Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.5 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp,
em nhận thấy trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng
tương đối tốt, tuy nhiên cũng gặp phải không ít khó khăn. Nhận thấy vai trò của công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh, em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp”. Khóa luận đã
hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản trị rủi ro và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại công ty.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cám ơn, mục lục, danh
mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu điều tra, câu hỏi
phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng
Công nghiệp.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp” cùng với sự cố gắng của
bản thân đã có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy, các cô, cùng ban lãnh đạo
cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công
nghiệp.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô thuộc bộ


môn Nguyên lý quản trị, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến Th.s Trịnh Đức Duy đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp đã cung cấp thông tin và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em có thể nắm bắt
được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 2.1

Tên bảng biểu
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ

Bảng 2.2

phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp
Bảng thống kê các rui ro xảy ra với Công ty Cổ phần

Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp trong 3

Bảng 2.3

năm từ 2013-2015
Mức độ tổn thất do các rui ro gây ra cho Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp

Bảng 2.4
Bảng 3.1

trong 3 năm 2013-2015
Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro chính cho Công ty
Chỉ tiêu kế hoạch của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát

Bảng 3.2

triển Xây dựng Công nghiệp trong các năm 2016-2020
Liệt kê một số nguy cơ rủi ro, nguyên nhân và cách
hạn chế nguy cơ rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Xây dựng Công nghiệp

3

Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công
nghiệp

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÁT
TRIỂN DỰ
ÁN

PHÒNG
KINH TẾ KỸ
THUẬT

ĐỘ
I
XD
SỐ

ĐỘ
I
XD
SỐ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

ĐỘ

I
XD
SỐ

ĐỘ
I
XD
SỐ

PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

ĐỘ
I
XD
SỐ

ĐỘ
I
XD
SỐ

4


ĐỘ
I
XD
SỐ

ĐỘ
I
XD
SỐ

ĐỘ
I
XD
SỐ

ĐỘ
I
XD
SỐ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VNĐ

: Việt nam đồng

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


SL

: Số lượng

5


MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra cho các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp ngành xây dựng nói riêng cơ hội lớn để hội nhập kinh tế quốc tế và
phát triển vươn ra quốc tế. Môi trường kinh doanh được mở rộng thì rủi ro cũng xuất hiện
ngày càng nhiều, đa dạng và khó đối phó. Đặc biệt là trong ngành xây dựng thì rủi ro xuất
hiện nhiều hơn, khó kiểm soát hơn và là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp trong ngành
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải
đối mặt với rất nhiều loại rủi ro. Những rủi ro khác nhau sẽ có mức độ tác động khác nhau
đến doanh nghiệp. Có những rủi ro tác động không lớn, nhưng cũng có những loại rủi ro một
khi đã xảy ra sẽ tác động rất lớn, thậm chí có khi ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của
một doanh nghiệp. Do đó việc nhận dạng, xác định đúng các loại rủi ro mà doanh nghiệp
đang gặp phải, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó, từ đó tìm ra được các biện pháp phòng
tránh những tổn thất mà rủi ro mang lại là một việc làm hết sức quan trọng của bất kì doanh
nghiệp nào.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp là một trong những doanh
nghiệp có quy mô và thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, rủi ro luôn
đồng hành và tỉ lệ thuận với quy mô hoạt động kinh doanh vì vậy doanh nghiệp đã gặp
không ít rủi ro cũng như nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình kinh doanh của mình.
Trong thời gian qua công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp đã
thành công trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh hạn chế được rất nhiều hậu
quả xảy ra đối với công ty như các rủi ro về thi công, mua bán nguyên vật liệu, nhân công,

thanh toán. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác quản trị rủi ro còn một số điểm hạn chế như
chưa được chú trọng cao, các rủi ro vấn xảy ra và việc ngăn ngừa giảm thiểu thường bị động,
chi phí cao, một số rủi ro thường xuyên xảy ra mà công ty chưa có biện pháp ngăn ngừa hiệu
quả: Rủi ro do giá nguyên vật liệu không ổn định theo thời gian, rủi ro trong vận chuyển, an
toàn lao động…

