Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

026 kế toán bán cửa nhựa lõi thép tại công ty CF thương mại và đầu tư đoàn gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.19 KB, 30 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được
tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả
các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn
và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên,
doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ, là khâu kết thúc một chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp và mở ra một quá trình sản xuất mới.Đối với doanh nghiệp
thương mại, bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nhiệp
có giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới có thể thu hồi vốn thực hiện quá trình tái sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và cải tiến trang thiết bị phục vụ kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp thương mại nói riêng cần áp dụng rất nhiều các biện pháp khác để
đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa.Một
trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả là phải kể đến kế toán, đó là kế toán bán
hàng.
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát các
hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh
nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh
doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao.Sự thay đổi của các chế độ chuẩn mực quyết định
kế toán cũng làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán tại các doanh nghiệp. Trong thực tế
để hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng đúng chế độ, chuẩn mực không phải là
công việc đơn giản. Qua thực tế nghiên cứu tại Công ty cùng các mẫu phiếu điều tra
phỏng vấn tại các phòng ban có liên quan đến công tác kế toán em thấy công tác kế


toán bán hàng tại Công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia bên cạnh những ưu
điểm đạt được thì cũng còn một số hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Do vậy trong
thời gian thực tập tại công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia em đã đi sâu vào
nghiên cứu kế toán bán hàng và chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: : “ Kế toán
bán cửa nhựa lõi thép tại công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia”.
1.2 . Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ sản
phẩm cựa nhựa lõi thép tại công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia, tìm hiểu xem
những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng
hoá qua đó đề xuất một sổ giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán
hàng.
1.3 . Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Về mặt lý luận đề tài nghiên cứu hệ thống kế toán, phân tích làm rõ lý luận cơ bản
kế toán bán hàng như: Khái niệm, phân loại kế toán nghiệp vụ bán hàng, các phương
thức bán hàng và thanh toán, nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Về mặt thực tiễn đề tài phân tích đánh giá đúng thực trạng kế bán sản phẩm cựa
nhựa lõi thép tại công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia chỉ rõ những ưu điểm
cũng như những mặt còn hạn chế, tồn tại trong kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó, có
thể đưa ra những giải pháp giúp công ty ngày một hoàn thiện hơn công tác kế toán bán
hàng, từng bước nâng cao hiệu quả cao nhất.
1.4 . Phạm vị nghiên cứu đề tài:
Nội dung nghiên cứu: Kế toán bán cửa nhựa lõi thép tại công ty CF Thương mại
và Đầu tư Đoàn Gia
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong nội bộ công ty CF Thương mại và Đầu tư
Đoàn Gia.
Thời gian nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Số liệu nghiên cứu chủ yếu là tháng 01 năm 2011.

1.5 . Khái niệm, phân loại, nội dung nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng:
1.5.1 . Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
1.5.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, đó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền
tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán củ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực
hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã
hội.
b. Vai trò của hoạt động bán hàng:
Đối với doanh nghiệp thì hoạt động bán hàng chính là điều kiện quan trọng giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán
hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp và nâng cao đời sống cuẩ người lao
động.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để
kết hợp chặt chẽ giữa lưu thong hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để nâng cao đời sống của
người lao động và của toàn xã hội.
1.5.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
a. Khái niệm doanh thu

Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng
hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Khoản doanh thu thuần này có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ban đầu do các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả
lại
b. Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém
phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng.
1.5.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.5.2.1. Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các
đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công
chế biến rồi bán. Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực luuw thông chưa đi vào

lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Hàng hóa thường được bán với lô hàng hoặc số lượng lớn. có 2 hình thức bán buôn sau:
a. Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn trong đó hàng bán
phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Phương thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử
người ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sauk
hi giao nhận hàng hóa đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng và chứng từ bán hàng của
bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Dựa vào hợp đồng kinh tế dã kí kết
hoặc đơn đặt hàng của người mua bên bán xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán
hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã thỏa thuận.Khi nào bên mua nhận được hàng ,
chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao
thừ người bán sang người mua.
b. Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này thể hiện theo các hình thức sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán
trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng và nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Khi
nhận được tiền hoặc giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
1.5.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho

người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Theo phương thức bán lẻ thì hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Thường bán với số lượng nhỏ và giá ổn đinh. Có các hình thức
bán lẻ sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao tiền cho khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán thì nhân viên bán hàng phải kiểm kê
hàng hóa tồn tại quầy, số lượng hàng hóa đã bán để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua hàng và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ngày hoặc
ca mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê
hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca làm cơ sở cho việc
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà
mình cần sau đó mang đên bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân viên thu tiền sẽ tiến
hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
1.5.2.3. Phương thức bán đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này tiếp
tục bán hàng. Sauk hi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và hưởng một khaonr tiền gọi là hoa hồng đại lý.
• Các phương thức thanh toán: Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai
phương thức thanh toán sau
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
tiền tệ được chuyển thừ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng
hóa bị chuyển giao. Có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu hoặc hàng hóa.

