Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Kế toán bán các mặt hàng tôn tại công ty cp thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 86 trang )

ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN BÁN CÁC MẶT HÀNG TÔN TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HAPPO
Họ Và Tên : Ninh Thị Hà
Lớp: K48d6
Mã Sinh Viên: 12d150362

MỤC LỤC

1


2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký -sổ cái
Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán ghi trên máy tính
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Biểu 01: Phiếu điều tra trắc nhiệm
Biểu 02: Kết quả điều tra trắc nhiệm

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn



CP

: Cổ phần

TK

: Tài khoản

HTK

: Hàng tồn kho

DN

: Doanh nghiệp



: Quyết định

GTGT

: Giá trị gia tăng

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

BTC


: Bộ tài chính

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CMKT

: Chuẩn mực kế toán

CĐKT

: Chế độ kế toán

4


TÓM LƯỢC
Để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân các
công ty phải hoạt động có hiệu quả. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần
hoạt động tốt trong kinh doanh của công ty là bán hàng .Nhận thức được tầm quan
trọng của kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại, cũng với kiến thức đã
học tập ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty cp thương mại xuất nhập khẩu và
xây dựng HAPPO, tìm hiểu về kế toán bán hàng tại công ty, em nhận thấy có một số
vấn đề cần giải quyết nên em chọn đề tài “Kế toán bán các mặt hàng tôn tại công ty
cp thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO” làm đề tài nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung sau:


• Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong DNTM
• thực trạng về kế toán bán các mặt hàng tôn tại công ty CP thương mại xuất nhập khẩu
và xây dựng HAPPO
• Thông qua nghiên cứu thực trạng bán các mặt hàng tôn tại công ty CP thương mại
xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn
chế còn tồn tại công ty, em xin đề bạt một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán bán các mặt hàng tôn tại công ty CP thương mại xuất nhập khẩu và xây
dựng HAPPO
• Sau khi nghiên cứu vấn đề em hy vọng bài khóa luận này có thể như một lời gợi ý, góp
ý tích cực cho quá trình hoàn thiện kế toán bán các mặt hàng tôn công ty cp thương
mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO, có thể quản lý chặt chẽ hơn quá trình tiêu
thụ hàng hóa và điều chỉnh kịp thời , đưa ra các đề xuất, kiến nghị, điều chỉnh kịp thời
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, những biến đổi của môi trường.

5


LỜI CẢM ƠN
Trong qua trình làm khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các bác, các cô, các chú, anh,
chị trong phòng kế toán và đội ngũ cán bộ của công ty cp thương mại xuất nhập khẩu
và xây dựng HAPPO, trong quá trình thực tập tại công ty. Em cũng xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa và bộ môn kế toán -Kiểm toán, đặc
biệt là giáo viên hướng dẫn, cô Ths Lương Thị Hồng Ngân, bộ môn kiểm toán –
Người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ninh thị Hà


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


Về mặt lý luận:
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là

điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa, qua đó định hướng cho
sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Xét trên phạm một DN cụ thể, bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của DN
trên thị trường. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng nhanh vốn, tiết kiệm
vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của DN .
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa
và toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa canh tranh, một nền kinh tế với nhiều biến động,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những yêu cầu mới trong quản lý nghiệp
vụ. Kế toán bán hàng cần có những biến đổi nhằm hoàn thiện hơn giúp doanh nghiệp
quản lý tốt hơn quá trình bán hàng.


Về thực tiễn :
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng

trong kế toán bán hàng tại công ty giữ vai trò quan trọng. Góp phần phục vụ đắc lực cho

hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi
vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để
từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả.
Qua quá trình thực tập tại công ty cp thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng
Happo, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán bán hàng
tại công ty bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục
và hoàn thiện như : sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán
hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh

7


doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự
phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty. Từ đó có thể thấy rằng
việc nghiên cứu kế toán bán các mặt hàng tôn tại công ty là một vấn đề đáng quan tâm
trong bối cạnh hiện nay. Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng tôn tại
công ty CP thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO”, cho bài khóa luận của
mình.
2

Mục tiêu nghiên cứu đề tài:


Hệ thống hóa và làm rõ mốt số lý luận cơ bản kế toán, kế toán bán hàng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho bản thân
cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán mặt hàng tôn tại công ty
cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng HAPPO.




