Lời mở đầu
Trong kế hoạch hành động bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững giai
đoạn 2000-2001 của Việt Nam thì mục tiêu chiến lợc đợc đặt lên hàng đầu là
bảo vệ và phát triển vốn rừng.
Nh chúng ta biết rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống loài ngời.
Từ khi con ngời xuất hiện trên trái đất thì rừng là một ngời mẹ chở che, nuôi
dỡng. Rừng đà cho con ngời cái ăn, cái mặc, nơ c trú v. v... Con ngời đà sinh
sôi nảy nở và phát triển ở khắp mọi nơi trên thế giới đà có khả năng rời bỏ rng
xuống đồng bằng, vào sa mạc và đến ngày nay con ngời đà vợt ra khỏi trái đất
bay vào không gian. Nhng con ngời đà quá lợi dụng vốn rừng khai thác bừa
bÃi, kiệt quệ tài nguyên rừng và rừng của trái đất đà đang kê cứu và bảo vệ
rừng cũng chính là bảo vệ cho tơng lai của chúng ta. Theo thống kê hiƯn nay
trªn thÕ giíi cã 3.300 triƯu ha rõng trong ®ã rõng Èm nhiƯt ®íi cã 1.120 triƯu
ha, rõng ngËp mỈn 20 triƯu ha nhng chØ cã 8% rõng Èm nhiệt và 9% rừng
ngậm mặn đợc bảo vệ
ở Việt Nam hiện năm 1992 tỷ lệ rừng che phủ 27.7% đến năm 2000 tỷ lệ
rừng che phủ là Theo thống kê hàng năm chúng ta bị mất từ 110.000 ữ
150.000 ha rừng. Vì vậy để bảo vệ và giữ gìn vốn rõng cịng nh c¸c ngn gen
cho c¸c thÕ hƯ con cháu mai sau chúng ta phải dành ra một số khu vực làm hệ
thống các khu bảo tồn thiên nhiên; Vừơn Quốc gia, Khu văn hoá lịch sử.
Vờn quốc gia Ba Bể thuộc tỉnh Bắc Cạn là một trong 11 vờn quốc gia của
Việt Nam hiện nay. Đây là một di sản rừng núi đá vôi và núi đất của thiên
nhiên từng bao phủ toàn bộ dÃy núi từ phiá Đông sang phía Tây Bắc lu vực
sông Hồng. Diện tích vờn là 23.340 ha trong đó có 13.340 ha đợc bảo vệ
nghiêm ngặt và 96000 ha rừng tái sinh, ngoài ra rừng còn có một vùng đệm
rộng 9538 ha nằm ở phía Đông của vờn. Rừng của Vờn vẫn mang nhiều nét tự
nhiện hoang sơ với thảm thực vật dày đặc và động vật phong phú đặc trng. Hệ
thống thực vật còn lu giữ nhiều loài quý cả ở trên cạn và dới nớc. ở giữa rừng
còn có một hồ nớc tự nhiên gọi tên là Hồ Ba Bể. UNESCO ®· xÕp vên Qc
gia Ba BĨ lµ mét trong 6 khu di s¶n quan träng cđa thÕ giíi ë ViƯt Nam. Ngời
Tày và một số dân tộc khác đà sinh sèng ë vïng Hå Ba BĨ tõ l©u. Tõ khi V ờn
đợc thành lập, đặc biệt là khu vực vùng đệm đợc xác định thì họ đợc di chuyển
ra vùng ®Öm.
Vùng đệm, vùng phụ cận là một thành phần rất quan trọng trong hệ
thống vờn quốc gia đảm bảo cuộc sống dân c vùng đệm là một yếu tố quan
trọng trong công tác quản lý Vờn quốc gia Ba Bể.
Qua thời gian thực tập tại Viện kinh tế sinh thái đợc tìm hiểu về các hoạt
động của Viện kinh tế sinh thái tại xà Khang Ninh một xà thuộc vùng đệm
huyện Ba Bể tỉnh bắc Cạn. Tôi thấy sự cần thiết phải tìm hiểu sự phát triển bền
vững kinh tế - xà hội là một sự đảm bảo phát triển bền vững của vùng đệm Vờn quốc gia Ba Bể. Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu
sót. Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý của ngời đọc để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn cơ quan thực tập: Viện kinh tế sinh
thái đà tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu thu thập số liệu. Tôi xin chân thành
cảm ơn thầy Lê Trọng Hoa, GSTS Hà Chu Chử đà trực tiếp hớng dẫn tôi thực
hiện đề tài này.
Sinh viên thực tập
Dơng Văn Cờng
Lời cam đoan:
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đà viết là bản thân tôi thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo và luận văn của ngời khác. Nếu sai tôi
xin chịu kû luËt víi trêng.
Chơng 1
Lý luận chung
về phát triển bền vững vùng đệm
1.1. Quan niệm về Vùng đệm
1.1.1. Khái niệm về vùng đệm
Khái niệm Vùng đệm đợc đặt ra khi đúng trớc mâu thuẫn giữa cộng
đồng dân c sống phụ thuộc vào vờn, khu bảo tồn với các tài nguyên rừng cần
đợc bảo vệ. Để giải quyết mâu thuẫn này ý tởng dành ra một khoảng rừng,
khu vực đất đai ở ngoài vờn quốc gia, khu bảo tồn cho ngời dân địa phơng sử
dụng, khai thác nhằm giảm bớt tác dụng của con ngời, tạo một vành đai bảo
vệ bổ sung cho khu bảo tồn. Trên cơ sở đó trong việc xây dựng các kế hoạch
quản lý khu bảo tồn, vờn quốc gia đà gắn đến các hoạt động của khu vực
vùng đệm.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về Vùng đệm. Theo Mackinnon
(1981-1986) Vùng đệm là: Vùng đất nằm ngoài khu bảo tồn hay vờn quốc gia.
Tại đó việc sử dụng đất đai phần nào đợc hạn chế, nhằm tạo ra một vành đai
bảo vệ bổ sung cho khu vực bảo tồn. §ång thêi gióp cho nh©n d©n sinh sèng
trong vùng đợc bù đắp phần nào những thiệt thòi do việc thành lập các khu
bảo tồn gây ra.
Còn Sayer (1991) đà đa ra một định nghĩa nh sau: Vùng đệm là vùng rìa
một Vờn hay khu dự trữ, tơng đơng với một nơi mà những hạn chế về sử dụng
tài nguyên hoặc các biện pháp phát triển đặc biệt đợc thực hiện để tăng cờng
giá trị bảo tồn của khu đó.
Theo Quyết định số 1586 LN/KL ngày 13/09/1993 của Bộ Lâm nghiệp:
Vùng đệm là vùng tiếp giáp với khu bảo vệ xung quanh toàn bộ hay một phần
của khu bảo vệ, Vùng đệm nằm ngoài diện tích khu bảo vệ và không thuộc
quyền quản lý sử dụng của Ban quản lý bảo vệ.
Từ những định nghĩa trên ta thấy Vùng đệm có những đặc trng sau:
- Là khu vực có điều kiện tự nhiên, đặc điểm động thực vật tơng tự nh
khu bảo vệ nhng con ngời đà khai thác quá mức.
- Có dân c sinh sống và yêu cầu phát triển kinh tế của ngời dân là chính
đáng. Vì vậy vấn đề phát triển bền vững Vùng đệm là rất quan trọng. Sự phối
hợp với các hoạt động nhằm phát triển kinh tế cộng đồng sao cho giảm thiểu
áp lực khai thác tài nguyên khu bảo tồn. Sử dụng tối đa các nguồn lực, lợi thế
của Vùng đệm. Đó chính là cách tiếp cận nguyên tắc cùng chung sống và phát
triển.