Hình thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động cảu
tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền
sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Hình
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thức thanh toán này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian
và thời gian.
• Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
- Ghi chép và phản ánh chính, xác kịp thời tình hình bán hang cảu doanh nghiệp
cả về số lượng về giá trị của từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và công nợ phải thu
ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Cung cấp những thong tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở
đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.5.3. Nội dung nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.5.3.1.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
a. Quy định của VAS 14 về thời điểm ghi nhận doanh thu và xác định doanh
thu :
• Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số14 “ Doanh thu và thu nhập
khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người nắm giữ
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh

thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
b. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
 Việc tình giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó
để xác định giá trị hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loai hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp .
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp áp dụng trên giả định là
hàng hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này áp dụng trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho cò lại cuối

kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực 02:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập là số chênh lệch giữ giá gốc của hàng tòn kho lớn hơn gí trị thuần có
thể thực hiện của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.5.3.2 . Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo
quy định trong chế độ kế toán ( Quyết định số 15/2006/BTC ngày 20/03/2006 )
1.5.3.2.1 Chứng từ sử dụng: Tùy theo phức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán
hàng sử dụng các chứng từ khác nhau:
- Hóa đơn GTGT( Với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ): Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ.
Mỗi hóa đơn GTGT được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất, hóa đơn
GTGT được lập thành 3 liên: liên 1: lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: dùng để
thanh toán trong nội bộ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp hay doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ . Phiếu do bộ phận
cung ứng lập và lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho bên nhận hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán: dùng để theo dõi số lượng hàng ngày xuất kho
gửi bán, phiếu do bộ phận cung ứng lập và gồm có 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2

chuyển cho thủ kho sau chuyển cho phòng kế toán, liên 3 giao cho đại lý bán hàng.
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho, phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho
và chuyển lên cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho khách hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giâý báo nợ, báo có của ngân hàng
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hợp đồng kinh tế
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Hóa đơn thuê bốc dỡ hàng hóa, bãi, kho trong quá trình bán hàng.
1.5.3.2.2 Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
+ Kết cấu TK 511
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì
- Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ TK 511 có 5 tài khoản cấp hai:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6

7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
• Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Kết cấu TK 512:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì
- Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
+ Có các tài khoản cấp hai:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 521 “ Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng.
+ Kết cấu TK 521:
Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kì
Bên có: Kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần vào cuối kỳ.
+ TK cấp hai:
- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

• TK531 “Hàng bán bị trả lại”: Phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng
bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về
doanh nghiệp.
+ Kết cấu TK 531:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu của hàng hóa đã được tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại
trong kì để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
• TK 532 “Giảm giá hàng bán”: Được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt
giá cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lượng, không đạt yêu cầu của
khách hàng.
+ Kết cấu TK 532:
Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kì sang
TK 511 để xác định dianh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
• TK131 “Phải thu của khách hàng”: Phản ánh các khoản phải thu của khách
hàng về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và tình hình thanh toán các khoản phải thu của
khách hàng. Ngoài ra TK này còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận
ứng trước của khách hàng.
+ Kết cấu TK 131:
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kì.
- Số tiền thừa trả lại khách hàng
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng

- Giảm trừ khoản tiền hàng cho khách hàng sau khi xác định đã tiêu thụ
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư có ( Nếu có): - Số tiền nhận ứng trước của khách hàng, số tiền đã thu nhiều
hơn số tiền phải thu.
TK632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất
bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được quy định
tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
+ Kết cấu TK 632:
Bên nợ:- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kì
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năn
trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năn nay thấp hơn
năm trước.
Trị giá sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kì nhưng bị khách hàng trả lại.
TK 157 “Hàng gửi đi bán”: Phản ánh trị giá thành phẩm hoàn thành đã gửi bán
cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Kết cấu TK:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại lý
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở đại
lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kì

- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì
TK155, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị vốn của thành phẩm và hàng gửi bán
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho của thành phẩm phản ánh trên
TK632.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán bán hàng và kết quả bán hàng còn sử
dụng các tài khoản liên quan như:TK111,112, 138, 338. 641,333....
1.5.3.2.3 Trình tự kế toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán bán buôn hàng hóa
- Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng (131)
theo giá thanh toán của hàng hóa đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) theo
giá chưa có thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Lúc này kế toán
cũng ghi nhận giá vốn hàng bán. Căn cứ vào PXK, kế toán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán
(632), ghi Có TK hàng hóa (156) theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
-Trong trường hợp xuất hàng gửi bán, căn cứ vào PXK, kế toán phản ánh giá trị
thực tế của hàng gửi bán : ghi Nợ TK hàng gửi bán(157), ghi Có TK hàng hóa (156)
theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu như ở trên
đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK
hàng gửi bán (157) theo giá trị thực tế xuất kho.
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
• Chiết khấu thanh toán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do thanh
toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp chính sách thanh toán mà
doanh nghiệp đã quy định thì kế toán ghi Nợ TK chi phi tài chính (635) theo số chiết
khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) theo số tiền
thực thu, ghi Có TK phải thu khách hàng (131) theo tổng số phải thu.
• Chiết khấu thương mại:

Khi bán buôn có phát sinh CKTM giảm trừ cho khách thì kế toán ghi Nợ TK
CKTM (5211) theo số CK cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính
trên khoản CK đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải thu khách
hàng (131) theo tổng số giảm trừ.
• Giảm giá hàng bán: Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho
người mua về số lượng hàng đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp
đồng thì kế toán ghi Nợ TK giảm giá hàng bán (5213) theo giá bán chưa có thuế GTGT,
ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá, ghi Có TK
tiền mặt, tiền gửi hoặc phải thu khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Hàng bán bị trả lại:
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại,
ghi Nợ TK hàng bạn bị trả lại (5212) theo giá bán hàng bị trả lại, ghi Nợ TK thuế
GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi,
phải thu khách hàng theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hóa,
ghi Có TK giá vốn hàng bán theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi
Có TK giá vốn hàng bán theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
• Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán
-Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế toán chỉ
phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi Nợ TK
hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân (1381), đồng thời ghi giảm TK hàng gửi bán
theo trị giá hàng hóa thiếu.
-Khi phát sinh thừa hàng trong quá trìn gửi bán chưa xác định được nguyên nhân,
kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chập nhận thanh toán, ghi Nợ
TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng thừa chưa xác định nguyên nhân (3381) theo
trị giá hàng thừa.