Đánh giá thực trạng kế toán bán mặt hàng tôn tại công ty cổ phần Thương mại
Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng HAPPO.



Trên cơ sở thực trạng kế toán bán mặt hàng tôn tại công ty cổ phần Thương mại
Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng HAPPO, chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu của
công tác kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó, có những đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung tại
công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng Happo.

3

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài:

• Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán các mặt hàng tôn tại công ty CP thương mại xuất
nhập khẩu và xây dựng HAPPO, dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo







Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
Lập chứng từ kế toán
Vận dụng tài khoản kế toán
Trình tự hạch toán kế toán
Vận dụng sổ kế toán
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: tại công ty cp thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO
+Địa chỉ: 162 Ngọc Đại – Đại Mỗ – Từ Liêm - Hà Nội.
• Về thời gian: số liệu kế toán bán mặt hàng tôn trong tháng 01 năm 2016 tại Công

8


ty cp thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO.
4 Phương pháp nghiên cứu đề tài:
1

Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu .Dữ liệu
thu thập được là thực tiễn chứng minh các lý luận đã nêu. Thông qua các dữ liệu đó ta
có ơhể đánh giá chính xác thực trạng bán hàng tại công ty, để tìm hiểu sâu hơn về công

tác kế toán bán hàng em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau :
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phiếu điều tra chuyên sâu: là mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Phiếu điều tra được thiết kế
đáp ứng yêu cầu khách quan, bao quát toàn diện công tác kế toán bán các mặt hàng
tôn tại công ty nhưng vẫn đảm bảo những vấn đề trọng tâm được tìm hiểu kỹ.
+ Mục đích: phiếu điều tra chuyên sâu nhằm mục đích hiểu rõ hơn về tình hình
bán các mặt hàng tôn và tổ chức công tác kế toán các mặt hàng tôn tại công ty xem có
phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty hay
không, qua đó phát hiện được những tồn tại và có những phương hướng giải quyết hợp
lý.
+ Đối tượng : kế toán trưởng và các nhân viên kế toán trong công ty
+ Số lượng người điều tra: 6 người
+Nội dung thông tin cần thu thập : cách thức công tác kế toán ở công ty như

chế độ kế toán áp dụng, mô hình kế toán của công ty, phương pháp tinh thuế, phương
pháp kế toán hàng tồn kho, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo tài
chính.....
+Các bước tiến hành:
+Bước 1: xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra
trắc nhiệm các nhân viên trong phòng kế toán
+Bước 2: thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: các câu hỏi điều tra cho các
phòng ban được thiết kế có liên quan đến chính sách kế toán, mô hình kế toán áp dụng
tại công ty, việc quản lý và trình tự hạch toán bán hàng tại công ty.
+Bước 3: phát 6 phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm .
+Bước 4: sau khi phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm, thu thập
lại tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
- Phiếu điều tra trắc nghiệm ( Phụ lục số 1.1)
- Kết quả thu được :kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trong bảng tổng
hợp kết quả điều tra. (Phụ lục số 1.2)
-Phương pháp quan sát thực tế : quan sát cách làm việc của các nhân viên

9


trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy
trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sô
kế toán rồi ghi chép lại.
+ Mục đích: nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc của một hệ thống kế toán cụ thể hơn kế toán bán các mặt hàng
tôn tại công ty.
+ Đối tượng: quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
+ Nội dung thông tin cần thu thập : quy trình xử lý các nhân viên trong phòng
kế toán.
+ Kết quả thu được: nắm rõ được quá trình hạch toán kế toán bán hàng.