1.1.2. Ranh giới và quy mô vùng đêm
Nh vậy, vùng đệm có mục đích tạo ra một vành đai bao quanh khu bảo
tồn thiên nhiên, để làm giảm hoặc loại trừ sự xâm nhập do sức ép của ngời dân
địa phơng lên khu bảo tồn thiên nhiên, hạn chế sự tán phá của thiên nhiên, mở
rộng nơi sinh sống cho một số loài có trong khu bảo tồn. Tuy nhiên, vai trò vô
cùng quan trọng của vùng đệm về kinh tế - xà hội là tạo đợc các cơ chế chính
sách để giải quyết đợc mâu thuẫn về lợi ích giữa nhân dân địa phơng và khu
bảo tồn thiên nhiên; bù đắp phần nào những mất mát của nhân dân địa phơng
khi thành lập khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vờng quốc gia; cải thiện đợc điều
kiện sống và chất lợng môi trờng của nhân dân địa phơng; bảo đảm các quyền
lợi truyền thống của nhân dân địa phơng về đất đai và văn hoá, đồng thời phải
đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu về nông - lâm sản cho nhân dân trong vùng. Lợi
ích sinh học, kinh tế - xà hội và các yếu tố khi hậu, địa hình, quỹ đất đai là các
căn cứ để xác định ranh giới và quy mô của vùng đệm hợp lý.
Ranh giới và quy mô vùng đệm đợc xác định bëi mét sè tiªu chi sau:
- Khoảng cách kể từ ranh giới trở ra nơi mà động vật thờng vợt viên
giới ra hoạt động nhiều nhất cần đợc bảo vệ.
- Khoảng cách mà nhân dân địa phơng sinh sống phụ thuộc và tác động
nhiều nhất đến vùng lõi và những ngời dân cũng dễ dàng góp phần vào việc
bảo vệ khu bảo tồn.
- Diện tích vùng đệm phải tơng xứng với khu bảo tồn, có nghĩa là không
thể diện tích khu bảo tồn nhỏ nhng diện tích vùng đệm lại quá lớn.
- Điều kiện địa hình cho phép xác định ranh giới vùng đệm một cách rõ
ràng, thuận lợi cho quản lý đầu t và không phát sinh mâu thuẫn có hại cho khu
bảo tồn. (Nguyễn Bá Thụ 1997).
Nh vậy diện tích của vùng đệm không thể quy định đồng loạt, mà đợc
xác định tuỳ theo t×nh h×nh cơ thĨ cđa tõng vên qc gia. Nhng diện tích vùng
đệm phải tơng xứng cho các điều kiện hoạt động kinh tế - xà hội của nhân dân
sống tại đó, không xâm nhập vào khu rừng cần bảo vệ. Diện tích vùng đệm
phải quy hoạch cụ thể và phải đợc phê duyệt nh phê duyệt dự án quy hoạch
các khu bảo tồn thiên nhiên (Đặng Huy Huỳnh 1997).
1.1.3. Vai trò của vùng đệm đối với sự phát triển khu bảo tồn thiên nhiên
và vờn quốc gia.
Trong thực tiễn, việc hoạch định vùng đệm cho các khu bảo tồn thiên
nhiên và vờn quốc gia đà phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới. ở Việt Nam, lần
đầu tiên vùng đệm đợc đa vào quy hoạch cho Vờn quốc gia Cúc Phơng và sau
đó là các khu bảo tồn thiên nhiên và Vờn quốc gia khác. Tuy nhiên, khó có
một ranh giới rõ rệt đợc xác lập giữa vùng đệm và khu bảo tồn nội vi. Điều đó
cho thấy sự tồn tại của vùng đệm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
bền vững của các khu bảo tồn thiên nhiên và vờn quốc gia.
Theo Võ Quý (1993, 1997) chức năng chính của vùng đệm gồm:
Chức năng vùng đệm xà hội: Việc quản lý vùng đệm trớc hết nhằm
cung cấp các sản phẩm thiết yếu đối với cuộc sống của ngời dân địa phơng.
Việc sử dụng những sinh vật hoang dà của vùng đệm có tầm quan trọng thứ
yếu. Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai của c dân ở đây không đợc mâu thuẫn với
mục tiêu chính của khu bảo tồn.
Chức năng vùng đệm mở rộng: Việc quản lý vùng đệm nhằm mục đích
mở rộng phạm vi của môi trờng sống có trong khu bảo tồn sang vùng đệm,
nhờ đó mà mở rộng môi trờng sống của các loài hoang dà có trong khu bảo
tồn.
Từ đó có thể hiểu, vùng đệm chính là khu vực diễn ra sự trao đổi lợi ích
giữa các hoạt động kinh tế dân sinh của cộng đồng dân cơ địa phơng và các
hoạt động của các loại sinh vật hoang dà vốn có trong khu bảo tồn, trên cơ sở
đôi bên cùng có lợi.
1.2. Các yêu cầu phát triển trong vùng đệm
Các hoạt động phát triển trong vùng đệm là rất khó khăn và phát triển
phải đợc cân nhắc kỹ. Bất kỳ một hoạt động phát triển nào cũng phải xem xét
các yêu cầu sau:
- Đảm bảo nâng cao điều kiện kinh tế xà hội của các dân c sống trong
vùng đệm, nhằm giảm sự phụ thuộc của họ vào các nguồn tài nguyên thiên
nhiên trong các khu bảo tồn.
- Phải đợc sự tham khảo, thống nhất ý kiến của cộng đồng ngời dân địa
phơng. Các nhu cầu thiết yếu của họ phải đợc đặt lên hàng đầu (nh các tập
quán tiêu dùng, các nhu cầu cơ sở hạ tầng)
- Các hoạt động chính phải tập trung vào các cá nhân, nhóm ngời sử
dụng nhiều các nguồn tài nguyên thiên nhiên lấy từ khu bảo tồn
- Bất kỳ một hoạt động nào kể cả du lịch sinh thái phải đặt mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận cho cộng đồng và các cấp địa phơng. Chính ngời dân địa phơng mới có quyền đợc hởng các lợi nhuận của hoạt động chứ không phải ai
khác.
1.3. Sự tham gia của cộng đồng địa phơng trong quy hoạch và
quản lý vùng đệm.
Lôi cuốn cộng đồng địa phơng là yếu tố cực kỳ quan trọng, để có đợc
những thay đổi lâu dài trong cách quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong vùng đệm và khu bảo tồn. Họ là "những ngời quyết định" cuối cùng và
cần phải tham gia vào các quá trình lập kế hoạch và thực hiện. Trong số các
điểm cần phải thực xem xét khi xd các quá trình phù hợp, có những điểm sau:
* Các truyền thống gia đình và dân tộc khác nhau, liên quan đến quản lý tài
nguyên.
* Sự định rõ về trách nhiệm và quyền lực của các nhóm khác nhau (bao
gồm các cấp chính quyền địa phơng, các ban quản lý khu bảo tồn, các cán bộ
lâm trờng quốc doanh và nhân dân địa phơng trong việc tiến hành các hoạt
động nhất định.
Sự cần thiết phải có các cách tiếp cận linh hoạt và phù hợp, có thể thay
đổi khi các điều kiện thay đổi và khi sự tự tin của các bên có liên quan tăng
lên.
Nhiều quy trình sẽ mang tính đặc thù của địa phơng cần phải thoả thuận
với các bên có liên quan khác nhau. Vì vậy, sẽ rất khó xác định cho tất cả các
hoàn cảnh.
1.4. Các thu xếp về thể chế cho quy hoạch và quản lý vùng đệm.
Đây là một vấn đề chủ chốt, liên quan đến việc cải thiện cơ chế cho việc
lồng ghép các mục tiêu bảo tồn vào việc quy hoạch phát triển vùng đệm. Các
kế hoạch phát triển của huyện có thể lồng ghép đề làm việc này. Những kế
hoạch nh thế có thể chuyển tiếp thành các kế hoạch xÃ. Một cách tiếp cận và
tạo điều kiện quy tụ các bên có liên quan chủ chốt từ huyện, xÃ, Ban quản lý
và Vờn quốc gia, lâm trờng quốc doanh, các dự án đặc biệt và các đơn vị thích
hợp khác.
Quyền lực chính để thực hiện các hoạt động trong vùng đệm phải nắm
trong tay các cán bộ và chính quyền địa phơng. Tuy nhiên, họ có thể làm việc
với các cơ quan quản lý khu bảo tồn khác nhau, để các hoạt động phát triển đợc thực hiện theo cách xác định và lồng ghép các mục tiêu bảo tồn vào các kế
hoạch phát triển.
Sự tập trung vào việc lập kế hoạch phát triển ở cấp huyện và xÃ, cũng có
thể tạo cơ hội để làm rõ (đặc biật là quyền lực và trách nhiệm) của các cơ
quan khác nhau hoạt động trong vùng đệm, nhằm giảm thiểu sự trùng lặp.