b. Kế toán bán lẻ hàng hóa
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên, trường hợp mậu dịch viên thực nộp số tiền phù hợp với doanh số bán ra thì kế
toán ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK doanh thu (511)
theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá
bán.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111),
ghi Nợ TK phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên nộp thiếu, ghi Có TK doanh thu
theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán kẻ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập khác của doanh
nghiệp , kế toán ghi Nợ TK tiền mặt theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi Có TK
doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp, ghi Có TK
thu nhập khác (711) theo số tiền thừa.
Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632),
ghi Có TK hàng hóa (156).
c. Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
• Đối với đơn vị giao đại lý
- Khi xuất kho giao hàng cho cơ sở đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán
ghi Tăng trị giá hàng hóa gửi bán (TK 157), và ghi Giảm trị giá hàng hóa trong kho
(TK 156)
- Trong quá trình gửi hàng, nếu phát sinh các chi phí kế toán phản ánh vào
chi phí bán hàng ghi Tăng chi phí bán hàng (TK 641), ghi Tăng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ (TK 133), và ghi Giảm tiền mặt (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112).
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, kế toán phản ánh doanh thu
hàng bán và hoa hồng đại lý dành cho bên nhận gửi bán ghi Tăng tiền mặt (TK 111),

tiền gửi ngân hàng (TK 112) theo số tiền thực nhận, ghi Tăng chi phí bán hàng (TK
641) số tiền hoa hồng đại lý, ghi Tăng thuế GTGT (TK 133) được tính theo số tiền hoa
hồng, và ghi Tăng doanh thu hàng bán (TK 511), ghi Tăng thuế GTGT đầu ra (TK
333.1).
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán ghi
Tăng giá vốn hàng bán ( TK 632), và ghi Giảm hàng gửi bán ( TK 157).
• Đối với bên nhận đại lý
Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản
giao nhận ghi Nợ TK hàng hóa nhận bán hộ (003).
Khi hàng hóa bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: ghi Nợ TK tiền
mặt, tiền gửi hoặc phải thu khách hàng đồng thời ghi Có TK phải trả người bán (331).
Khi tính hoa hồng đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ghi Có TK
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế
GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331).
• Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT:
ghi Nợ TK phải thu khách hàng số tiền còn phải thu, ghi Nợ TK tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng số tiền trả lần đầu, ghi Có TK doanh thu (511) theo giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), ghi Có TK doanh thu chưa thực
hiện (3387) phần lãi trả góp.
Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp, ghi Nợ TK giá vốn, ghi Có TK
hàng hóa theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ của khách hàng kế toán ghi Nợ
TK tiền mặt, tiền gửi, ghi Có TK phải thu khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi trả góp
cho từng kỳ vào doanh thu hoat động tài chính: ghi Nợ TK doanh thu chưa thực hiện
(3387), ghi Có TK doanh thu tài chính (515) theo số lãi từng kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không sử
dụng TK 133 và TK 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các khoản chi phí thì
hạch toán vào chi phí đó, các khoản thuế GTGT đầu ra hạch toán vào doanh thu bán

hàng.
1.5.3.2.4 Tổ chức sổ kế toán: Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh
nghiệp mà hệ thống sổ kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng
hợp số liệu lên các báo cáo kế toán gồm:
• Hình thức nhật ký chung: ( Phụ lục 01)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối
ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái.Theo hình thức NKC thì kế
toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu : Sổ NKC, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, Các
sổ, thẻ kế toán chi tiết. Theo hình thức này kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau:
+ Sổ NKC: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
trật tự thời gian phát sinh của chúng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu tiền.
+ Sổ nhật ký thu tiền: dùng tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao
gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, được mở riêng cho từng TK tiền mặt và tiền gửi
và có thể theo dõi cho từng loại tiền
+ Nhật ký chi tiền
+ Sổ cái dùng cho hình thức NKC : Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131,
156, ………
+ Thẻ kho ( sổ kho)
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm
hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở cho từng khách
hàng và theo dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua
thanh toán. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn.
• Hình thức chứng từ ghi sổ: (Phụ lục 02)

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm đi theo trình
tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng theo số thứ tự trong sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế toán đi kèm và phải được kế toán trưởng duyệt
trước khi ghi sổ kế toán.
Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ của các TK511, TK632, TK641,
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642...
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
• Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (Phụ lục 03)
Là hình thức các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký – sổ cái. Hình
thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm các sổ chủ yếu sau: Nhật ký – Sổ Cái, các Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
- Theo hình thức này thì kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ sau: sổ nhật ký sổ cái,
sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, thẻ kho ( sổ kho), sổ chi tiết
các tài khoản 511,131,632…., sổ theo dõi thuế GTGT.
• Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ: ( Phụ lục 04)
Là hình thức căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi trực tiếp vào Nhật ký – chứng từ
hoặc bảng kê, sổ chi tiết liên quan.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm các loại sổ chủ yếu sau: Nhật ký -
chứng từ số 1 ghi nợ TK Tiền mặt, số 8 ghi có TK632
- Bảng kê số 5 tập hợp chi phí bán hàng, số 8 hàng hóa , số 11 phải thu cảu khách