-Phương pháp xem xét tài liệu của đơn vị : là phương pháp nghiên cứu các
tài liệu trong và ngoài công ty.
+ Mục đích : ta có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty ,
thông tin thực trạng kế toán bán hàng nói chung và công tác kế toán bán các mặt hàng
tôn nói riêng.
+Đối tượng: các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: các chứng từ liên quan đến việc
bán mặt hàng tôn: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế
toán liên quan đến các mặt hàng tôn, sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình
hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
+Nội dung thông tin cần thu thập: các tài liệu về hoạt động của công ty, các báo
cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
+Kết quả thu được: thu thập được các thông tin về công ty như lịch sư hình
thành, bộ máy tổ chức, báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
• Phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp : dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn
thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham
khảo các bài viết có liên quan .Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung
thêm những vấn đề chưa được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp
khi sử dụng các phương pháp trên .
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên đảm bảo được độ tin cậy của
thông tin .Mặt khác việc sử dụng các phương pháp trên rất thuận tiện, đơn giản dễ thực
hiện và phù hợp với quỹ thời gian có hạn trong quá trình thực tập tại công ty. Khi kết
hợp các phương pháp trên ta sẽ thu được những nguồn thông tin chính xác và cần thiết
Kết luận: phương pháp thu thập chủ yếu để làm bài nghiên cứu là dựa vào phương

10


pháp xem xét tài liệu của đơn vị và phương pháp xử dụng thứ liệu thứ cấp là chính.
4.2. phương pháp phân tích dữ liệu:

* Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp tông hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng tôn và tại công ty cp thương mại
xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng tôn công ty cp
thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng HAPPO.

11


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1

Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

1

Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Đầu tiên để nghiên cứu kế toán bán hàng là gì chúng ta cần hiểu bán hàng là gì:


Khái niệm bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được

định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
+ Khi bán hàng thành công mà kế toán ta ghi nhận một khoản gọi là doanh thu, vậy
doanh thu là:


Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ

doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong chuẩn mực VAS 14 cũng nêu rõ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế
phát sinh doanh thu như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Khi bán hàng, còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, tức các khoản theo

quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Theo VAS 14 định nghĩa như sau:

12


Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Ngoài các khoản giảm trừ doanh thu trên trên còn phát sinh trường hợp là chiết
khấu thanh toán, theo chuẩn mực số 14 định nghĩa là:
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.


Khái niệm giá vốn hàng bán.
Ngoài việc ghi nhận doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
Theo chuẩn mực VAS 02 : là giá gốc của hàng xuất kho để bán, bao gồm “ chi phí
mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại” .



Ngoài ra khi bán hàng các khoản thu khó đòi và việc trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi:
+Phải thu khó đòi: là các khoản nợ mà người mắc nợ khó hoặc không có khả năng trả
nợ đúng kỳ hạn trong một năm kế hoạch (Giáo trình kế toán tài chính -Học viện tài

chính)
+ Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ
phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được
do khách nợ không có khả năng thanh toán (theo thông tư số 228/2009/TT-BTC)

2
1

Một lý thuyết khác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Các phương thức bán hàng:
Các doanh nghiệp kinh doanh tôn hiện nay thường áp dụng các phương thức

bán hàng sau

13


1.1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn
vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất, các cửa hàng đại lý..... với số lượng lớn để
các đơn vị đó tiếp tục bán cho các cá nhân, tô chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
tế
- Đặc điểm của hàng bán buôn :
+ Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng,
do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
+ Hàng hóa bán theo lô, hoặc số lượng lớn, giá cả biến động.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn
hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình
thức Bán buôn hàng hoá qua kho:
-


Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNSXTM xuất kho hàng hoá,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh

-

toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNSXTM xuất kho hàng hoá, dùng phương
tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên DNSXTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNSXTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

-

Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền

-

hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển


14


bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

2

Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn

vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
-

Đặc điểm:
+ Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và

giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện.
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
+ Thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá bán ổn định .
- Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong
đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các
hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần cho DNSXTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
+Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công
cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.

15


3

Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNSXTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán

hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc về DNSXTM cho đến khi DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên

mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.2.2.1 Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.2.2.2 Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2.3 Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc

16


chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cảnh về không gian và thời gian
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng:
Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu
của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được
chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó.Chính vì vậy bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên
phải quản lý chặt chẽ .

1.1.2.3.1.1 Quản lý doanh thu bán hàng:
Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa
và quy định của chế độ kế toán(điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận
doanh thu) .Phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, các khoản thuế, ....một cách đầy đủ chính xác và kịp thời .
Doanh thu bán hàng được tính bằng công thức:
Doanh thu bán hàng = số lượng hàng hóa tiêu thụ* đơn giá bán một đơn vị sản
-

phẩm
Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại hàng hóa

-

tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách
hàng chấp nhận.Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù hợp với từng
điều kiện cụ thể.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các doanh nghiệp cần phải tổ chức kế
toán chi tiết từng khoản doanh thu .Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được

-

tiến hành trên cơ sở sổ chi tiết, các tài khoản kế toán chi tiết.
Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động : từng loại sản phẩm,

-

hàng hóa, dịch vụ, từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.

