Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 26 trang )

SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Đảng Cộng sản Việt Nam
Trung học cơ sở
Sách giáo khoa
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Sách giáo khoa

Kí hiệu viết tắt
ĐCSVN
THCS
SGK
CSVC
GD &ĐT
SGK

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I- Lí do chọn đề tài


GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-1-


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Năm học 2014-2015 là năm học tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện nghiêm túc chống tiêu cực trong thi cử, chạy theo thành tích trong giáo
dục. Một năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực ”. Thực hiện theo văn kiện Đại
hội Đại biểu ĐCSVN đã xác định “ Ưu tiên hàng đầu cho chất lượng dạy và học,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, phát
huy khả năng sáng tạo, độc lập suy nghĩ của học sinh - sinh viên”
Môn địa lý là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về trái đất thiên
nhiên và con người các châu lục nói chung và thiên nhiên con người Việt Nam
nói riêng.
Đối với môn địa lý 9 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hoá
lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh, thành phố nơi các
em đang sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải
nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài
thực hành, bài ôn tập hệ thống hoá kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức
một cách có hiệu quả tốt nhất.
Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lý 9 THCS mới đòi hỏi
kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách
giáo khoa lớp 9 THCS cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu tượng như biểu
đồ miền, đường..... Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng
biểu đồ một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính mĩ

quan. Hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc
học tập cũng như cuộc sống sau này. Trong khi dạy bài kiến thức mới có nhiều
loại biểu đồ mà học sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức
mới sau đó đi đến một kết luận địa lý và ngược lại

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-2-


SKKN: Phng phỏp v v nhn xột cỏc dng biu a lớ lp 9
Trong cỏc tit thc hnh, ụn tp, kim tra hc sinh phi cn c vo bng
s liu la chn biu thớch hp, tớnh c cu......chuyn t bng s liu
thnh biu t ú hc sinh nhn xột, kt lun cỏc yu t a lý c d dng
hn.
Cú rt nhiu k nng c bn cn phi luyn cho hc sinh trong quỏ trỡnh
dy a lý 9. Mt trong nhng k nng quan trng ú l: K nng v v phõn
tớch cỏc dng biu . õy l k nng rt c bn, cn thit khi hc a lý lp
9. Nú giỳp hc sinh cú th da vo biu nờu c nhn xột chớnh xỏc v tỡnh
hỡnh kinh t ca nghnh hay vựng kinh t no ú... .Vy lm th no nõng cao
hiu qu v k nng v v nhn xột biu l mt cõu hi c rt nhiu giỏo
viờn ging dy quan tõm. ú cng l vn tụi ó trn tr, suy ngh, th nghim
trong quỏ trỡnh dy hc a lý lp 9 v cng l lớ do tụi chn ti ny
"
Phng phỏp v v nhn xột cỏc dng biu a lớ lp 9 " vi mong mun
c chia s cựng ng nghip mt s phng phỏp gii quyt vn c th m
tụi ó ỏp dng thnh cụng trong cỏc tit dy a lý 9 trong mt s nm va qua.
II. Phm vi v i tng nghiờn cu

1. i tng nghiờn cu
Phng phỏp v v phõn tớch cỏc dng biu a lớ lp 9
2. Phm vi nghiờn cu
- Khỏch th nghiờn cu: Hc sinh lp 9A, 9B, 9E trng THCS Bỡnh yờn Thch Tht - H Ni. Thi gian nghiờn cu trong nm hc 2014 - 2015 cú
so sỏnh kt qu nghiờn cu vi hc kỡ II nm hc 2013 2014. Trong cỏc
nm hc tip theo tip tc trin khai v theo dừi kt qu thc hin.
- Phng phỏp nghiờn cu
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phơng pháp.
+ Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết: Nhằm xây dựng cơ sở lí kuận cho đề tài.
+ Phơng pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ
của học sinh trong giờ học.
+ Phơng pháp điều tra: Nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn
yếu - kém khi thực hành kỹ năng vẽ biểu đồ.
+ Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài
kiểm tra có thể đánh giá chất lợng và hiệu quả các bài tập v kỹ năng vẽ biểu đồ
của học sinh.
III. Mc ớch nghiờn cu
- Kho sỏt mc nhn thc ca hc sinh trong cỏc gi thc hnh, nm
bt kt qu hc tp, giỳp cỏc em cú k nng v v nhn xột biu .
- iu tra, kho sỏt ỏnh giỏ k nng ca hc sinh qua tit dy thc hnh
GV: Trn Th Hng

Trng THCS Bỡnh Yờn

-3-


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
- Đưa ra một số phương pháp vẽ các dạng biểu đồ cơ bản, nhằm rèn luyện
cho học sinh khả năng tư duy, óc suy luận, phán đoán tìm ra kiến thức.

IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
- Đưa ra các phương pháp cụ thể, rèn cho học sinh kỹ năng vẽ các dạng
biểu đồ cơ bản.
- Trang bị cho học sinh kiến thức và những kỹ năng địa lý cơ bản cần thiết
cho việc học tập, đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở
mức độ cao hơn. Với những biện pháp thực hiện ở trên đã góp phần cải thiện kết
quả học tập môn địa lí của học sinh theo hướng tích cực.
- Đưa công nghệ thông tin vào hỗ trợ bài giảng

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-4-


SKKN: Phng phỏp v v nhn xột cỏc dng biu a lớ lp 9

B. PHN NI DUNG
I. C s lý lun
1. Khỏi nim biu
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát
triển của một hiện tợng (nh quá trình phát triển công nghệ qua các năm, dân số
qua các năm), mối tơng quan về độ lớn giữa các đại lợng (nh so sánh sản lợng lơng thực giữa các vừng ) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ nh cơ
cấu của nền kinh tế).
2. Cỏc dng biu c bn:
Cỏc biu th hin quy mụ v ng thỏi phỏt trin gm:
- Biu ng biu din
- biu ct
H thng cỏc biu c cu gm:

- Biu trũn
- Biu ct chng
- Biu min
3. Vai trũ ca vic rốn k nng v biu cho hc sinh trong ging dy a lớ
lp 9
i mi phng phỏp dy hc theo nh hng tớch cc húa hot ng hc
tp ca hc sinh cú nhiu hỡnh thc, nhiu con ng cng c kin thc mi
trờn c s phỏt trin t duy tỡm tũi sỏng to ca hc sinh. Mt trong nhng k
nng thng c s dng trong dy hc a lý l v biu t ú rỳt ra nhn
xột v nhng kt qu c th hin trờn biu . õy biu , lc c
xem l phng tin trc quan giỳp hc sinh tỡm tũi khỏm phỏ v lnh hi kin
thc, hỡnh thc ny giỏo viờn to iu kin cho hc sinh rốn luyn c k
nng v, phõn tớch, ỏnh giỏ rỳt ra nhng kin thc cn thit cho tng yờu cu.
Mun t hiu qu cao giỏo viờn phi rốn luyn cho hc sinh phng phỏp, k
nng v v nhn xột biu .
Mụn a lý 9 nhm giỳp hc sinh cú nhng kin thc ph thụng c bn v
dõn c, cỏc nghnh kinh t. S phõn hoỏ lónh th v t nhiờn, kinh t xó hi ca
nc ta v a lớ tnh thnh ph ni cỏc em ang sinh sng v hc tp; gúp phn
hỡnh thnh cho hc sinh th gii quan khoa hc, giỏo dc t tng, tỡnh cm
ỳng n, giỳp cho hc sinh bit vn dng kin thc a lý ng x phự hp
vi mụi trng t nhiờn, xó hi xung quanh, phự hp vi yờu cu ca t nc
v th gii trong thi i mi.
Vỡ vy, vic rốn luyn nhng k nng a lý l rt cn thit cho vic hc tp
ng thi cng chun b k nng cho vic tip thu kin thc mc cao hn.
II. Thc trng ca vn
GV: Trn Th Hng

Trng THCS Bỡnh Yờn

-5-



SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
1. Về giáo viên:
Có thể nói trong những năm gần đây việc thực hiện chương trình và sách
giáo khoa mới cũng đồng nghĩa với việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học.
Đại đa số giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng trong
thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa hiểu thấu đáo tinh thần đổi mới
phương pháp. Vì vậy mà lúng túng trong soạn giảng cũng như thực hiện các giờ
lên lớp, không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên
nặng nề, nhàm chán. Đặc biệt là các tiết thực hành về vẽ và nhận xét biểu đồ
giáo viên còn xem nhẹ việc rèn kĩ năng cho học sinh, hoặc chỉ hướng dẫn qua
loa rồi tự cho học sinh làm, chưa kiểm tra đầy đủ và uốn nắn kịp thời.
2. Về học sinh
Qua giảng dạy các năm học trước, tại lớp 9 trường THCS Bình Yên, tôi
nhận thấy học sinh lớp 9 phần lớn đã khá thạo kỹ năng quan trọng này. Tuy
nhiên vẫn còn lúng túng trong cách sử lí số liệu, chọn biểu đồ thích hợp; hoặc
học sinh rất yếu trong việc nhận xét và rút ra kết luận cần thiết. Đối với học sinh
lớp 9, kĩ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mĩ quan chỉ được thực hiện ở
học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình, yếu kĩ năng đó còn rất hạn chế. Kết
quả khảo sát về nội dung vẽ và nhận xét biểu đồ thường đạt kết quả thấp.
Kết quả thực hiện bài kiểm tra nội dung vẽ và phân tích biểu đồ địa lí lớp 9
học kỳ II năm học 2014 – 2015 của ba lớp: lớp thực nghiệm (9A, 9B). Và lớp
đối chứng (9E)
Thang điểm
Lớp