hàng
- Sổ Cái dùng cho hình thức nhật ký chứng từ của các TK 511, 632, 131.111…
- Thẻ kho ( sổ kho)
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
• Hình thức kế toán trên máy vi tính: (Phụ lục 05)
Theo hình thức này công việc kế toán được thực thiện theo một phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong những
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN CỬA NHỰA LÕI THÉP TẠI CÔNG TY CF
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐOÀN GIA.
2.1. Phương pháp nghiên cứu về kế toán bán hàng cựa nhựa lõi thép tại
công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phiếu điều tra trắc nghiệm:
Là một mẫu phiếu điều tra tự thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm được thiết
kế gửi cho người được phỏng vấn trả lời. Cụ thể của phương pháp điều tra trong đề tài
này là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu của các nghiệp vụ kế toán dựa vào nội dung
của quá trình nghiên cứu bộ máy kế toán của công ty, trên cơ sở đó tạo lập bảng câu hỏi
điều tra. Đó là một bảng câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn, dễ hiểu, cụ thể.
( Mẫu phiếu điều tra và nôi dung phiếu điều tra chuyên sâu sẽ được trình bày ở
phần phụ lục Biểu:2.1 )
- Mục đích của phiếu điều tra trắc nghiệm: Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình bán
hàng và công tác kế toán bán hàng của DN xem có phù hợp chế độ kế toán hiện hành và

quy định của chuẩn mực kế toan hay không. Qua đó phát hiện những mặt tốt để phát
huy và những hạn chế để có những hướng giải quyết hợp lý.
 Phỏng vấn trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp cô chú lãnh đạo
công ty về tình hình công ty và phỏng vấn nhân viên kế toán về các phương pháp áp
dụng trong hình thức kế toán công ty. Phỏng vấn bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch phỏng vấn: Điểm quan trọng nhất trong kế hoạch phỏng vấn là
mục tiêu của cuộc phỏng vấn. Ngoài ra, cần phải xác định được danh sách những người
sẽ được phỏng vấn. Đối tượng được phỏng vấn là: Các cán bộ phòng kế toán công ty.
- Chuẩn bị câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ trực tiếp cho mục đích cuộc phỏng
vấn. Câu hỏi phải phù hợp với phạm vi liên quan của vấn đề đang được quan tâm, phù
hợp với đối tượng phỏng vấn. Nên sử dụng các câu hỏi trực tiếp, tránh các câu hỏi
mang tính chất phỏng vấn sẽ quyết định chất lượng của cuộc phỏng vấn.
- Thiết lập mối quan hệ tốt mang tính hợp tác trong quá trình phỏng vấn.
- Chuẩn bị tình huống phỏng vấn phù hợp với môi trường làm việc và thời điểm
phỏng vấn.
 Phương pháp xem xét tài liệu của đơn vị :
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tái chính cũng như lịch
sử hình thành, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó có thể nắm
bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty, đồng thời nhằm mục đích khẳng định
lại những thông tin đã thu thập được.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh:
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác

kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán bán hàng giữa các
doanh nghiệp thương mại để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà các doanh nghiệp đã đạt
được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan,
đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác
khi lên các báo cáo tài chính.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng
vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh
giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán bán hàng tại công ty.
 Phương pháp toán học:
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ
thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc
tính doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho kiểm tra tính
chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
2.2. Tổng quan về công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia
2.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Tên Công ty: Công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia
Tên giao dịch quốc tế: G7window.
Địa chỉ: Số 82, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Email:
Số điện thoại: 04-38726909.
Vốn Công ty: 1 tỷ VNĐ
Nhân lực: 37 người
Lĩnh vực hoạt động: Công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia là đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các loại cửa và một số loại vật liệu mới trong
lĩnh vực nội thất và xây dựng. Dưới thuơng hiệu G7window Hệ thống cửa là sản phẩm
chủ yếu của chúng tôi, trong đó dòng cửa nhựa lõi thép có thế mạnh vượt trội. được sử
dụng hộp kính từ 15 đến 20mm hút chân không, kính dán an toàn,2 với màng phim, kết
hợp với hệ thống phụ kiện hiện đại và an toàn theo chứng chỉ của tiêu chuẩn đo lường
chất lượng của Đức. Trong quá trình hoạt động và phát triển G7WINDOW đã thu hút

được sự chú ý của đông đảo khách hàng tại thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận,
do sử dụng và cung cấp chủng loại mặt hàng đa dạng phong phú, chất lượng cao, giá cả
cạnh tranh và đặc biệt là chế độ bảo hành hậu mãi tốt .

Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:

Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu
bộ máy quản lý của Công ty, chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của DN và cũng là
người đại diện trước pháp luật của Công ty. Phó giám đốc có vai trò tham mưu, hỗ trợ
các công việc của giám đốc, thay quyền giám đốc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán: Theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tham
mưu cho ban giám đốc về các quyết định tài chính. Tổ chức hạch toán ban đầu, lập báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Phòng kinh doanh: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác, đàm
phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng,duy trì mối quan hệ với khách
hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng.
Phòng kế hoạch: Lập kệ hoạch kinh doanh và kế hoạch quản lý, tham mưu cho
BGĐ về các kế hoạch của Công ty trong tương lai.
Bộ phận quản lý kho hàng: Có nhiệm vụ theo dõi thực tê hàng nhập, xuất, tồn, bảo
quản, thường xuyên kiểm kê hàng hóa trong kho để đảm bảo chất lượng cũng như số
lượng hàng hóa.
Bộ phận bán hàng: Làm công tác bán hàng hóa cho khách hàng có nhu cầu, vận
chuyển hàng hóa cho khách hàng đến nơi quy định trong hợp đồng.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty là theo mô hình tập trung. Theo mô
hình này mọi công việc kế toán từ khâu thu nhận xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính đều thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.

Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
BAN GIÁM ĐỐC
Bộ phận
bán
hàng
Bộ phận
quản lý
kho
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ phòng kế toán
- Kế toán tổng hợp : Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác định
kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính .
- Kế toán tiêu thụ : Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán sản xuất: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh từng ngày, từng tháng
của những sản phẩm hàng hóa xuất ra trên cơ sở tính giá thành cho từng sản phẩm. Hết
mỗi tháng quý sẽ cùng với kế toán tổng hợp lập BCKT.
Chính sách kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình
thức Nhật ký chung thông qua sử dụng phần mềm kế toán MISA.
Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC cho các DN

vừa và nhỏ.
Niên độ kế toán: Năm tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 theo năm dương
lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
2.2.3. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh và tổ
chức công tác kế toán đến kế toán bán hàng tại Công ty.
Môi trường bên ngoài:
- Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế mạnh mẽ, cùng với sự kiện trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này tạo ra một môi
trường kinh doanh mở rộng, hội nhập đa quốc gia cùng những chính sách thương mại
ưu tiên nhưng cũng rất khắt khe, tạo nên môi trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh và
phát triển, điều này buộc các DN phải có hướng đi đúng đắn và phù hợp để có thể đứng
vững trên thị trường, với tiêu chí mở rộng thị trường nhằm kích thích DN đẩy mạnh và
hoàn thiện hơn công tác bán hàng, thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập của DN
- Với nền chính trị ổn định, chính sách kinh tế thống nhất và phù hợp với sự
phát triển kinh tế của đất nước và thế giới trong từng giai đoạn, môi trường chính trị là
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
Kế toán tổng hợp
Kế toán bộ phận
Kế toán tiêu thụ Kế toán sản xuất
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ đến sự phát triển của một DN và cụ thể hơn
là công tác kế toán bán hàng trong DN. Một quốc gia với nền chính trị ổn định, chính
sách kinh tế thống nhất và phù hợp là môi trường thu hút sự đầu tư của nước ngoài,
giúp cho nền kinh tế đất nước được mở rộng đa quốc gia, nâng cao vị thế kinh tế quốc
gia trên thương trường quốc tế, tăng việc liên doanh,liên kết giữa các DN trong nước

với các DN nước ngoài, mở rộng thị trường quốc tế, việc thông thương với thị trường
thế giới phát triển hơn. Một quốc gia có nền chính trị ổn định là một môi trường kinh
doanh ổn định và phát triển.
- Xã hội và dân cư là yếu tố cần thiết phải nghiên cứu trong quá trình bán hàng,
những nét văn hóa, phong tục, lối sống, hay thu nhập đều ảnh hưởng đến công tác bán
hàng. Kinh doanh mặt hàng gì? Đối tượng kinh doanh là ai? Cung ứng hàng hóa ra thị
trường bao nhiêu và như thế nào luôn là vấn đề quan tâm của DN. Qua quá trình tìm
hiểu và nghiên cứu thị trường DN nhận thấy rằng xã hội trong nước ngày càng phát
triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao do đó thị trường vật liệu xây
dựng nói chung và thị trường sản phẩm cửa nhựa lõi thép có nhiều tiềm năng.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng gặp không ít khó khăn và thách thức :
- Môi trường cạnh tranh rất khốc liệt của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp muốn
lấy được ưu thế trong cạnh tranh phải không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm. Do đó các doanh nghiệp phải quản lý tốt, từng bước hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp mình.
Môi trường bên trong:
- Công ty đang trên đà hội nhập nền kinh tế hiện đại với quy mô khá lớn, vốn đầu
tư không ngừng tăng, cùng trang thiết bị, cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại tạo tiền đề
cho sự phát triển bền vững của công ty, cùng với đó là những chính sách kinh doanh
đúng đắn, phù hợp đã giúp công ty mở rộng thị trường, đa dạng các kênh bán hàng,
điều này đã thúc đấy việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty
Bên cạnh đó Công ty có đội ngũ lãnh đạo sáng suốt, luôn đưa ra những quyết định
đúng đắn và hợp lý, các giải pháp kinh tế hiệu quả, cùng với đó là đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, chăm chỉ và có trình độ cao điều này là “ nền móng vững chắc” cho sự phát
triển của DN , tạo cơ hội cho DN đứng vững trên thị trường đồng thời tạo uy tín và
lòng tin đối với khách hàng.
Với tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, cùng tổ chức bộ máy kế toán
khoa học và hợp lý, nhiệm vụ được phân công rõ ràng cùng với sự giám sát chặt chẽ
của kế toán trưởng, công tác kế toán trong công ty được thực hiện rất hiệu quả, nhanh