6


Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp nói riêng. Nhận
thấy đây là vấn đề cấp bách, cần thiết với doanh nghiệp và giúp em hiểu sâu hơn các vấn đề
quản trị rủi ro, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp ”

2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài luân văn, nghiên cứu khoa học nghiên cứu về công
tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp
Đề tài: "Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Công ty Cổ phần
dược phẩm Đông Âu" (Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thành Luân, sinh viên K43A6, khoa
Quản trị doanh nghiệp trường Đại học Thương Mại, năm 2011).
Tác giả đã nêu được một số khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro. Đồng thời đã phân tích và đánh giá được những thành công và hạn chế trong công tác
quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty Cổ phầm dược phẩm Đông Âu.
Đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại
dịch vụ vùng đất kỹ thuật số” (Khóa luận tốt nghiệp-Đào Thị Oanh-Khoa quản trị doanh
nghiệp năm 2012- Đại học Thương Mại)
Đề tài tiếp cận nhằm tìm hiểu công tác quản trị rủi ro trong công ty cổ phần thương mại
dịch vụ vùng đất kỹ thuật số để đề xuất ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi
nhanh công ty.

Đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại công ty TNHH
điện tử thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu trimexco” ( Chuyên đề tốt nghiệp-Đinh Thị
Hằng-K5HQ1D-Khoa quản trị doanh nghiệp-Đại học Thương Mại)
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH điện tử thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu
trimexco và đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của công ty
trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và hội nhập kinh tế
phát triển cũng ẩn chứa vô số những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

7


Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo giấy, báo mạng, bài tạp chí, bài luận văn tốt nghiệp,
luận văn thạc sỹ, tiến sỹ , và các bài nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng… nói về đề tài ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, tất cả các đề tài nói trên đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản, phân tích thực
trạng các rủi ro tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về: Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp

3 Mục đích nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Xây dựng Công nghiệp
Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro kinh doanh của công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp

4 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây
dựng Công nghiệp

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro từ năm 2013
đến 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020
Về nội dung nghiên cứu: Do một số hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu nên đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp

5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông qua hình thức


phỏng vấn trực tiếp , thông tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác quản trị rủi ro tại
công ty. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Nội dung phỏng vấn tập trung làm
rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty hiện
nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua phiếu
điều tra về một số vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu điều tra
8


gồm 10 câu hỏi chủ yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của CBCNV trong
công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại trong các
phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh trong 3 năm 2013, 2014, 2015 của công ty và dựa vào hoạt động nghiên cứu của công
ty từ những năm trước.
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau.
Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh, yếu,

hiệu quả cà không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công
ty.
Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả
điều tra được từ bản điều tra, thông kê ý kiến của những điều được điều tra, các yếu tố tác
động đến công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát triển xây dựng Công
nghiệp.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông
tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang
nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tổn thất, thiệt hại cụ thể. Tổng hợp các biện pháp đã áp
dụng để đối phó và phòng ngừa rủi ro.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm Microsoft Office
Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.

6 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, khóa luận được kết cấu làm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển xây dựng công nghiệp.

9


Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển xây dựng công nghiệp.