1.5. Những khó khăn trong việc quản lý vùng đệm.
Điều khó khăn nhất gặp phải trong việc quản lý khu bảo tồn ở Việt Nam
là số dân sinh sống phía ngoài sát với khu bảo tồn và tạo sức ép nặng nề lên
khu bảo tồn. Họ phát nơng làm rẫy, săn bắn, chặt gỗ, thu lợm các sản phẩm
của rừng và do đó ảnh hởng lớn đến công tác bảo vệ. Nguyên nhân chính của
mất rừng là đói nghèo và dân số tăng nhanh. Rừng và tài nguyên nh ngời ta thờng nói là "bát cơm" trớc mắt họ là không thể đợc và thậm chí không cho
phép về phơng diện nhân đạo. Con đờng hợp lẽ nhất cho công tác bảo vệ ở đây
là tìm cách thay thế "bát cơm" đó bằng "bát cơm" khác cho ngời nghèo. Sau
đây là một số khó khăn đà gặp phải trong khi tổ chức và quản lý vùng đệm:
- Vùng đệm thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phơng (xÃ,
huyện, tỉnh), nhng chính quyền đại phơng ít quan tâm đến khu bảo tồn, vì họ
không hiểu rõ tầm quan trọng của khu bảo tồn đối với địa phơng họ; họ không
hiểu đợc lợi gì, mà còn mất đi một số quyền lợi vì họ không đợc quản lý khu
vực đó nh trớc; không hiểu ý nghĩa của vùng đệm đối với khu bảo tồn và
không rõ trách nhiệm của họ về vùng đệm; không cấp trên giao nhiệm vụ và
cũng không có hớng dẫn cụ thể về cách quản lý.
- Nhân dân địa phơng, đa số là nghèo, dân số tăng nhanh, dân trí thấp,
cho rằng việc thành lập khu bảo tồn không đem lại lợi ích cho họ mà chỉ bị
thiệt vì họ không đợc tự do khai thác một phần tài nguyên thiên nhiên nh trớc,
trong lúc đó khu bảo tồn làm ăn khấm khá, do tổ chức du lịch, lấy thêm nhân
viên mà họ không đợc tham gia.
- Ban quản lý khu bảo tồn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, vì không đủ cán bộ để ngăn chặn sự xâm nhập của dân vào
khu bảo tồn, đa số cán bộ cha đợc đào tạo, pháp luật cũng không rõ ràng,
không có hớng dẫn cụ thể về quản lý vùng đệm, thiếu kinh nghiệm làm việc
với dân, tình hình quá phức tạp, phải liên hệ với nhiều xÃ, nhiều huyện, nhiều
tỉnh và có khi với cả các lâm trờng thiếu kinh phí, cơ sở hạ tầng kém.
- Việc ngăn chặn xân phạm tài nguyên thiên nhiên thuộc khu bảo tồn
từ vùng đệm không có cơ quan chỉ đạo thống nhất. Tại một địa phơng có
nhiều cơ quan cùng làm việc đó, nh kiểm lâm, nhân viên bảo vệ của khu bảo
tồn, công an, chính quyền địa phơng, cơ quan thuỷ sản, thuỷ lợi (nếu có hồ
chứa). Các cơ quan này mạnh ai nấy làm, nhiều khi tạo nên mâu thuẫn khó
giải quyết.
- Chính quyền tỉnh, trung ơng và các Bộ ngành có liên quan nh Bộ nông
nghiệp phát triển nông thôn, Bộ khoa học công nghệ môi trờng cha có quan
niệm đúng đắn về vùng đệm của các khu bảo tồn, cha chỉ đạo, dớng dẫn chính
quyền địa phơng cách quản lý vùng đệm khác với các vùng khác nh thế nào?
có những điểm gì cần lu ý.
- Các chơng trình Nhà nớc nh chơng trình 327, chơng trình xoá đói
giảm ngheo, chơng trình ứng dụng và nhiều chơng trình của các tổ chức phi
chính phủ đợc thực hiện ở các xà thuộc vùng đệm cũng cha chú ý nhiều đến
vai trò của vùng đệm của các khu bảo tồn (Võ Quý 1997).
1.6. Các bài học thực tiễn về xây dựng vùng ®Ưm ë mét sè khu
b¶o tån.
1.6.1. ë ViƯt Nam.
ë ViƯt Nam kinh nghiệm giải quyết vấn đề vùng đệm cha có nhiều vậy
chúng ta đa thấy đợc ý nghĩa quan trọng của nó trong công tác bảo vệ khu bảo
tồn thiên nhiên.
Vờn quốc gia Cúc Phơng giải quyết công tác vùng đệm bằng những dự
án nhỏ. Nguồn tài trợ cho những dự án này là quốc gia và quốc tế. Mối dự án
giải quyết một vấn đề của vùng đệm: dự án đầu t phát triển nuôi ong lấy mật,
dự án xây dựng xóm Khanh thuộc xà Âu Nghĩa nằm trên vùng đệm trở thành
xóm phát triển về nông lâm kết hợp với du lịch sinh thái hoặc dự án nâng cao
nhận thức bảo tồn của công đồng đợc triển khai trên toàn vùng đệm.
Vờn quốc gia Ba vì giải quyết vấn đề vùng đệm bằng việc giao đất vùng
đệm hoặc khoán bảo vệ cho nhân dân, xây dựng làng sinh thái. Mục đích của
những hoạt động này là nhằm nâng cao đời sống của ngời dân sống trên vùng
đệm, giảm tác động của họ vào khu bảo tồn.
Vờn quôc sgia Yok - Don coi trọng việc chuyển giao kỹ thuật nông lâm
kết hợp cho ngời dân sống trong các buôn làng trong vùng đệm. Những kỹ s
lâm nghiệp và cán bộ kỹ thuật đợc cử về các buôn làng để hớng dẫn kỹ thuật
canh tác nông lâm nghiệp, thực hiện dự án đầu ta theo chơng trình 327
(Nguyễn Bá Thu 1997).
Ngoài ra, còn rất nhiều các dự án đà và đang triển khai tại các vùng
đệm ở một số khu bảo tồn: Bạch MÃ, Nam Cát Tiên, Pù Mát, Kẻ Gỗ và cách
giải quyết vấn đề vùng đệm, rất linh hoạt trong các khu dự trữ thiên nhiên và
vờn quốc gia.
Sự tham gia của ngời dân địa phơng vào việc bảo tồn vờn quốc gia Bạch
MÃ. Ví dụ ở thôn Khe Su ở xà Lộc Bì là một ví dụ điển hình của sự thành
công. Thôn Khe Su nằm trong danh giới của Vờn quốc gia MÃ Bạch có tới
70% dân trong thôn khai thác rừng tự nhiên bất hợp pháp với thời gian 3 tháng
1 năm (1993) trình độ kinh tế, dân trí thấp, đời sống khó khăn. ban quản lý Vờn quốc gia MÃ Bạch chọn thôn Khe Su để thí điểm, nếu thành công sau đó sẽ
nhân rộng. Vờn quốc gia Bạch Mà đà khoán bảo vệ rừng cho toàn cộng đồng
và đợc nhân dân ủng hộ. Đến năm 1997, diện tích rừng nhận bảo vệ là 400 ha.
Sau 3 năm thực hiện đà thu đợc nhiều kết quả, 98% dân số đà huyển đổi từ
nghề rừng sang nghề làm vờn, trồng chọt chăn nuôi, 80% số gia đình đà tận
dụng chấy để đun nấu. Ngoài nhận khoán bảo vệ rừng, cộng đồng Khe Su còn
tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái ở thác Thuỷ điện và Đá Trắng.
Nh vậy, mô hình bảo tồn Vờn quốc gia bạch MÃ có sự tham gia của ngời dân tại thôn Khe Sun có thể xem nh là một mô hình tốt không những áp
dụng ở Vờn quốc gia Bạch MÃ mà còn có thể áp dụng ở Vờn quốc gia Ba bể
hiện nay có cả một xà Nam Mộu năm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Kinh nghiệm một số vờn quốc gia đà làm cho chúng ta thấy rõ vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc kết hợp một cách thức sự giữa ban quản lý khu
bảo tồn với các chính quyền địa phơng, cũng nh vận động các giá làng, già
bản tham gia. Điều này cần thực hiện mang tính nguyên tắc là gắn liền quyền
lợo của ngời dân ở các khu vùng đệm với việc bảo tồn tài nguyên, bảo tồn hệ
sinh thái, bảo tồn nền văn hoá của từng sắc tộc, làm cho ngời dân địa phơng
nhận rõ quyền lợi thực sự họ đợc hơng, đồng thời nghĩa vụ cụ thể của họ đối
với khu bảo tồn thiên nhiên.