chóng và chính xác.
Tuy nhiên, do sự cạnh tranh ngày càng cao, công ty phải năng động xúc tiến bán
hàng bằng nhiều hình thức, điều này sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận,
hiệu quả sử dụng vốn giảm. Để khắc phục điều này, công ty cần phải tập trung mọi
nguồn lực, cơ sở vật chất, bên cạnh đó không ngừng bồi dưỡng chuyên môn cho nhân
viên, đội ngũ cán bộ,năng lực đội ngũ bán hàng,, công ty phải có chiến lược kinh doanh
dài hạn thông qua cac thông tin kế toán quản trị bán hàng để đưa ra các chiến lược kinh
doanh hợp lý và hiệu quả
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Môi trường kinh doanh là nhân tố có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự nghiệp kinh
doanh của mỗi Công ty. Một DN thành công hay thất bại là do ảnh hưởng không nhỏ
của môi trường. Đặc biệt trong thị trường cạnh tranh hiện nay ảnh hương đó càng thể
hiện rõ rệt. Công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia cũng không phải là trường
hợp ngoại lệ. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán cũng ảnh hưởng
khá nhiều đến công việc kinh doanh của Công ty mà đặc biệt là đến kế toán bán hàng,
bởi lẽ DN thương mại thì chủ yếu là mua bán hàng hóa.
- Bộ máy kế toán của Công ty được phân chia thành các bộ phận kế toán khác
nhau, công việc của bộ phận nào thì bộ phận đó phụ trách nhưng giữa các bộ phận là có
mối liên hệ chặt chẽ. Việc phân chia các bộ phận kế toán như vậy cũng làm cho kế toán
bán hàng thực hiện được nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Công ty áp dụng phương
pháp ghi sổ kế toán là nhật ký chung. Đây là phương pháp khá phổ biến và cũng dễ
làm. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng phần mềm kế toán MISA. Như vậy nếu trữ
lượng công viêc có nhiều thì công tác kế toán cũng ko phải tốn nhiều thời gian quá vì
chỉ cần nhập đúng theo chứng từ là phần mềm tự xử lý và cho ra kết quả. Do đó không
chỉ công tác kế toán nói chung mà công tác kế toán bán hàng nói riêng cũng hiệu quả
hơn. Đồng tiền ghi sổ kế toán là tiền Việt Nam vì vậy kế toán cũng ghi chép rõ ràng
hơn.
2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm

Qua quá trình thu thập dữ liệu, bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc
nghiệm phát cho một số người trong các bộ phận của Công ty, em thu được kết quả như
sau: ( Phụ lục biểu 2.2 )
2.4. Thực trạng kế toán bán cựa nhựa lõi thép tại công ty CF Thương mại
và Đầu tư Đoàn Gia.
2.4.1. Đặc điểm kế bán hàng tại Công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia.
 Mặt hàng kinh doanh: sản xuất và kinh doanh sản phẩm cửa nhựa lõi thép
 Đánh mã hàng: Do số lượng loại mặt hàng tại Công ty rất nhiều nên Công ty tổ
chức việc đánh mã hàng cho từng loại và phân theo các nhóm khác nhau,đã có sự thống
nhất giữa các bộ phận trong Công ty.
VD:
Tên hàng Mã Hàng Nhóm hàng
Cửa sổ hai cánh mở trượt
CSHC Cửa sổ
Cửa sổ ba cánh mở( hai cánh mở trượt,một cánh
giữa cố định)
CSBC Cửa sổ
Cửa sổ bốn cánh mở trượt
CSBH Cửa sổ
Cửa sổ một cánh mở quay ngược CSMC Cửa sổ
Cửa đi hai cánh mở trượt
CDHC Cửa đi
Cửa đi bốn cánh( hai cánh mở trượt, hai cánh bên
CDBC Cửa đi
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
cố định)
Cửa đi hai cánh mở quay trên kính, dưới panel
thanh

CDHH Cửa đi
Cửa đi hai cánh mở quay dùng kính toàn bộ
CDHG Cửa đi
Cửa đi một cánh mở quay trên kính, dưới panel
thanh
CDNC Cửa đi
Cửa đi một cánh mở quay dùng kính toàn bộ
CDMH Cửa đi
………………. ………… ………
Chính sách bán hàng: Do đặc điểm hàng hóa của công ty là những hàng hóa có
giá trị lớn, chất lượng hàng hóa được đảm bảo kiểm tra kỹ lưỡng trước khi xuất bán,
cùng với những khách hàng lâu năm, nên công ty áp dụng chính sách giảm giá hàng
bán cho khách hàng lâu năm. Đối với khách hàng lâu năm tùy theo giá trị hàng hóa mà
doanh nghiệp có những chính sách giảm giá cho khách hàng .
 phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Công ty sử dụng phương pháp nhập
trước - xuất trước. Giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương thức bán hàng: Công ty bán hàng theo 2 phương thức bán buôn qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng và bán lẻ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng : Căn cứ
vào các hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng được chuyển bằng Fax, bằng điện thoại hoặc
giao dịch trực tiếp với nhân viên Công ty. Công ty có trách nhiệm giao hàng theo đúng
yêu cầu của khách.
+ Bán lẻ: Những khách hàng là các trình xây dựng lớn, thì Công ty cũng vận
chuyển đến đúng nơi ghi trong hợp đồng. Với khách hàng là cá nhân thì có thể sẽ lấy
hàng tại Công ty hoặc Công ty giao tận nơi.Khách hàng (cá nhân) nào cần hóa đơn thì
Công ty sẽ cung cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng.
 Phương thức thanh toán: Khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc thanh toán sau
một thời gian nhất định Công ty có thể chấp nhận thường là một tháng và còn tùy thuộc