10



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của rủi ro
-

Khái niệm về rủi ro
Theo Giáo sư Nguyễn Lân “rủi ro là sự không may”.
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight)
Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi, là giá trị và kết quả

-

mà hiện thời chưa biết đến (Allan Willett)
Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết
quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người
ta không thể dự đoán được chính xác kết qủa. Sự hiện diện của rủi ro gân nên sự bất định.
Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất
không thể đoán trước”.
Như vậy: “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người và có thể đo lường
được”.
Tóm lại, bài khóa luận này sẽ tiếp cận khái niệm như sau: Rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Khái niệm rủi ro trong kinh doanh:
Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến - “rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn
xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển doanh nghiệp”

Trong bài khóa luận này, rủi ro trong kinh doanh được hiểu là những vận động khách
quan bên ngoài chủ thể kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực
hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc chủ thể phải chi phí nhiều hơn về

nhân lực, vật lực thời gian trong qua trình phát triển của mình.
Đặc điểm của rủi ro:
∗ Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người đối với
11


rủi ro và hậu quả của nó.
Tính đối xứng: không phải lúc nào tính bất định cũng đem lại rủi ro. Rủi ro và may mắn
luôn đi song hành.
Tính không đối xứng: Con người có thể nắm được sự bất định, biến rủi thành may.
∗ Tần suất của rủi ro: Là thông số phản ánh việc rủi ro có thể xảy ra hay không? Xảy ra nhiều
hoặc ít trong khoảng thời gian nhất định. Tần số rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại rủi
ro; môi trường kinh doanh; hành vi, suy nghĩ của người tác động đến rủi ro...
∗ Biên độ rủi ro: Là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi lần xảy ra rủi
ro.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro
Hiện nay theo từng quan điểm khác nhau và theo nhiều cách phân loại theo các tiêu chí
khác nhau nên sẽ chia thành các loại rủi ro khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại rủi
ro như sau:
Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội:
- Rủi ro sự cố: Là những rủi ro gắn liền với sự cố ngẫu nhiên ngoài dự kiến khách quan
và khó tránh khỏi.
- Rủi ro cơ hội: là những rủi ro gắn liền với việc ra quyết định, bao gồm rủi ro ở giai đoạn
trước quyết định, trong khi quyết định và sau khi quyết định.
Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán:
- Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời, hay

nói cách khác rủi ro trên đó không có khản ăng có lợi cho chủ thể.
- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn thất, hay
nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tổn thất.
Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp:
Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về nhân sự, thủ
tục ….
Giai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước phát triển ban
đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp đồng, thanh toán, công
tác lãnh đạo…
Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải khi mà hoạt động của
công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho công nhân viên…
Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán:
- Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bới tổn thất thông qua những thỏa hiệp đóng
góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ chức tín dụng hay giữa các thành viên trong liên
minh.
12


- Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay tài sản
không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào quỹ đóng góp
chung.
Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh: yếu tố luật pháp, kinh tế, văn
hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên...
Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
- Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống của
doanh nghiệp.
- Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: Nhân sự, tài
chính, nghiên cứu phát triển...
1.1.2. Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm công tác quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường
đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả của rủi ro đối
với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Nhà quản trị trong doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi ro để có thể
lường trước được những gì có thể xảy ra đối với doanh nghiệp và có những biện pháp xử lý
thích hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách tốt nhất. Hoạt động quản trị rủi ro
không chỉ là phòng ngừa rủi ro mà còn tìm cách khắc phục rủi ro một cách tốt nhất giúp chủ
động đương đầu và xử lý mọi tình huống rủi ro xảy ra và có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của công tác quản tị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó gắn liền với các hoạt động
quản trị khác trong doanh nghiệp như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất và thể hiện cụ thể
như:
Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ (có thể thiết lập hệ
thống về rủi ro) rủi ro, cho phép đánh giá (nội dung và lĩnh vực gì) rủi ro để có thể phát hiện
sớm và kiểm soát rủi ro. Các hoạt động phân tích rủi ro hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của Lãnh đạo doanh nghiệp. Điều này tạo thuận lợi cho
kiểm soát rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp. Sự biến động của phương pháp quản trị để
13


thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao túng, xử lý, chuyển giao và chấm dứt rủi ro. Một
doanh nghiệp có thể quyết định kinh doanh chắc chắn và đó cũng là một nhu cầu để cải thiện
môi trường kiểm soát.
Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi ro (hoặc
giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn. Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro, việc chuyển
giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia rủi ro và lợi ích của công ty cho các đối tác khác
và việc cuối cùng là tài trợ tài chính cho hoạt động cho rủi ro. Bất kỳ hệ thống xử lý rủi ro

nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Hiệu quả của kiểm soát nội
bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát.
Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan đến chi phí thực hiện kiểm soát so với
những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá hiệu suất
và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch và kịp thời. Công
việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng doanh nghiệp giám sát hiệu suất
rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất trước đây. Hệ thống thông tin
phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi ro và kịp thời đưa ra quyết định giúp
doanh nghiệp vượt qua rủi ro và hạn chế các nguy cơ trong dài hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có thể từ một người
quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ phận quản lý rủi ro
quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ khác nhau giữa các doanh
nghiệp. Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán nội bộ, doanh nghiệp cần phải đảm
bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ không bị chi phối.
1.2. Các nội dung lý luận về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
14


1.2.1. Nhận dạng rủi ro:
1.2.1.1. Khái niệm:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về: Tên, loại rủi ro, các mối hiểm họa các
mối nguy hiểm.
1.2.1.2.

Cơ sở nhận dạng rủi ro:


Một là: Dựa trên các số liệu thống kê để phân tích, tìm kiếm các thông tin có thể gây ra
rủi ro cho doanh nghiệp.
Hai là: Dựa trên các thông itn thu thập được từ môi trường.
Ba là: Dựa trên phân tích hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là: Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề chính: Nguồn rủi ro và nhóm đối tượng rủi
ro.
- Nguồn rủi ro thường được tiếp cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm môi trường chung là môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kinh tế , tự
nhiên và môi trường đặc thù gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan
hữu quan và mooit trường bên trong gồm nhận thức của con người nói chung, của nhà quản
trị nói riêng.
- Nhóm đối tượng rủi ro gồm nguy cơ rủi ro về tài sản, nguy cơ rủi ro về trách nhiệm
pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguồn lực.
1.2.1.3.

Các phương pháp nhận dạng rủi ro:

Thứ nhất: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự
báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định được các
nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Bằng cách kết hợp các báo cáo này với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng
có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các haotj động của tổ chức cuối cùng
rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản.
Theo phương pháp này, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện các rủi ro
15



tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản. Phương
pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ
ràng và có thể dùng được cho cả nhà quản trị rủi ro và các nahf tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ hai: Phương pháp phân tích lưu đồ.
Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các haotj động diễn ra trong
những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà quản trị có
điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách
nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Thứ ba: Phương pháp thanh tra hiện trường.
Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá
nhân trong doanh nghiệp và các haotj động tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị tìm hiểu
được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro. Qua đó, họ có thể rút ra các
nhận định khách quan về những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ tư: Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp.
Nhà quản trị có thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân
và bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính thức. Với
phương pháp này, thông tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Thứ năm: Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài.
Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh
nghiệp, có mối quan hệ đối với doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện bổ sung các rủi ro
mà bản thân họ có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối
tượng này.
Thứ sáu: Phương pháp phân tích hợp đồng.
Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người khác, nhà quản trị
rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các hợp đồng
này.
Thứ bảy: Phương pháp nghiên cứu sơ lượng tổn thất trong quá khứ.
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ nhà quản trị có thể
dự báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.

16


1.2.2. Phân tích rủi ro
1.2.2.1.

Khái niệm phân tích rủi ro: Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu
những hiểm họa, xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích

1.2.2.2.