1.6.2. Trên thế giới.
Trung Quốc là một nớc đông dân nhất thế giới xấp xỉ 1,13 tỉ. Theo
thông kê, diện tích rừng của Trung Quốc tổng cộng là 10.137 tỉ m 2 với tỉ lệ đất
phủ rừng là 13,29% chiếm 3% diện tích toàn thế giới. trong đại gia đình các
dân tộc Trung Quốc, dân tộc Dai ở Vân Nam đà nổi tiếng là thông minh vận
dụng thiên nhiên một cách tinh vi và kinh tế.
Trong thời gian dài thực hành các loại cây, ngời Dai đà tìm ra phơng
pháp nhận diện "tìm ra cái khác trong giống, tìm ra cái giống trong các khác
nhau", xây dựng "hệ thống hai chỉ định để phân loại cây". Họ giáo dục con
cháu họ cách sử dụng các loại cây từ đời này sang đời khác dới dạng các bài
thơ trào phúng và các câu tục ngữ do tổ tiên để lại. Ví dụ khi thu hoạch tre, độ
dài nhất có thể cắt đốn đi nên ngắn hơn 25% tổng độ dài, những câu tục ngữ
"Đốn tre chừa lại búp non". Sử dụng tài nguyên thực vật một cách thích hợp,
bền vững trong thời gian dài, dân tộc Dai đà hình thành nền văn minh canh tác
riêng của họ. Ngời Dai đà hiểu ra lợi ích của việc bảo vệ rừng: "không có rừng
thì không có nớc, không có nớc thì không có đất, không có đất thì không có
thức ăn và không có thức ăn thì không có sự sống" và "Đốn cây làm bạn giầu
lên trong thời gian ngắn, nhng những quả đồi trọc làm thế hệ sau nghèo khổ
bần cùng".
Nh vậy đa dạng sinh thái có ảnh hởng đến đa dạng văn hoá, và đa dạng
văn hoá bảo tồn và thức đẩy đa dạng sinh học.
Nhiều nớc trên thế giới nh Australia, New Zealand, Canada,
Inđônêxia có những kinh nghiệm trong việc phối hợp giữa Nhà nớc với ngời
dân địa phơng trong quản lý các Vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. ở
Inđônêxa vẫn có 13 bản làng ngời dân địa phơng sinh sống ở đó và việc sn bắn
cổ truyền của họ vẫn tồn tại. ở khu bảo tồn Nerfu ở Zambia Luangua, các
cộng đồng địa phơng vẫn đợc quyền thực hiện việc săn bắn truyền thèng. ë
Vên qc gia Sagarmatha t¹i vïng nói Everest, ngêi ta đà đem lại quyền lợi
cho ngời dân tộc Sherpa vµ thu hót hä vµo lµm cho Vên qc gia theo chế ddộ
ngời gác rừng.
Các dẫn chứng trên cho ta thấy rằng vai trò to lớn của cộng đồng dân
địa phơng trong việc bảo vệ rừng và khu bảo tồn. Họ gìn giữ những tri thức
bản địa vô cùng phong phú và đa dạng tự nguyện bảo vệ nơi sinh sống một
cách bền vững.
Chơng 2
Khái quát vờn quốc gia ba bể
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1. Lịch sử vờn quốc gia Ba Bể
Rừng cấm quốc gia Ba Bể đợc thành lập theo quyết định số 41/ TTg ngày
10 tháng 1 năm 1977 của Thủ tớng chính phủ do một đơn vị trực thuộc hạt
kiểm lâm của huyện (Tỉnh Bắc Thái cũ )quản lý. Từ năm 1978 đến 1989 thành
lập ban quản lý rõng cÊm vên qc gia Ba Bª thc chi cơc kiĨm l©m tØnh Cao
B»ng. Vên qc gia Ba BĨ chÝnh thức đợc thành lập theo quyết định số
83/TTg ngày 10/11/1992 cđa Thđ tíng chÝnh phđ víi tỉng diƯn tÝch tù
nhiªn7610ha. Năm 1995 Bộ lâm nghiệp (cũ) và Chính phủ phê dut më réng
diƯn tÝch Vên qc gia lµ 23.340ha vµ diện tích vùng đệm là 9538 ha. Hiện
nay, vờn thuộc quản lý của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.1.2. Vị trí danh giới vờn quốc gia Ba Bể
Vờn quốc gia Ba Bể nằm vùng núi đá vôi thuộc xà Nam Mẫu và các xÃ
vùng cao trung bình Pia Biooc, có toạ độ địa lý:
Từ 105034' đến 105049' kinh độ Đông.
Từ 22014' đến 22030' vĩ độ Bắc.
Vờn có độ cao từ 150m đén 1500m so với mặt biển. Vờn quốc gia có
ranh giới hành chính nh sau: bắt đầu từ ranh giới với tỉnh Tuyên Quang, qua
đỉnh Cam bon 1299, theo ranh giới của các xà Cao Thợng.
+ Phía Đông : theo ranh giới 2 xà Cao Trí và Cao Thợng tới đỉnh Pia
Linh 833m, kéo dài theo đông núi tới sông Năng. Sau đó, dọc theo sông Năng
tới động Puông, qua núi đá lên tới đỉnh 698 và chân núi đá đỉnh 789, vợt qua
đờng nhựa Nà Nầm tới chân đỉnh cao 817 men theo chân núi Khát Vọng
(thuộc các đỉnh 916 ,1098) tới Pu Cát Hạ .Sau đó chạy thẳng tới sông Lèn
.Ranh giới vờn quốc gia qua bản Nứa, men theo vùng núi đá vôi Quảng
Khê.Từ ®©y theo ®é cao 400m ®Õn si Nam Teo Tót, men theo núi đá Pia
Bang vòng qua bản Chân ,ngựoc lên đỉnh Pia Biooc 1502m. Từ đỉnh cao này
theo đai độ cao 700m phía đông dÃy Pia Biooc thuộc các xà Yến Dơng và Chu
Hơng đến ranh giới huyện Ba Bể và Chợ Đồn thuộc đông núi Hoa Sơn.
+Phia tây và nam là ran giới giữa hai tỉnh Bắ Kạn Tuyên Quang, huyện
Ba Bể và Chợ Đồn.Với ranh giới này, vên qc gia Ba BĨ më réng bao gåm
diƯn tÝch rừng và đất rừng của 9 xà huyện Ba Bể, thuộc vùng núi đá vôi cacxtơ
đặc trng. Khu đông bắc và các dÃy núi đất thuọc dÃy Pia Biooc .
2.1.3.Địa hình địa mạo .
Vừơn quốc gia Ba Bể bao gồm một phức hệ sông suối, núi đá vôi, núi
đất có đọ cao từ 150 đến 1500m so với mặt nớc biển. Hồ Ba Bể là phần cuối
của sông Chợ Lèn mở rộng, trớc khi đổ vào sông Năng. Do ®ã,hå võa mang
tÝnh chÊt s«ng võa mang tÝnh chÊt hå, với tổng diện tích mặt hồ là 301,4ha, hớng dòng chảy từ nam lên bắc. Phía bắc là sông Năng chảy theo hớng đông
tây bắc và đổ vào sông Gâm. Sông Gâm bắt nguồn từ dÃy Pia Biooc, trớc khi
đổ xuống thác Đầu Đẳng chảy qua động Puông dài 300m ở núi Lũng Nham .
ở phía tây còn có 2 suối Tả Han và Pó Lù. Suối Pó lù bắt nguồn từ
huyện Chợ Đồn, chảy ngầm qua dÃy núi đá vôi đổ ra cửa động Nà Phòng và
chảy vào hồ Ba Bể .
