; sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.
- Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tương tư là nỗi nhớ tình yêu đôi lứa, gắn với làng
quê Bắc Bộ…
+ Đoạn thơ trong Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn
với không gian núi rừng Việt Bắc…
( Dẫn theo Đề thi và đáp án tuyển sinh đại học khối C năm 2009 )
3. KB:
ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC CỦA BỘ GIÁO DỤC (5đ)
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5)
- Nguyễn Bính là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới và
cũng tiêu biểu cho thơ ca sau Cách mạng, với hồn thơ chân quê, có
sở trường về lục bát. Tương tư là bài thơ đặc sắc của ông, thể hiện
tâm trạng nhớ mong chân thực và tinh tế của chàng trai quê.
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình


chính trị. Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, thể hiện tình cảm
cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỉ niệm kháng
chiến. (0,5)

2. Về đoạn thơ trong bài Tương tư (2,0)
- Nội dung (1,0 điểm)
+ Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những
nhớ mong da diết, trĩu nặng. Nỗi niềm ấy được xem như một quy
luật tự nhiên không thể cưỡng lại, một thứ "tâm bệnh" khó chữa
của người đang yêu.
+ Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả
không gian như cũng nhuốm đầy nỗi tương tư.
- Nghệ thuật (1,0 điểm)
+ Thể thơ lục bát thấm đượm phong vị ca dao.
+ Chất liệu ngôn từ chân quê với những địa danh, thành ngữ gần
gũi; cách tổ chức lời thơ độc đáo; sử dụng nhuần nhuyễn nhiều biện
pháp tu từ: hoán dụ, nhân hoá, đối sánh, tăng tiến, hoa trương..
3. Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc (2,0 điểm)
- Nội dung (1,0 điểm)
+ Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ
kháng chiến dành cho Việt Bắc, trong đó chan hoà tình nghĩa riêng
chung.
+ Hiện lên trong nỗi nhớ ấy là hình ảnh Việt Bắc thân thương, với
cảnh vật bình dị mà thơ mộng, với nhịp sống đơn sơ mà êm đềm,
đầm ấm.
- Nghệ thuật (1,0 điểm)
+ Thể thơ lục bát kết hợp nhuần nhuyễn chất cổ điển và chất dân
gian, nhịp điệu linh hoạt uyển chuyển, âm hưởng tha thiết, ngọt
ngào.
+ Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm; cách ví von quen thuộc mà vẫn
độc đáo; cách tổ chức lời thơ với phép tiểu đối, phép điệp cân xứng,
khéo léo...
4. Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ (0,5 điểm)
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu

nặng; sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.
- Khác biệt: Đoạn thơ trong bài Tương tư là nỗi nhớ của tình yêu
lứa đôi, gắn với không gian làng quê Bắc Bộ, vừa bày tỏ vừa "lí sự"
về tương tư, với cách đối sánh táo bạo...; đoạn thơ
trong bài Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn với
không gian núi rừng Việt Bắc, nghiêng hẳn về bộc bạch tâm tình, với
cách ví von duyên dáng...
5. KB:


Nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang
(Huy Cận), Đây thôn VĩDạ(Hàn Mặc Tử)
1 Nỗi buồn trong Tràng Giang
a/ Vài nét vềtác giảvà tác phẩm
- Huy Cận (1919 – 2005) là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong
trào Thơ mới. Trước Cách mạng tháng Tám 1945, tác phẩm đáng chú ý nhất
của Huy Cận là tập Lửa thiêng, một tập thơ thể hiện rõ nét cá tính, tài năng,
phong cách thơHuy Cận.
- Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng, và được xem là bài thơ hay nhất của
Huy Cận trước Cách mạng. Cảm xúc bài thơ được khơi gợi từmột buổi chiều nhà
thơ đứng trước sông Hồng mênh mang sóng nước.
b/Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Tràng giang
- Nỗi ám ảnh về sựcô đơn, nhỏ nhoi của con người trước đất trời, sông nước
mênh mông (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp), sự chia lìa, nổi trôi bất định
(thuyền vềnước lại sầu trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy dòng...)
- Thiên nhiên tĩnh lặng, hoang sơ thiếu vắng sự sống con người, một thiên
nhiên nhuốm đầy tâm trạng (không chuyến đò ngang; không cầu gợi chút niềm
thân mật; Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng...).
- Nỗi buồn của người xa quê, đau đáu một nỗi niềm da diết nhớ quê hương (Lòng
quê dợn dợn vời con nước/ Không khói hoàng hôn cũng nhớnhà)

2 . Nỗi buồn trong Đây thôn Vĩ Dạ
a/Vài nét về tác giả tác p
- Hàn Mặc Tử(1912 – 1940) là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ
nhất của phong trào Thơ mới. Thơ ông luôn thể hiện một tình yêu đớn đau
hướng về cuộc đời trần thế.
- Bài thơ Đây thôn VĩDạ(lúc đầu có tên gọi Ở đây thôn Vĩ
Dạ) được viết năm 1938, in trong tập Thơ điên (về sau đổi
thành Đau thương). Bài thơ được gợi cảm hứng từ m ối tình đơn phương của
Hàn Mặc Tử với một cô gái Huế, ởt hôn Vĩ Dạ.
b. Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Đây thôn VĩD
- Nỗi buồn nhớ Huếthân thương, đượm xót xa của một con người ý thức được
cảnh ngộcủa mình (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?). Cảnh sắc, con người Vĩ Dạ
đẹp, ấm áp càng gợi nỗi buồn tiếc nuối.
- Cảnh sắc thiên nhiên đẹp, thấm đượm nỗi buồn chia lìa, tan tác (Gió theo lối
gió, mây đường mây/ Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay...), mờ ảo, chập chờn
tỉnh, mộng (Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chởtrăng về kịp tối nay?). Đó là
một thiên nhiên chứa đầy tâm trạng của nhà thơ.
- Nỗi buồn đớn đau, tuyệt vọng của một tâm hồn thiết tha yêu cuộc sống, con
người và ý thức được sựbất lực của mình (Ở đây sương khói mờnhân ảnh/ Ai biết
tình ai có đậm đà?)
3 - Đánh giá chung
- Buồn là một đặc điểm nổi bật, phổ biến của Thơ mới, mang đến cho Thơ mới
một vẻ đẹp riêng. Cảnh sắc thiên nhiên, tâm trạng con người đều nhuốm nỗi


buồn. Nó được bắt nguồn từcái tôi cô đơn, bếtắc của một thếhệnhà thơtrước Cách
mạng.
- Đều thểhiện một cảm xúc buồn, song Huy Cận trong Tràng
giang, Hàn Mặc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ lại có những sắc thái, những cách
thể hiện riêng. (Cái buồn điệp điệp của Huy Cận bắt nguồn từ sự ý thức về nỗi

cô đơn, nhỏnhoi, bất định của kiếp người trong cái vô cùng vô tận của đất trời;
còn Hàn Mặc Tử lại là một nỗi buồn – đau thương của một tâm hồn khát
yêu, khát sống, bị bệnh tật đọa đày, cách biệt với cuộc đời).



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×