những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro

Thứ nhất: Phân tích hiểm họa là phân tích các điều kiện, các yếu tố tạo ra hoặc tăng các
khả năng tổn thất, các yếu tố này là những yếu tố đã gây ra tổn thất hoặc có thể gây ra tổn
thất.
Thứ hai: Phân tích nguyên nhân rủi ro là việc phân tích được yếu tố trực tiếp gây nên rủi
ro đây là công việc phức tạp vì không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân gây nên mà
thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp nguyên nhân gián tiếp,
nguyên nhân gần, nguyên nhân xa...theo lý thuyết DOMINO của H.W, Henrich để tìm ra
biện pháp phòng ngừa hiệu quả thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các nguyên nhân, thay đổi
chúng, từ đó sẽ phòng ngừa được rủi ro.
Thứ ba: Phân tích tổn thất có hai trường hợp rủi ro và tổn thất đã xảy ra và rủi ro và tổn
thất chưa xảy ra.
1.2.3. Đo lường và đánh giá rủi ro
Đo lường và đánh giá rủi ro là xác định tần suất xuất hiện rủi ro và tiến độ hay mức độ
nghiêm trọng của rủi ro.
Các phương pháp đo lường rủi ro bao gồm: phương pháp định lượng và phương pháp
định tính.

1.2.3.1.


Phương pháp định lượng

Phương pháp trực tiếp: phương pháp này xác định các tổn thất bằng cách cân đo đong đếm
thông thường.
Ưu điểm: Sử dụng trực tiếp các công cụ để lượng hóa được chính xác những tổn thất
được xảy ra trong thực tế.
Nhược điểm: Cho phép đo lường lớn do doanh nghiệp sử dụng trực tiếp các công cụ đo

lường và nếu đối tượng rủi ro chi phí thấp thì phương pháp này không kinh tế.
• Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc dự đoán những tổn
thất. Phương pháp này thường được sử dụng đối với những thiệt hại vô hình như tính toán
cho phép cơ hội, giảm sút về sức khỏe tinh thần, hoặc mất uy tín hoặc mất thương hiệu sản
17


phẩm.
Ưu điểm: Giúp cho việc đánh giá những tổn thất mà phương pháp trực tiếp không thể xác
định được.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao vì sự suy đoán tổn thất bằng cách xác định mẫu đại
diện trên cơ sở đó người ta tính được tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định được tổng thể
tổn thất.
1.2.3.2.


Phương pháp định tính:

Phương pháp cảm quan: Là phương pháp bằng kinh nghiệm của các chuyên gia người ta

xác định tỷ lệ tổn thất từ đó ước lượng tổng tổn thất.
Ưu điểm: Nhanh chóng, kịp thời đánh giá sơ bộ về tổn thất.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao có thể mắc sai lầm do mâu thuẫn giữa nội dung và

hình thức.
• Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kỹ thuật và
tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Ưu điểm: Đánh giá chính xác về mức độ tổn thất về hình thức và nội dung.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc nếu có nhiều rủi ro xảy ra.
1.2.4. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
1.2.4.1. Kiểm soát rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Nội dung của kiểm soát rủi ro:
• Thứ nhất: Né tránh rủi ro là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh tổn
thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân dẫn tổn thất
đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của né tránh rủi ro là chủ động né tránh trước khi rủi
ro xảy ra và sau đó là loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ưu điểm: giúp loại bỏ hoàn toàn khả năng gặp rủi ro hay tổn thất, chi phí thấp và trong
nhiều trường hợp đây là biện pháp duy nhất và cuối cùng có thể áp dụng.
Nhược điểm: Rủi ro và lợi ích tồn tại song song nên nếu né tránh rủi ro sẽ mất đi lợi ích
có được từ tài sản và hoạt động đó. Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động của con người vì thế
có thể tránh rủi ro này sẽ gặp phải rủi ro khác.
• Thứ hai: Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ
rủi ro khi chúng xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can ngăn vào 3 mắc xích
đó là mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là thay thế sửa đổi
18


mối hiểm họa, thay thế, sửa đổi môi trường mà mối hiểm họa tồn tại hoặc can thiệp vào quy

trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường kinh doanh.
• Thứ ba: Giảm thiểu tổn thất là làm giảm bớt hư hại khi tổn thất xảy ra.Gồm các biện pháp
cứu lấy những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm họa, dự
phòng, phân chia rủi ro.
Ưu điểm: Làm giảm tổn thất khi rủi ro đã xảy ra.
Nhược điểm: Thực hiện khi rủi ro đã xảy ra.
• Thứ tư: Quản trị thông tin hiệu quả để đo lường, xác định một cách chính xác rủi ro và mức
độ của chúng.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin về rủi ro giúp các nhà quản trị rủi ro đưa ra các biện pháp
hiệu quả nhất để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin thiếu chính xác có thể làm cho việc phòng tránh, ngăn
ngừa hạn chế rủi ro không gây hiệu quả làm tổn thất.
• Thứ năm: Đa dạng hóa rủi ro là chia rủi ro của doanh nghiệp thành các dạng khác nhau, tận
dụng sự khác biệt để dùng lợi ích của rủi ro này để nhằm bù đắp tổn thất cho rủi ro khác.
1.2.4.2.

Tài trợ rủi ro

Khái niệm: tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy
ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro gồm: Tài trợ rủi ro bằng các biện pháp tự khắc phục rủi
ro của doanh nghiệp, chuyển giao rủi ro hoặc trung hòa rủi ro.
• Tài trợ rủi ro bằng biện pháp tự khắc phục: là biện pháp cá nhân/tổ chức bị rủi ro thanh toán
các chi phí tổn thất.
Nội dung : Xác định mức tự khắc phục, thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm và chi trả
cho tổn thất.
Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí và khuyến khích né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tổn
thất.
Nhược điểm: Một số trường hợp sẽ gây tổn thất cao hơn so với những biện pháp khác và
có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng.

Biện pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp như: rủi ro được dự đoán,
đo lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn, không thể áp
dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
• Chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một
thực thể phải ghánh chịu rủi ro.
Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng cách bảo hiểm, chuyển tài sản và hoạt
động có rủi ro đến một người hay một nhóm người khác hoặc chuyển giao bằng hợp đồng
19


giao ước.
• Phương pháp trung hòa: là phương pháp mô tả hành động thắng được bù trừ cho một khả
năng thua
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1.

Môi trường chính trị:

Mỗi quốc gia tồn tại và phát triển đều có một thể chế chính trị nhất định. Phát triển
kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong môi trường chính trị
ổn địn thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít các rủi ro, hiểm họa có thể xảy ra cho doanh
nghiệp ít hơn.Môi trường chính trị không ổn định doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những khó
khăn không thể lường trước được và những rủi ro này thường là tiền đề cho chuỗi các rủi ro
khác.
1.3.1.2.


Môi trường pháp lý:

Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp hoạt động ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo hướng bất lợi của
các quy phạm phạm luật, quy định của pháp luật ...hoặc có sự chồng chéo của pháp luật sẽ
làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.
1.3.1.3.

Yếu tố kinh tế:

Kinh tế là nhân tố tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng tích cực làm cho doanh nghiệp phát
triển hơn nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực làm doanh nghiệp bị tổn thất, kìm hãm
sự phát triển của doanh nghiệp.Nhóm nhân tố này gồm có sự biến động cung- cầu, giá cả,
chu kì kinh tế, tài chính, tền tệ ...
1.3.1.4.

Điều kiện tự nhiên:

Điều kiện tự nhiên là một thế giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập bởi những hiện
tượng thiên tai như bão, lũ lụt động đất...Những thiên tai này gây ra những rủi ro to lớn cho
các doanh nghiệp. Những rủi ro về thiên tai ngày càng có xu hướng tăng cao và gây tổn thất
nặng nề hơn cho doanh nghiệp.
1.3.1.5.

Điều kiện kỹ thuật công nghệ:
20



Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tốc độ sản cuất từ đó ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm...Từ đó ta có thể thấy được những lợi ích mà khoa học công
nghệ mang lại nhưng đồng thời nó cũng mang theo những rủi ro to lớn trong cuộc sống và
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra những rủi ro mới do máy móc trục trặc, thiệt
bioj hiện đại chưa kịp nắm bắt và vân hành một cách đầy đủ, tốt nhất.
1.3.1.6.