Hồ Ba Bể có một số đảo đá vôi nhỏ: An MÃ ,Khẩu Cúm,Pò Già Mải(đảo
bà goá).Đáy hồ không bằng phẳng, có nhiều đỉnh đá vôi ngầm, có chổ sâu tới
30m, trung bình từ 15 đến 20m, chổ nông nhất đạt 9 đến 10m.Ven hồ phần lớn
là vách đá hiểm trở, nhiều chỗ dựng đứng. Bao quanh hồ chủ yếu là các núi đá
vôi: phía bắc là núi Lũng Nham, núi An với các đỉnh cao 689m,765m, 822m
phia đông là núi Keo Dìu, Khau Vạy,với các đỉnh cao 600m,799m và
642m.Phía tây là núi Pù Nộc Chấp,Pù Che với các đỉnh cao
1043m,975m,694m và 677m. Hai đỉnh cao nhất trong khu vực là núi đất .
Phía nam và phía đông nam là núi đá Quảng Khê và núi cao trung bình
của dÃy Pia Biooc, với các đỉnh Pia Biooc 1502m,Hoa Sơn 1517m và 1525m.
Đây là thợng nguồn của con sông Chợ Lèn.Xen kẽ vùng núi đất là một vài núi
đá vôi nhỏ.Vì vậy vờn quốc gia Ba Bể là tổng thể bao gồm một vùng núi đa
vôi dốc mạnh và vùng đất cao trtung bình, kết hợp với sông hồ tạo nên cảnh
quan đa dạng và phong phú.
2.1.4 Khí hậu.
Hồ Ba Bể là phần cuối của lu vực các suối thuộc hệ núi phía nam Pia
Biooc, Hao Sơn và cũng là phần dự ttrữ nớc của con sông Năng, do vậy nớc ở
đây không bao giờ cạn. Sự bốc hơi nớc của sông suối hồ diễn ra liên tục tạo
nên vi khí hậu của vùng hồ luôn mát mẻ và ẩm. Sự chênh lệch giữa hai mùa
không nhiều lắm
2.1.5.Thuỷ văn.
Hồ Ba Bể là trung tâm của vờn quốc gia có diện tích rộng 301,4ha, nếu
tính cả hồ phụ và sông có diện tích 375ha. Hồ có tốc độ dòng chảy trung bình
0,5m/s. Vào mùa lũ dòng chảy ứ lại nớc chảy chậm và dâng cao. Hồ đợc coi là
bể chứa nớc của sông Năng khi mùa lũ và mang hai tÝnh chÊt râ rÖt :
+Tính chất của hồ nứơc lớn tự nhiên
+Tính chất của một khúc sông rộng, sâu, đợc coi là phụ lu của sông
Năng
Nớc hồ có màu xanh gần nh quanh năm. Nhiệt độ nớc tầng mặt của hồ
biến thiên theo nhiệt ®é kh«ng khÝ
+Mïa hÌ nhiƯt ®é tõ 260C ®Õn 290C
+Mïa đông nhiệt độ từ 160C đến 170C
Càng xuống sâu nhiệt độ càng giảm, sự chênh lệch nhiệt độ trên và dới
không lớn lắm, về mùa hè từ 10 - 30C mùa đông 10C. Mùa lũ thờng tập trung
vào các tháng ma nhiều (tháng 6 -9).Khi sông Năng có lũ lớn đột ngột, nớc
trong hồ Ba Bể không chảy ra sông Năng, sẽ dâng lên có khi đến 2,8m. Khi lũ
sông Năng hạ xuống, nớc hồ lạichảy vào sông Năng và đổ vào sông Gâm.
2.1.6. Địa chất thổ nhỡng.
Hồ Ba Bể nằm trong vùng cacxtơ Chợ RÃ - Hồ Ba Bể-Chợ Đồn với hai
khối là đá vôi Givét nằm trên đá phiến Protezoi. Tuổi tuyệt đối của đá Granit
là kỷ Krate muộn, khoảng thời gian là 200 triệu năm. Điều này giải thích sự
già nua của địa hình cacxtơ ở đây, mà ảnh hởng của tân kiến tạo cũng không
làm cho địa hình cacxtơ trẻ lại nh nơi khác.
Trong vùng Chợ RÃ - Ba Bể, phổ biến là những thung lũng và các cánh
đông cacxtơ, dới dạng nuíi cacxtơ sót. Độ cao trung bìnhcủa núi cacxtơ ở đây
là 800-900m. Do địa hình độ cao nên địa hình đáy sông Năng không bằng
phẳng có dạng xẻ sâu. Đặc biệt, ở khu vực núi Lũng NHam sông Năng chảy
ngầm dới hang cacxtơ trên chiều dài 300m rộng 40-60m gọi là động Puông.
Tại nhiều nơi sông Năng đà đào sâu tới các lốp đá phiến Protezoi, cắt qua
nhiều lớp đá có đọ rắn khác nhau, tạo thàh thác ghềnh, điển hình là thác Đầu
Đẳng bao gồm 3 bậc mỗi bậc chênh nhau 7-8m. Hồ Ba Bể hiện nay là một
cánh đông cacxtơ nằm trên đờng đứt gÃy đà bị tụt xuống do ảnh hởng của hoạt
động tân kiến tạo. Đới tân kiến tạo trung bình rộng 500m, rộng nhất là 800m,
chạy thoeo hớng Bắc Nam, thắt lại tạo thành ba hồ nên có tên gọi là hồ Ba Bể .
Nguồn gốc của cánh đồng cacxtơ cũng đợc chứng minh bằng sự tồn tại
của các bán đảo đá vôi nh An MÃ, Khẩu Cúm, Pò Già Mải. Ngoài ra các cánh
đông cacxtơ Chợ RÃ trên đờng Phủ Thông, còn thấy các núi đá vôi sót lại. Bên
cạnh khối núi đá vôi này là khối Granit Pia Biooc, hình thành sau hoạt động
nâng lên Inđôxini. Vận động tân kiến tạo sau đó tạo thành các khối xâm nhập
Granit thuộc phức hệ Pia Biooc và Gabro thuộc phức hệ núi Chúa. Hệ núi này
không cao(biến động ttrong khoảng 1000-1500m), và mức độ hoạt động địa
chất không mạnh nh vùng núi Tây Bắc. Nhng vì n»m trong vïng ma Èm cã
thêi kú lị kÐo dµi, nên qua strình xâm thực phá huỷ bóc mòn ở đây cũng
không kém phần mÃnh liệt .
2.1.7.Thảm thực vật.
Do điều kiện khí hậu, địa hình đất đai của vờn quốc gia phân cắt nhiều,
thảm thực vật rừng gồm nhiều kiểu rừng và trạng thái rừng:
*Rừng kín lá rộng thờng xanh ma ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi, phân bố ë
®é cao tõ 400m ®Õn dãi 1000m víi thùc vËt chủ yếu có các loài Nghiến, Trai,
Đinh, ngoài ra còn có các loài Lát hoa, một số loài họ Giẻ.
*Rừng thứ sinh trên núi đá vôi, rừng đà qua khai thác chọn phân bố đều
khắp trên diện tích núi đá vôi, với các loài Sờu, Thung, Đinh thối vên hồ có
các loại Trám trắng,Si, Mùng quân, Trâm vôi.
* Rừng kín lá rộng thờng xanh ma ẩm nhiệt đới trên núi cao trung bình đÃ
qua tác động, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 600- 1500m. Đây là rừng qua khai
thác, có các loại cây: Giẻ, Thích, Côm. Thấp hơn có Đinh, Lát, Sấu ở những
rừng phục hồi sau nơng rẫy có Hu, Trám, Sói, Chẹo.
*Thảm cây bụi gỗ rải rác (trên núi đá vôi và núi đất ), đa phần là các
cây gỗ tạp nh: Thôi Ba, Thôi Chanh, Hồng bì rừng và các cây bụi:Tổ kén, Cò
kè.
*Rừng tre nứa với các loại Vầu, Trúc sào và một ít diƯn tÝch rõng nøa.
Tróc d©y thêng thÊy mäc tËp trung ơ các vách đá ven lòng hồ và sông Năng.