vào khoản tiền nợ.
 Hình thức thanh toán: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng hoặc tiền mặt,
nhưng chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt.
2.4.2. Kế toán bán hàng cửa nhựa lõi thép tại công ty CF Thương mại và Đầu
tư Đoàn Gia.
2.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu xuất kho:
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Dùng làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng và lập hóa đơn cho khách hàng. Trên
PXK chỉ ghi số lượng hàng bán, không ghi số tiền. Số lượng trên PXK và trên hóa đơn
GTGT phải trùng nhau để thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Hóa đơn GTGT:
Khi bán hàng thì kế toán lập hóa đơn GTGT căn cứ vào hợp đồng kinh tế và PXK.
Trên hóa đơn GTGT ghi: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Có
dòng ghi tổng tiền hàng, Một dòng ghi tiền thuế GTGT. Dòng tổng tiền thanh toán ghi
bằng cả chữ và số. Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên, viết 1 lần qua giấy than:
+ Liên 1 màu tím được lưu tại quyển gốc.
+ Liên 2 màu đỏ để giao cho khách hàng.
+ Liên 3 màu xanh được dùng làm chứng từ kế toán, lưu giữ tại Công ty.
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu giao hàng:
Là hóa đơn bán hàng do Công ty lập kiêm luôn phiếu giao hàng cho khach hàng.
Loại hóa đơn này dùng khi người mua không cần thiết lấy hóa đơn GTGT( hóa đơn đỏ)
thì kế toán lập hóa đơn này giao cho khách.
- Phiếu thu:
Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ, hạch toán các khoản liên quan.
- Sổ phụ ngân hàng, Giấy báo có của ngân hàng vietcombank:
Là chứng từ được gửi từ ngân hàng để xác nhận khoản tiền thanh toán của khách

hàng đã chuyển vào tài khoản của Công ty.
- Phiếu chi:
Kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế chi khi phát sinh các khoản phải chi
liên quan đến bán hàng. Là căn cứ xác định chi phí bán hàng.
- Chứng từ nghiệp vụ khác:
Khi phát sinh các nghiệp vụ khác liên quan thì kế toán lập chứng từ nghiệp vụ
khác để phản ánh và lưu tại Công ty.
o Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, chứng từ được lập để phản ánh nội dung
kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Các chứng từ sẽ được kiểm tra về mặt
nội dung, quy cách theo quy định của Công ty. Nếu chứng từ hợp lý thì sẽ được chuyển
đến phòng kế toán và các bộ phận liên quan khác. Kế toán có trách nhiệm ghi sổ kế
toán theo hình thức NKC và chứng từ đó được lưu tại Công ty. Công ty sử dụng phần
mềm kế toán MISA nên khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán viên mở phân hệ
bán hàng trong phần mềm ra căn cứ vào chứng từ hợp pháp để nhập số liệu và phần
mềm sẽ tự sử lý các số liệu đã nhập và cho ra kết quả.
2.4.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng và trình tự hạch toán.
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Kế toán mở sổ chi tiết
TK 511 để theo dõi tình hình tiêu thụ cho từng mặt hàng, nhóm hàng.
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của khách
hàng, tình hình các khoản nợ và thanh toán của khách hàng được mở trên sổ chi tiết TK
131.
Tài khoản 156 “Hàng hóa” được theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng bán và
mỗi loại hàng có mã xác định.
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng phản ánh trị giá hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như TK 111 “Tiền mặt”, TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”, TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”,….
b. Trình tự hạch toán
 Bán buôn hàng hóa:
Sau khi lập PXK và hóa đơn GTGT của hàng bán, kế toán căn cứ vào các chứng
từ này ghi tăng tiền: Nợ Tài khoản tiền mặt, tiền gửi (111,112) hoặc ghi tăng khoản
phải thu khách hàng: Nợ tài khoản phải thu khách hàng (131) theo tổng giá thanh toán,
ghi tăng doanh thu bán : Có tài khoản doanh thu bán hàng (511) theo giá bán chưa thuế
và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp vào ngân sách Nhà nước: Có tài khoản thuế
GTGT đầu ra phải nộp (3331).
Đồng thời kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán: Nợ tài khoản giá vốn hàng bán
(632), ghi Có tài khoản hàng hóa (156) theo trị giá xuất kho. Trị giá xuất kho của hàng
hóa bán kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ.
Nếu trong quá trình bán hàng phát sinh chi phí liên quan mà Công ty phải chịu thì
kế toán căn cứ và phiếu chi và các chứng từ hợp lệ khác hạch toán tăng chi phí bán
hàng: Nợ tài khoản chi phí bán hàng (6421), ghi tăng thuế GTGT đầu vào: Nợ tài khoản
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (133) đồng thời ghi tăng các khoản phải thanh toán:
Có tài khoản phải trả người bán (331) nếu Công ty còn nợ, ghi giảm khoản tiền nếu
thanh toán: Có tài khoản tiền mặt (111) nếu thanh toán bằng tiền mặt, hoặc có tài khoản
tiền gửi ngân hàng (112) nếu thanh toán bằng chuyển khoản.
 Bán lẻ hàng hóa: Hàng ngày khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của nhân
viên bán hàng và hóa đơn GTGT kế toán ghi nợ (TK111.113) và ghi có (TK 511,3331)
đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán.
VD:
• Ngày 02/01/2011, Công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia bán cho Anh
Tuấn bộ 2 bộ cửa sổ hai cánh mở trượt (CSHC) với giá bán 1.597.825 / bộ, giá vốn của
1 bộ cửa sổ hai cách mở trượt là 1.173.340đ. 1 bộ cửa sổ 4 cánh mở trượt (CSBH) với
giá bán là 2.543.000đ, giá vốn là 1.845.320đ/bộ và 1 bộ cửa đi hai cánh mở quay dùng
kính toàn bộ (CDHG) với giá bán là 5.965.350đ, giá vốn là 5.173.000đ/bộ. Thuế GTGT