TB

Số

lượng
Học
sinh

trở
lên
Điểm kém

Điểm yếu

Điểm Tb

Điểm khá

Điểm giỏi

HS

%

HS

%

HS

%

HS


%

HS

%

%

9E

35

1

2,9

4

11,4

10

28,5

13

37,1

6


20,1

85,7

9A

34

0

0

1

2,3

15

34

18

40,9

10

22,8

97,7


9B

44

0

0

2

5,9

10

29,4

14

41,2

8

23,5

94,1

Nhận xét
Qua bảng thống kê trên cho thấy ở lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm
trung bình trở lên tăng đáng kể ( Lớp 9 A tăng 12 %, lớp 9B tăng 9%); tỉ lệ điểm
dưới trung bình giảm, không có bài điểm kém; số điểm khá, điểm giỏi tăng (9A

tăng 8,5 %, 9B tăng 7,5% ) so với lớp đối chứng. Điều này cho thấy biện pháp
đề ra trong đề tài có tính khả thi và bước đầu cho thấy tính hiệu quả trong việc
thực hiện đề tài. Tuy nhiên với đối tượng học sinh lớp 9 năm học 2012 – 2013
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-6-


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
qua quan sát sơ bộ đầu năm nhận thấy khả năng nhận thức của các em chưa có
sự đồng đều ở các lớp, ngay cả ở lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm ở mức độ trung
bình vẫn còn cao (9A là 34 %, 9B là 29,4%). Do vậy việc tăng cường các biện
pháp rèn kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ và sự quan tâm sát sao chi tiết của giáo
viên đối với từng học sinh càng cần thiết hơn.
III. Biện pháp rèn kỹ năng vẽ và phân tích các dạng biểu đồ cơ bản địa lí
lớp 9
1. Hướng dẫn học sinh lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp
Các biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển gồm:
- Biểu đồ đường biểu diễn
- Biểu đồ cột
Hệ thống các biểu đồ cơ cấu gồm:
- Biểu đồ tròn
- Biểu đồ cột chồng
- Biểu đồ miền
Hướng dẫn học sinh lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất
Để lựa chọ biểu đồ thích hợp có thể dựa vào:
- Lời dẫn ( đặt vấn đề )
- Bảng số liệu thống kê (bảng % hay tuyệt đối )

- Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần: Lời
dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (yêu cầu cần làm)
● Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề). Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn
thể hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu
đồ cần thể hiện.
Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp
nhất.... thể hiện…. & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một
gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các
thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần
cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.
Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công
nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã
có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú
ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ:
+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như
“tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-7-


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng
lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v.
+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản
lượng”, “Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối

lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của …; Diện tích trồng cây
công nghiệp...
+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”,
“Trong đó”, “Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản
lượng công nghiệp phân theo...; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu
tổng giá trị xuất - nhập khẩu...
● Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê: Việc nghiên cứu đặc điểm của
bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý:
Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển
theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu
đồ đường biểu diễn.
Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối
tượng biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ
hình cột đơn.
Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối
quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó
theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp.
Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn,
mét, ha...) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số.
Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần.
Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với
bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu
đồ miền. Cần lưu ý:
▪ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán
phải bằng 100% tổng.
▪ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ
biểu đồ hình tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên
chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện.
▪ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời
điểm trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn).