Bảng Số liệu thống kê diện tích rừng và đất đai vờn quốc gia ba Bể
XÃ
Cộng
(ha)
Rừng
nguyên
vẹn
Diện tíchVQG
23340
614
1. Cao Thợng
2. Cao Trĩ
3. Nam Mộu
4. Khang Ninh
5. Quảng Khê
6. Hoàng Trĩ
7. Đông Phúc
8. Yến Dơng
9. Chu Hơng
4550
592
5161
911
1229
3763
5291
Hai xÃ
1843
614
Núi đá
Rừng
Cây bụi
đà bị
gỗ rải
tác
rác
động
7129
1885
1172
281
2976
518
830
987
365
532
Đất
Núi đất
canh
Rừng
Cây Rừng
tác
đà bị
bụi gỗ tre nứa
nông
tác
rải rác
nghiệp
động
5472
7020
158
687
611
821
212
320
1052
2528
2036
311
195
393
187
1135
2201
1281
Nguồn:Dự án xây dựng vờn qc gia Ba BĨ më réng 1997
Hå
s«ng
si
375
199
75
105
83
269
114
562
375
2.1.8 Khu hÖ thùc vËt
Thùc vËt vên quèc gia Ba Bể phần lớn thuộc thành phần khu hệ bản địa
Bắc ViƯt Nam -Nam Trung Hoavµ khu hƯ India-Mianmar di c đến. Nhân tố
đất và đá mẹ đà chi phối mạnh đến sự hình thành và hệ thực vật ở đây.
Các loài thực vật đợc nhà nớc quy định bảo vệ nghiêm nghặt là:
-Đinh
-Nghiến
-Lát hoa
-Sa nhân
Ngoài ra còn có Trai, Lý, Kẹn
Bảng : Tổng hợp thành phần loài thực vật bậc cao có mặt trong vờn quốc
gia Ba Bể
Nhóm nghành
Số họ
Số chi
Số loài
Sốlợng Tỉ lệ % Sốlợng Tỉ lệ % Sốlợng Tỉ lệ %
thực vật
Thông đất
2
1,75
2
0,66
4
0,95
Dơng xỉ
12
10,52
17
5,66
26
6,23
Hạt trần
3
2,63
3
1,00
3
0,72
Hạt kín
97
85,08
278
92,66
384
92,08
Nguồn: Báo cáo chuyên đề thực vật Vờn quốc gia Ba Bể
Sự đa dạng về số loài, số chi và số họ của hƯ thùc vËt vên qc gia Ba BĨ thĨ
hiƯn râ trong số liệu các bảng
Bảng . So sánh tính đa dạng của hệ thực vật ở các vờn quốc gia
Vờn qc gia
DiƯn tÝch(ha)
Sè loµi thùc vËt
Vên qc gia Ba BĨ
23.340
602
Vên quốc gia Cát Bà
15.200
745
Vờn quốc gia Cúc Phơng
22.200
1880
Vờn quốc gia Yokdon
58.200
464
Vờn quốc gia Tam Đảo
36.883
490
Vờn quốc gia Bến én
16.634
462
Nguồn: Báo cáo chuyên đề hệ thực vật vờn quốc gia Ba Bể 1997
2.1.9. Khu hệ động vật.
Kết quả điều tra năm 1995-1997 do PTS Phậm Nhật và các cộng sự
Viện điều tra qui hoạch rừng, đà thống kê đợc 65 loài thú, 140 loài chim, 30
loài bò sát, 15 loài ếch nhái, 49 loài cá. Với tổng số 299 loài thuộc các họ, bộ
và nhóm động vật trên cạn, dới nơc vµ biÕt bay.
*Líp thó cã 65 loµi thc 7 bé, 23 họ và 52 giống với 22 loài có trong
sách ®á cđa ViƯt nam. Trong ®ã cã mét sè loµi cần đặc biệt là Voọc mũi hếch,
Gấu chó, Hổ, Báo hoa mai, Gấu ngựa, Voọc đen má trắng.
*Líp chim cã 140 loµi thc 17 bé, 47 hä và 110 giống với 6 loài trong
danh sách đỏ Việt nam nh:Cốc đế,Hồng hoàng.
*Lớp bò sát có 30 loài thuộc 2 bé, 11 hä vµ 23 gièng víi 12 loµi trong
danh sách đỏ của Việt nam nh:Kỳ đà nớc, Rùa hÝt.
*Líp lìng c cã 15 loµi thc 1 bé ,4 họ và 6 giống với 2 loài trong danh
sách đỏ cđa ViƯt nam nh:£ch ang, £ch gai.
*Líp c¸ cã 49 loài trong đó có 10 loài trtong danh sách đỏ của Việt
nam nh: Chép kính, Trảu, Chày đất .
Bảng . Số liệu tổng hợp các loại động vật có xơng sống trên cạn vờn quốc
gia Ba Bể
Lớp nhóm
Lớp thú
Lớp chim
Lớp bò sát
Lớp lỡng c
Cộng
Số bộ
Số lTỷ lệ %
ợng
7
25,93
17
62,96
2
7,41
1
3,7
27
100
Số họ
Số lợng
Tỷ lệ %
23
47
11
4
85
27,06
55,29
12,94
4,71
100
Số giống
Tỷ lệ
Số lợng
%
52
27,22
110
57,59
23
12,04
6
3,71
151
100
Số loài
Số lTỷ lệ
ợng
%
65
26
140
65
30
12
16
6
250
100
Nguồn: Báo cáo chuyên đề hệ thực vật vờn quốc gia Ba Bể 1997
Gía trị thực tế của khu hệ động vật vờn quốc gia Ba Bể là rất cao gồm
giá trị săn bắt, giá trị bảo tồn nguồn gen với nhiều loài quý hiếm. Tuy nhiên
tình trạng thành phần loài của khu hệ động vật và trữ lợng của nhièu loài đang
bị đe doạ nghiêm trọng cho thấy mật độ các loài ë cÊp nhiỊu chØ cã 16,8%
tỉng sè loµi tËp trung chủ yếu ở bộ lẻ thuộc lớp chim.
2.1.10.Tài nguyên du lịch .
Vờn quốc gia Ba Bể trong đó có hồ Ba Bể là một tài sản thiên nhiên quý
giá của nớc ta, một mẫu của hệ sinh thái rừng điển hình của vùng Đông Bắc.
Do đặc điểm cấu tạo địa chất phức tạp nên địa hình của khu vực đa dạng, sinh
động hấp dẫn khách du lịch với những phong cảnh ngoạn mục nh:Động
Puông, thác Đầu Đẳng, động Tiên, động Thẳm Khít, ao Tiên và một số nơi còn
là di tích lịch sử nh động Nà Phòng(trong 9 năm kháng chiến chống thực dân
Pháp đài phát thanh tiếng nói Việt nam đóng tại đây). Ngoài ra các điều kiện
về thời tiết vùng hồ nhìn chung thuận lợi cho sức khoẻ con ngời và các hoạt
động du lịch. Cảnh quan trong khu vực còn lại khá phong phú, do đó vờn quốc
gia Ba Bể có thể khai thác du lịch theo loại hình du lịch sinh thái, vÃn cảnh
thiên nhiên băng thuyền trên sông, hồ kêt hợp leo núi thăm một số bản dân
tộc ít ngời mang đặc trng văn hoá điển hình của một số dân tộc thiểu số Bắc
Việt nam
2.2. Đặc điểm kinh tế xà hội.
2.2.1.Dân số dân tộc và lao động.
Tình hình dân số dân tộc và lao động của các xà vờn quốc gia Ba Bể
đựơc tổng hợp và trình bày trong bảng sau.
Bảng . Tổng hợp tình hình dân số dân tộc và lao động các xà trong vùng
TT
XÃ
Số hộ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chu Hơng
Yến Dơng
Quảng Khê
Đông Phúc
Cao Trĩ
KhangNinh
Nam Mẫu
Hoàng Trĩ
CaoThợng
Tổng
673
380
525
403
392
579
432
205
435
4024
Nhân
Lao
khâu
động
3890
1949
2151
1078
2958
1482
2483
1244
2237
1121
3289
1648
3119
1563
1312
657
2810
1407
24.249 12.148
Kinh
284
179
47
48
52
60
9
22
701
Thành phần dân tộc
Tày
Nùng
Dao
2522
50
1034
1202
30
740
2337
18
556
1791
580
1784
9
392
2123
114
992
1481
110
821
17
474
1141
797
15.202
238
5675
Hmông
64
1519
850
2443
Nguồn: Kết quả điều tra tình hình kinh tế - xà hội VQG Ba Bể 1997
Thành phần dân tộc của các xà vờn quốc gia Ba Bể bao gồm ngời Kinh,
Tày, Nùng, Dao, Hmông. Trong đó đông nhất là ngời Tày 15.202 ngời, tiếp
đến là ngời Dao 5675ngêi Hm«ng 2433, Kinh 701ngêi, Nïng 238 ngêi. DiƯn
tÝch đất lâm nghiệp chiếm 88,3% diện tích tự nhiên, trong khi đó chỉ có 2%
lao dộng sản xuất lâm nghiệp. Đây là sự mất cân đối nghiệm trọng giữa tiềm
năng lao động và đất lâm nghiệp. Tập quán du canh du c làm rÃy của đồng bào
Hmông, Daolà một trong những nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng.