10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Khi đồng ý bán hàng cho khách kế toán
viết hóa đơn GTGT số CH/2010B 0078035( phụ lục 08). Căn cứ vào hóa đơn GTGT
trên thủ kho lập PXK số 04/01 (phụ lục 09), giao liên 2 màu đỏ cho khách hàng. Dựa
vào 2 chứng từ là hóa đơn GTGT và PXK kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111: 12.874.400đ
Có TK511(CSHC): 3.195.650đ
Có TK511(CSBH): 2.543.000đ
Có TK511(CDHG): 5.965.350đ
Có TK 3331: 1.170.400đ
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 9.365.000đ
Có TK 156: 9.365.000đ
Khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, lập phiếu thu số 04/01(phụ lục
10).
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Ngày 06/01/2011 công ty CF Thương mại và Đầu tư Đoàn Gia bán cho Cty
TNHH Xuân Anh, 45 Cự Lôc, Thanh Xuân 4 bộ cửa sổ hai cánh mở trượt (CSHC) với
giá bán 1.597.825đ/ bộ, 1 bộ Cửa sổ một cánh mở quay ngược (CSMC) với giá bán là
1.372.650/bộ, 1 bộ Cửa đi hai cánh mở quay dùng kính toàn bộ (CDHG) với giá bán là
5.965.350đ/bộ và 1 bộ Cửa đi bốn cánh( hai cánh mở trượt, hai cánh bên cố định)
(CDBC) với giá bán là 5.540.000đ/bộ.Thuế GTGT của loại hàng hóa này là 10%. Giá
vốn của 1 bộ cửa sổ hai cánh mở trượt là 1.173.340đ/bộ, giá vốn của 1 bộ Cửa sổ một
cánh mở quay ngược là 1.200.500đ/bộ, Giá vốn của 1 bộ cửa đi hai cánh mở quay dùng
kính toàn bộ là 5.173.000đ/bộ, Giá vốn của 1 bộ Cửa đi bốn cánh( hai cánh mở trượt,
hai cánh bên cố định) là 5.331.640đ/bộ. Kế toán lập Hóa đơn GTGT số CH/2010B
0078074( phụ lục 11) Căn cứ vào hóa đơn trên, lập PXK số 25/01(phụ lục 12) Dựa
theo Hóa đơn và PXK kế toán ghi:
Nợ TK 131: 21.196.230đ

Có TK 511(CSMC): 1.372.650đ
Có TK 511(CSHC): 6.391.300đ
Có TK 511(CDHG): 5.965.350đ
Có TK 511(CDBC): 5.540.000đ
Có TK 3331: 1.926.930đ
Đồng thời kế toán ghi giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632: 16.398.500đ
Có Tk 156: 16.398.500đ
• Ngày 15/01/2011 Công ty bán cho Cty Phú Thành 02 bộ cửa đi bốn
cánh( hai cánh mở trượt, hai cánh bên cố định) (CDBC) với giá bán là 5.540.000đ/
chiếc , 05 bộ Cửa sổ một cánh mở quay ngược (CSMC) với giá bán là 1.372.650đ/chiếc
và 02 bộ Cửa đi một cánh mở quay dùng kính toàn bộ (CDMH) với giá bán là
4.811.275đ/bộ. Thuế GTGT là 10%. Giá vốn hàng bán của cửa đi bốn cánh( hai cánh
mở trượt, hai cánh bên cố định) là 5.331.640đ/bộ, giá vốn của cửa sổ một cánh mở
quay ngược là 1.200.500đ/bộ, giá vốn của Cửa đi một cánh mở quay dùng kính toàn bộ
là 3.377.410đ/bộ. Công ty vận chuyển hàng đến tận nơi. Do là khách hàng lâu năm và
thường xuyên mua với số lượng nhiều nên công ty quyết định giảm giá bán cho khách
hàng 1% trên giá bán chưa thuế đối với tất cả các mặt hàng đã mua. Khách hàng thanh
toán tiền ngay. Căn cứ theo hóa đơn TQ/2010B 0067102(phụ lục 13) thủ kho lập PXK
số 37/01(phụ lục 14), giao liên 2 màu đỏ cho khách. Căn cứ vào chứng từ trên kế toán
ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111: 30.019.156,2đ
Nợ TK 521: 275.658đ
Có TK 511( CDBC):11.080.000đ
Có TK 511 (CSMC): 6.863.250đ
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Có TK 511 (CDMH): 9.622.550đ
Có TK 3331:2.729014,2đ

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 3.483.938đ
Có TK 156: 3.483.938đ
Cũng trong ngày 15/01/2011 chi trả tiền vận chuyển hàng đến cho Cty Phú Thành
là 350.000đ
Kế toán viết Phiếu chi số 0276 (phụ lục 15)và căn cứ vào phiếu chi hạch toán
khoản chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: 350.000đ
Có TK 111: 350.000đ
• Ngày 18/01/2011 Cty TNHH Xuân Anh thanh toán tiền hàng ngày 06/01/2011
bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng, Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng
(phụ lục 16) kế toán ghi:
Nợ TK 1111/ Có TK 131: 21.196.230đ
2.4.2.4. Hệ thống sổ sách
Công ty sử dụng hình thức NKC thông qua phần mềm kế toán MISA, gồm có các
sổ sau:
 Sổ nhật ký chung (phụ lục 17)
 Sổ cái tài khoản 511 (phụ lục 18), sổ nhật ký thu tiền (phụ lục 19), sổ nhật ký
bán hàng (phụ lục 20), sổ nhật ký thu tiền (phụ lục 21),sổ chi tiết bán hàng(phụ lục
22), sổ cái TK632- Giá vốn hàng bán (phụ lục 23).
Chuyên đề tốt nghiệp Trương Thị Thu Hiền – K42D6
25

×