Điều kiện xã hội:

Điều kiện xã hội nếu được chú ý đúng mức và xem xét một cách chu đáo sẽ giúp ích rất
tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng kèm thẻo đó luôn luôn là những rủi ro và bất
trắc có thể xảy ra do không tương thích với các vấn đề về tập tục, tôn giáo, văn hóa vùng
miền...Do đó nhà quản trị cần có mối quan tâm đặc biệt đối với điều kiện xã hội khu vực mà
doanh nghiệp hoạt động.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1.

Nhóm nhân tố con người trong doanh nghiệp:

Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp nó tham gia quyết
định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các nguồn lực của
doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược quan trọng nhất.Thái
độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và phát triển của doanh nghiệp.Nhà quản trị cần có sự quan tâm đúng mức tới nhân tố
đặc biệt quan trọng này vì rủi ro thuộc về nhân tố con người thường rất lớn và nghiêm trọng,
có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.2.2.

Tài chính của doanh nghiệp:


Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro của doanh
nghiệp, quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của doanh nghiệp. Nếu có
nguồn tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể chủ động với các loại rủi ro từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và tránh khỏi, đương đầu hiệu quả với những rủi
ro có thể xảy ra của doanh nghiệp.
1.3.2.3.

Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp

Quy mô tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho
21


doanh nghiệp. Quyết định tới mức tổn thất mà doanh nghiệp phải hứng chịu, có thể làm giảm
tổn thất nhưng cũng có thể làm tăng tổn thất cua rdoanh nghiệp lên mức rất cao.Nhà quản trị
rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tổ chức của doanh nghiệp để đưa ra các hoạt động phù hợp
trong công tác quản trị rủi ro.

22


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CÔNG
NGHIỆP
2.1.
Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển xây dựng công nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp


Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp – INVESTCORP là công
ty xây dựng hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp, được
thành lập từ năm 2004 với tiền thân là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng 1 Hà
Nội. Với phương châm “An toàn – Chất lượng – Tiến độ – Thân thiện với môi trường”,
trong quá trình hoạt động Công ty đã trực tiếp thi công và hoàn thành xuất sắc nhiều công
trình lớn vốn trực tiếp đầu tư nước ngoài.
Với đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ kỹ thuật
trình độ cao và trách nhiệm, lực lượng công nhân lành nghề, Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Xây dựng Công nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động ra toàn
quốc. Nhờ sự nỗ lực phát triển không ngừng và bề dày kinh nghiệm trong ngành xây dựng,
đến nay Công ty đã tạo được vị thế vững chắc và nhận được sự tín nhiệm sự tín nhiệm của
các đối tác trong nước và quốc tế, trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại
Việt Nam.
MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
 Tên doanh nghiệp:

- Tên chính thức: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Investment and Development Construction Industrial
Corporation.
- Tên viết tắt: INVESTCORP.
 Địa chỉ:
23


- Địa chỉ ĐK: SN73A, ngách 139/27, đường Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- VPGD: Phòng 801A, tòa nhà FLC Landark Tower, đường Lê Đức Thọ, quận Nam Từ
Liêm, TP Hà Nội.
 MST: 0104976614
 Liên hệ:


- Điện thoại: (84-4) 3795 5050 – 3566 8888
- Fax: (84-4) 3795 5151
- Email:
2.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp là công ty chuyên về lĩnh
vực xây dựng dân dụng, công trình Công nghiệp, đầu tư, tư vấn thiết kế xây dựng và cung
cấp những tòa nhà đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng cả về chất lượng, giá cả,
thiết kế. Mang đến một phong cách khác biệt và độc đáo tới khách hàng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ

- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương châm
năm sau cao hơn năm tnrớc. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản
tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo
công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên của Công ty.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng
tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
24


- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.

25



×