Dân số có 24.249 ngời chiếm 35,56% dân số toàn huỵện, với tỷ lệ tăng dân số
cao 2,4% mật độ dân số 61,9ngời/km2 trình độ học vấn dân c trong vùng thấp.
Tỷ lệ mù chữ và tái mù chữ chiếm 30%. Dân sè trong ®é ti lao ®éng chiÕm
50,1% trong ®ã lao động nông lâm nghiệp chiếm hơn 95%, còn lại là các
ngành nghề khác. Trình độ học vấn thấp có khoảng 80%lao động có học vấn
dới lớp 5.
Nhìn chung nhân dân cần cù lao động, nhng trình độ lao động trong
vùng thấp, tập quán canh tác đơn giản và đang thiếu việc làm. Do vậy lực lợng
lao động cha đợc sử dụng một cách thích đáng, nếu có quy hoạch sử dụng đất
đai hợp lý, lâu bền sẽ thu hút đợc lao động này hoạt động tích cực vào sản
xuất nộng nghiệp, bảo vệ trồng rừng và phát triển rừng một cách thích đáng
trong giai đoạn mới.
2.2.2.Thực trạng kinh tế .
Với điều kiện tự nhiên phức tạp, ảnh hởng hậu quả chiến tranh biên
giới, hạ tầng kỹ thuật kém, bình quân GDP/ngời/năm đạt 73 USD, bằng 40%
mức tổng trung bình cả nớc. Tỷ lệ ngời nghèo đói thờng xuyên cao 29,8%.
Nguồn thu của nhân dân không có gì ngoài sản xuất nông lâm nghiệp. Cân đối
về ngân sách thu không đủ chi. Kinh tế địa phơng cha có tích luỹ. Hàng
năm,phải nhận trợ cấp từ tỉnh 90%. Nh vậy điểm xuất phát kinh tế xà hội
trong vùng là thấp .
2.2.3. Sản xuất nông lâm nghiệp.
Hiện nay các xa nằm trong quy hoạch của vờn quốc gia chủ yếu sống
bằng nông nghiệp, làm ruộng kết hợp với làm nơng rÃy. Tuy nhiên cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, hộ gia đình cha thoát khỏi độc canh. Một số thế mạnh cha đợc
khai thác và phát huy.
Trong chăn nuôi số lợng đàn vật nuôi vẫn còn thấp so với tiềm năng
đồng cỏ có trong vùng(diện tích chăn thả chiếm 178ha). Tỷ trọng chăn nuôi
chiếm 17,7% trong nông nghiệp, bình quân mỗi hộ mới nuôi 1,5 con trâu;
0,44 con bò và 2,2 con lợn.
Tổng diện tích đất có khả năng lâm nghiệp của vùng là 38.817,4ha tuy
nhiên ngời dân vẫn chủ yếu khai thác tài nguyên rừng mà cha quan tâm tới
trồng và bảo vệ rừng. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 91,4% diện tích tự
nhiên. Diện tích đất trống ®åi nói träc chiÕm 49,2%. DiƯn tÝch rõng tù nhiªn,
rõng trồng chiếm 42,2%. Đây là diện tích cần đợc bảo vệ nghiêm ngặt bởi
nếu bị khai thác sẽ có rất ít khả năng phục hồi đợc, ảnh hởng nghiêm trọng
môi trơng sinh thái toàn vùng .
2.2.4. Giao thông.
Ba Bể cách Hà nội 240km, cách Phủ thông (quốc lộ 2) 60km và thị trấn
Chợ RÃ 18km. Trong vờn quốc gia việc đi lại chủ yếu bằng thuyền máy,thuyền
độc mộc và đi bộ trên những con đờng mòn xuyên qua các xÃ. Từ Chợ RÃ đi
Chợ Đồn một đoạn đờng phải qua vờn quốc gia Ba Bể. Đây là một khó khăn
trong công tác bảo vệ vờn cần phải có phơng pháp khắc phục.
Ngoài ra còn có các con đờng mòn, xe máy đi đợc mới làm:
+Đờng Pắc Ngòi đi Quảng Khê, Hoàng Trĩ và Đồng Phúc
+Đờng mòn theo sông Năng ở phía bắc từ Chợ RÃ đi cao Trĩ, Cao Thợng qua Tà Kèn sang Tuyên Quang.
Việc đi lại bằng thuyền gắn máy ,nhất là máy dầu Diesel ngày càng gia
tăng làm tăng thêm ô nhiễm vùng lòng hồ và mất đi vẻ đẹp tự nhiên.
Chơng 3
Hiện trạng dân c, kinh tế xà hội
vùng đệm Vờn quốc gia Ba Bể
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý:
Vùng đệm Vờn quốc gia Ba Bể nằm ở phía Tây và Tây Nam của huyện
Ba bể bao gồm 4 xÃ: Khang Ninh, Cao Trĩ, Đồng Phúc, Quảng Khuê.
Toàn bộ diện tích của Vùng đệm là 17.996 ha trong đó đợc chia ra làm
các loại:
- Diện tích đất nông nghiệp: 1.276,6ha chiếm 7%
- Diện tích đất Lâm nghiệp là: 16.278,3ha chiếm 90%
Ngoài ra còn có các loại đất dùng làm nhà ở và các mục đích khác
chiếm 3%. Trong diện tích đất lâm nghiệp thì có 6.712,7ha chiếm 41,3% diện
tích là cỏ rừng, còn 9.356,6 ha chiếm 58,7% là đất trống đồi trọc. Đây là dấu
hiệu rừng đang cạn kiệt. Ngời dân đà khai thác rừng vùng đệm nh thế nào.
Nếu nh chúng ta không kịp thời phủ xanh đất trống đồi núi trọc thì Vùng đệm
không đảm bảo chức năng giảm bớt sự tác động trực tiếp của con ngời vào
trung tâm Vờn quốc gia hay vung lâi. DiƯn tÝch ®Êt trèng ®åi nói träc cịng
cho ta thấy tiềm năng sử dụng đất đai vào lâm nghiệp. Nếu nh đợc đầu t đúng
mực thì đây lại là vùng tạo ra hiệu quả kinh tế bảo đảm đời sống nhân dân và
bảo vệ Vờn quốc gia. Các diện tích này có thể đợc phủ xanh nh hoạt động
trồng rừng, trồng cây đặc sản, cây ăn quả hay cũng có thể trồng cây phong
cảnh tạo tiềm năng phát triển du lịch.
3.1.2.Đặc điểm tự nhiên.
a. Địa hình: Vùng đệm có địa hình phức tạp gồm các núi đá vôi, đồi núi
đất và ruộng bÃi nơng ven sông hồ. Đây là vùng đất phát triển trên đá vôi có
nhiều đình cao nh Piayeng cao 1304m, Pontiany cao 1200m, Tacna cao
1215m, Pounoetiap cao 1092m. Giữa các dÃy đồi núi là các thung lũng tơng
đối bằng phẳng rất phù hợp với phát triển cây trồng nông nghiệp và chăn nuôi
gia súc. Phía Tây là dÃy núi đá cao và dốc của Vờn quốc gia ba Bể, đây cũng
là đầu nguồn của các con suốichảy vào sông Năng và suối chợ Lèn. Dân c tập
trung chủ yếu ven suối và ven đờng từ chợ R· ®i Ba BĨ.
b. KhÝ hËu: KhÝ hËu ë Vïng ®Ưm mang tÝnh chất chung của khí hậu Bắc
Kạn: khí hậu nhiệt đới giá mùa, một năm hai mùa rõ rệt. Mùa ma nóng ẩm và
mùa khô lạnh.