Tùy theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở theo kết cấu
không hoàn toàn giống nhau.Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo được
các nội dung chứng từ sau: TK đối ứng, số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm
tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.2.3.1.2 Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ phải thu.

17


-

Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần

-

thanh toán.
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào nơ phải thu
Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ cần
phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ,

-

nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
Phải tiến hàng phân loại nợ: loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện
pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
1.1.2.3.1.3 Quản lý giá vốn hàng hóa:
Quá trình vận động của hàng hóa ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động
của vốn kinh doanh .Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối
đa cho DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả cao

nhất nguồn vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính
xác nhất các khoản chi phi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.Muốn quản lý chặt chẽ và xác
định đúng giá vốn thì trước hết DN phải nắm bắt được sự hình thành của giá vốn.
Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hóa xuất theo phương pháp kế toán cần căn
cứ giá mua thực tế là giá ghi trên hóa đơn của người bán, không kể chi phí thu
mua.Do đó khi bán được hàng hóa cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
sau: phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương
pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
1.1.2.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng:
- Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ
cơ bản sau:
-

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm

cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
-

Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân

bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
-

18

Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo



dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
-

Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát

sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
-

Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2

Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng

Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành:
Quá trình bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí vậy doanh thu và chi phí
được hạch toán, theo dõi và ghi nhận như thế nào đã được quy định trong chuẩn mực
01: “chuẩn mực chung”, chuẩn mực 02: “Hàng tồn kho”, chuẩn mực 14: : “ Doanh
thu và thu nhập khác”.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trực tiếp
trong VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”, VAS 01 –“ chuẩn mực chung”, VAS
02” hàng tồn kho”

1


Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bán. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi nhận
doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
Nguyên tắc liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra còn
một số nguyên tắc chi phối như nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc cơ sở dồn tích.
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,

19


chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc giá gốc : hàng tồn kho nói chung và hàng hóa nói riêng được ghi
nhận theo nguyên tắc giá gốc.
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích : “ Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phát sinh vào thời điểm thực tế
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”

20


Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng
xác định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các
khoản tương đương tiền.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho, hình thức ghi sổ kế toán.

2


Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Công tác hạch toán ghi chép hàng tồn kho chịu sự chi phối của chuẩn mực 02 “hàng
tồn kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc xác định giá vốn hàng hóa: Trị giá hàng gốc theo nguyên tác giá
phí .Trường hợp giá trị thuần cỏ thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được .Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa
ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán .
+ Phương pháp tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng:
• Phương pháp tính giá đích danh:Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế
của chính lô hàng đó.
+ Ưu điểm :Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế
Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính chất đơn

21


chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
• Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho

trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
• Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lầnnhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
+ Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền
cuối kỳ
+ Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít
• Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, giả định là hàng tồn kho được mua về trước hoặc sản
xuất trước thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc được
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:

Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý
được thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời

22


số liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên
tục áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc
tăng lên rất nhiều.
• Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá HTK
+ Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc
tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng
chúng.
+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
+ Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến

sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời
điểm ước tính.
+Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự
trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải
dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn
hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
+ Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu

23


khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập
(Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo
tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được).
• Ghi nhận chi phí
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất
cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng

tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn
nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này
được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
3 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”
Quy định và hướng dẫn về doanh thu được tuân thủ theo chuẩn mực số 14 “doanh thu
và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
1 DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hóa cho người mua.

24


2.

DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc

quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chúng ta đi phân tích sâu hơn về năm điều kiện ghi nhận doanh thu này:
1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua:
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
VD: Như một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho
khách hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao
hàng hóa lên thuyền vận chuyển... doanh nghiệp bán ô tô khi xuất ô tô đem bán có đầy
đủ hóa đơn, biên bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem đã chuyển giao phần
lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, việc đăng ký sở hữu sau đó của người
mua không phải là phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được xác định
phần lớn khi bàn giao theo hợp đồng.
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa:

Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số

25


×