● Căn cứ vào lời kết của câu hỏi.
Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại
biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-8-


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
thích hợp... Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên nhân của
sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên
chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp.
Ví dụ: Nghiên cứu bảng số liệu thống kê để chọn loại biểu đồ.
Nếu bảng số liệu đưa dãy số (số liệu % hay tuyệt đối) thể hiện sự phát
triển của các đối tượng theo một chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ: biểu đồ đường
biểu diễn
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%)
(Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9 )
Năm
1990

1995

2000

2002

Trâu


2854,1

2962,8

2897,2

2814,1



3116,9

3638,9

4127,9

4062,9

Lợn

12260,5

16306,4

20193,8

23169,5

407,4


142,1

196,1

233,3

Gia súc, gia cầm

Gia cầm

Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối
tượng biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta chon
vẽ: biểu đồ cột
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ (đơn
vị: tỉ đồng).
( Bài tập 3, trang 69 SGK địa lí 9 )
Năm

1995

2000

2002

Tiểu vùng
Tây Bắc

320,5


541,1

696,2

Đông Bắc

6179,2

10657,7

14301,3

Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng
thành phần cơ cấu thì:
. Vẽ biểu đồ tròn khi: có số liệu tương đối hoặc tuyệt đối của các thành
phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỉ lệ cơ cấu (%) để vẽ biểu
đồ tròn .
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

-9-


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Ví dụ: Cho bảng số liệu: tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế ở
nước ta ( đơn vị tính: tỉ đồng)
Khu vực

Năm 1993


Năm 2000

Nông – lâm – ngư nghiệp

40.769

63.717

Công nghiệp – xây dựng

39.472

96.913

Dịch vụ

56.303

113.036

Tổng số

136.571

273.666

. Vẽ biểu đồ cột chồng: nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó
thể hiện trên biểu đồ tròn (vì các góc hình quạt sẽ quát hẹp), trường hợp này
chuyển sang biểu đồ cột chồng dễ thể hiện hơn.

Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
( Bài tập 2, trang 33 SGK địa lí 9 )
Năm

Sản phẩm

Phụ phẩm

trứng, sữa

chăn nuôi

19,3

12,9

3,9

17,5

17,3

2,4

Tổng số

Gia súc

Gia cầm


1990

100

63,9

2002

100

62,8

. Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời
điểm, ta không thể vẽ biểu đồ tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ ba miền sẽ hợp lý
hơn.
Bảng cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
( Bài 16, trang 60 SGK địa lí 9 )
Năm

1991 1993 1995

1997

1999

2001

2002

Tổng số


100

100

100

100

100

100

100

Nông - Lâm - Ngư nghiệp

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0


Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6


38,5

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 10 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
2. Hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán, sử lí số liệu phục vụ vẽ biểu
đồ.
- Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%)
- Quy đổi tỉ lệ % ra góc hình quạt đường tròn
- Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
(nếu số liệu của các tổng thể chỉ được ghi theo tỉ lệ %, ta sẽ vẽ các hình tròn có
bán kinh bằng nhau. Nếu số liệu của các tổng thể được ghi bằng các đại lượng
tuyệt đối lớn nhỏ hơn nhau, ta sẽ vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau)
* Ví dụ
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế ở nước ta
( đơn vị tính: tỉ đồng)
Khu vực

Năm 1993

Năm 2000

Nông – lâm – ngư nghiệp


40.769

63.717

Công nghiệp – xây dựng

39.472

96.913

Dịch vụ

56.303

113.036

Tổng số

136.571

273.666

. Hướng dẫn học sinh tính cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
giá trị từng ngành
% ngành =

x 100
Tổng số

. Hướng dẫn quy đổi % ra góc hình quạt (góc ở tâm)

Góc ở tâm = % ngành x 3,60
 Bảng cơ cấu - Góc ở tâm
Năm 1993

Năm 2000

Khu vực

%

Góc ở tâm(độ)

%

Góc ở tâm(độ)

Nông – lâm – ngư nghiệp

29,9

17,64

23,3

83,88

Công nghiệp – xây dựng

28,9


104,04

35,4

127,44

Dịch vụ

41,2

148,32

41,3

148,68

Tổng số

100

3600

100

3600

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên


- 11 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
. Hướng dẫn tính bán kính đường tròn
Tính bán kính đường tròn theo công thức: R =R
2
1

n

n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu
R1 = 20mm



R2 = 20 273.666 : 136.571 = 28mm

- Tính tỉ lệ chỉ số phát triển (bảng số liệu về tình hình phát triển có ba đối
tượng trở lên, với 3 đối tượng khác nhau ta cần tính thành chỉ số phát triển %
bằng cách: đặt năm đầu tiên trong bảng thống kê thành năm đối chứng bằng
100%. Giá trị đại lượng của các năm tiếp theo đều được chia cho giá trị đại
lượng năm đối chứng rồi nhân với 100 sẽ thành tỉ lệ phát triển % so với năm đối
chứng.)
* Ví dụ
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%)
(Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9 )
số liệu năm sau
chỉ số tăng trưởng =


100%
số liệu năm gốc

 Bảng chỉ số tăng trưởng (%)
Năm
1999

1995

2000

2002

Trâu

100

103,8

101,5

89,6



100

116,7

132,4


130,4

Lợn

100

133,0

164,7

189,2

Gia cầm

100

132,3

182,6

217,2

Gia súc, gia cầm

3. Rèn cho học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ
3.1. Sử dụng các dụng cụ vẽ kĩ thuật
Kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật ( Sử dụng các loại bút (bút chì,
bút màu...), thước vẽ, máy tính cá nhân…)
3.2. Kỹ năng thể hiện từng loại biểu đồ.