Qua bảng : Số liệu khí hËu thuéc khu vùc Ba BÓ cho thÊy. (trang sau)
BiÓu ngang
- Nhiệt độ trung bình năm của khu vực là 22C nhng ổn định biên độ
nhiệt trong năm và biên độ nhiệt ngày đêm quá lớn (13,4C năm và trên 12C
ngày đêm). Nhiệt độ cao nhất cũng không vợt quá 40C và nhiệt độ thấp nhất
cũng không xuống dới 0C. Hiện tợng sơng muối hay sơng mù thờng xuyên
xảy ra trong tháng đặc biệt là về mùa đông.
- Lợng ma ở Vùng đệm khá thấp (1378mm) và phân bố không đều
trong năm. Mùa ma kéo dài từ tháng 4-10 chiếm 91% tổng lợng ma cả năm.
Mùa khô từ tháng 11-3 năm sau chiếm 9% cả năm. Với lợng ma tập trung theo
mùa cờng độ ma lớn có ngày lợng ma đạt tới 183mm để gây ra xói mòn đất,
rửa trôi chất dinh dỡng đặc biệt là những nơi có địa hình dốc, không có thảm
thực vật rừng che phủ. Điều này cho thấy để đảm bảo an toàn môi trờng đất
cần phải phục hồi rừng, xây dựng những hệ canh tá đất dốc bền vững, lâu dài
cho ngời dân.
- Độ ẩm không khí trung bình cao, nhất là vào các tháng mùa ma, giảm
dần vào các tháng khô, thấp nhất vào tháng 2-3.
3.2. Đặc điểm kinh tế xà hội
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
a. Dân số dân tộc
Toàn bé vïng ®Ưm cã 1899 hé víi 10.967 ngêi chiÕm 16,3% dân số
toàn huyện Ba Bể. Tỷ lệ tăng dân số khá cao: 2,5%
Mật độ dân số trong vùng 61,9 ngơi/Km2. Trình độ dân trí của nhân dân
trong vùng đệm thấp, tỷ lệ mù chữ và tái mù chữ chiếm 30% theo số liệu ở
bảng sau:
Bảng . Dân số, dân tộc và lao động các xà vùng đệm Vờn quốc gia Ba Bể
XÃ
Số
hộ
Nhân
khẩu
Lao
động
Thành phần dân tộc
Kinh Tày
nùng
Dao
Hmông
1 Quảng Khê 525 2958 1482
47
2. Đông Phúc 403 2483 1244
48
3. Cao trÜ
392 2237 1121
52
4. Khang Ninh 579 3289 1648
60
Tæng
1899 10967 5495 207
Ngn: UBND hun Ba BĨ 1998
2337
1791
1784
2123
8035
18
9
114
141
556
580
392
992
2520
64
64
Tay, Nïng, Dao, H'mông, kinh. Trong đó ngời Tày là nhiều nhất 8035 ngời chiếm 73,3% tiếp đến là ngời Dao 2520 ngời chiÕm 23%, ngêi Kinh 207
chiÕm 1,9%, ngêi Nïng 141 ngêi chiếm 1,2% còn lại là ngời H'mông 64 ngời
chiếm 0,6%.
Ngời dân ở đây sống gắn bó với núi rừng, có tập quán canh tác nông lâm
nghiệp là phổ biến. Tuy nhiên thu nhập thì còn thấp, trình độ canh tác lúa nớc
còn lạc hậu, diện tích rừng bị thu hẹpnên các sản phẩm khai thác từ rừng ngày
càng giảm. Đời sống ngời dân khó khăn hơn.
b. Lao động
Dân số trong ®é ti lao ®éng cđa Vïng ®Ưm lµ 5495 ngêi chiếm 50,1%
dân số. Lao động nông lâm nghiệp chiếm hơn 95% còn lại là các ngành nghề
khác và khối cơ quan hành chính. Trình độ lao động của ngời dân còn thấp có
khoảng 80% lao động dới lớp 5. Thời gian rỗi còn nhiều, việc làm chủ yếu là
nông nghiệp nhng chØ hÕt 1/2 thêi gian. Do vËy 1/2 thêi gian còn lại là tập
trung vào khai thác sản phẩm rừng. Trình độ lao động quá thấp, nghề phụ cha
phát triển sức ép về tăng dân số vùng đệm đà đe doạ lên tài nguyên rừng của
Vờn quốc gia.
3.2.2. Thực trạng kinh tế
a. Đặc điểm kinh tế
Đời sống của nhân dân Vùng đệm Vờn quốc gia Ba Bể rất thấp. Bình
quân GDP/1ngời. Năm 1996 chỉ khoảng 73USD bằng 40% mức sống trung
bình của cả nớc. Tỷ lệ ngời nghèo đói thờng xuyên lại cao 29,8%. Nhu câu tối
thiểu về ăn, ở đà không đợc đảm bảo thì ngời dân phải vào rừng khai thác.
Vào những tháng đói trong năm họ phải vào rừng đào bới tìm kiếm các loại củ
cây có chất bột hay các loại lâm sản ngoài gỗ nh măng, nấm... để nuôi gia
đình mình. Đời sống của nhân dân không ổn định đà trực tiếp tác động đến tài
nguyên rừng và đa dạng sinh hoạc của Vờn quèc gia.
Cân đối về ngân sách thu chi của xà thâm hụt nặng nề, tổng ngân sách
trên địa bàn huyện chỉ đảm bảo cho chi 10% năm. Do vậy sự phát triển kinh tế
của vùng có điểm xuất phát thấp, sự đầu t của Nhà nớc là rất cần thiết và quan
trọng Nhà nớc cần có sự hỗ trợ vốn để phá vỡ caí vòng luẩn quản (Nghèo-ĐóiPhá rừng-Mất rừng-Nghèo)
b. Cơ cấu phát triển kinh tế.
Tỷ trọng nông lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm trên 90%. Ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ và tất cả các ngành nghề khai thác tỉ
trọng rất thấp.
* Ngành sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp của vùng vẫn còn
rất kém, trình độ canh tác lạc hậu các xà phía Bắc vẫn còn giữ nếp canh tác
một vụ, một số xà phía Nam đà áp dụng giống lúa mới cho năng suất cao. Vụ
đông xuân có giống CR203 cấp 1, cấp 2, cấp 3, vụ mùa có bao thai lùn, ải lùn,
đoàn kết... giống tạp giao 5 Trung Quốc.
Trong sản xuất nông nghiệp thì sản xuất chăn nuôi và trồng trọt ở c¸c
x· cã sù kh¸c nhau.
ë c¸c vïng cao cđa x· trong vùng đệm cũng nh vùng lõi thì do thời tiết
không thuận lợi cấy lúa chỉ đợc một vụ còn là làm nơng rẫy. Diện tích trồng
ngô, khoai sắn và các hoa màu khác chiếm 50% diện tích trồng trọt, hoạt động
chăn nuôi cũng do địa hình cao nhiều đồi núi nên số lợng trâu bò chiếm cao
60% vật nuôi. Ngoài ra còn có thêm các gia súc gia cầm nh lợn, vịt...
ở các thôn vùng thấp, nơi gần hồ, suối có điều kiện về đất đai thì cấy
lúa đợc nhiỊu h¬n (chiÕm 70% diƯn tÝch trång trät) nhng do diện tích đất đai
nhỏ manh mùn, trình độ canh tác thấp nên vẫn không đảm bảo đợc lơng thực
cho tiêu dùng.
* Ngành sản xuất lâm nghiệp: Diện tích đất sử dụng cho lâm nghiệp là
rất lớn (16278.3 chiếm 90% diện tích toàn vùng)nhng cha đợc đầu t sử dụng.
Chủ yếu vẫn là sự khai thác bừa bÃi của ngời dân việc trồng và phục hồ rừng
cha có.
Với tiềm năng to lớn về vờn rừng thì hớng giải quyết đảm bảo ổn định
đời sống ngời dân là phải đi từ lâm nghiệp
Hiện nay đà có một số hộ nông dân có trang trại vừa và nhỏ. Bớc đầu đÃ
tạo ra sản phẩm hàng hoá trao đổi nhng hoạt động này còn quá ít và phải đợc
sự hỗ trợ của Nhà nớc về vốn, thuế bao tiêu sản phẩm...