Biểu đồ đường biểu diễn:
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 12 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để xác định dạng biểu đồ thích hợp (xem
trong mục cách lựa chọn và vẽ biểu đồ đã trình bày ở phần trước).
Bước 2. Kẻ trục toạ độ. Cần chú ý:
Trục đứng (ghi mốc giá trị), trục ngang (ghi mốc thời gian). Chọn độ lớn của các
trục hợp lý, đảm bảo tính mỹ thuật, dễ quan sát (đặc biệt là khi các đường biểu
diễn quá xít nhau). Nếu xảy ra trường hợp các đại lượng có giá trị quá lớn, quá
lẻ (hoặc có từ 3 đại lượng trở lên...). Nên chuyển các đại lượng tuyệt đối thành
đại lượng tương đối (%) để vẽ. Trong trường hợp này, biểu đồ chí có 1 trục
đứng và 1 trục ngang. Ở đầu các trục đứng phải ghi danh số (ví dụ: triệu ha,
triệu tấn, triệu người, tỉ USD ...). Ở đầu trục ngang ghi danh số (ví dụ: năm). Ở 2
đầu cột phải có chiều mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị và thời gian ( ).
Trên trục ngang (X) phải chia các mốc thời gian phù hợp với tỉ lệ khoảng
cách các năm. Trên trục đứng (Y), phải ghi mốc giá trị cao hơn mốc giá trị cao
nhất của chuỗi số liệu. Phải ghi rõ gốc toạ độ (gốc tọa độ có thể là (0), cũng có
trường hợp gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ. Với dạng
biểu đồ có 2 đại lượng khác nhau: Kẻ 2 trục (Y) và (Y’) đứng ở 2 mốc thời gian
đầu và cuối.
Bước 3: Xác định các đỉnh: Căn cứ vào số liệu, đối chiếu với các mốc
trên trục (Y) và (X) để xác định toạ độ các đỉnh. Nếu là biểu đồ có từ 2 đường
trở lên thì các đỉnh nên vẽ theo ký hiệu khác nhau (ví dụ: ●, ♦, ○). Ghi số liệu
trên các đỉnh. Kẻ các đoạn thẳng nối các đỉnh để thành đường biểu diễn.

Bước 4: : Hoàn thiện phần vẽ: Lập bảng chú giải (nên có khung). Ghi tên
biểu đồ (ở trên, hoặc dưới), tên biểu đồ phải ghi rõ 3 thành phần: “Biểu đồ thể
hiện vấn đề gì? ở đâu? thời gian nào?”
* Ví dụ
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( %)
(Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9 )
Vẽ biểu đồ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia
cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 13 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9

Biểu đồ cột
Bước 1: kẻ trục toạ độ chú ý sự tương quan giữa trục đứng và trục ngang
cho phù hợp.Trục đứng ghi các mốc về giá trị của đại lượng, trục ngang thể hiện
các mốc thời gian, giai đoạn hoặc địa điểm…
Chú ý mốc thời gian đầu tiên trên trục ngang cần lùi cách trục đứng một đoạn
nhất định để khi vẽ cột không đè lấp vào trục đứng.
Bước 2: Dựng cột cần đảm bảo
- Các cột đứng phải thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian của trục ngang
- Cần đối chiếu với các mốc giá trị trên trục đứng để vẽ cho chính xác độ cao
các cột
- Các cột có chiều ngang như nhau không quá to hoặc quá nhỏ
- Ghi số liệu lên đầu các cột

Bước 3: Kí hiệu cho các cột nếu là 2 đối tượng trở lên, lập bảng chú giải ,
tên biểu đồ thể hiện đủ 3 ý: Biểu đồ về vấn đề gì…?, ở đâu…:, Thời gian nào…?
* Ví dụ
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ(đơn vị
tỉ đồng). Bài tập 3, trang 69 SGK địa lí 9
Vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc
và Tây Bắc.

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 14 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Tỉ đồng

14301,3
10657,7
696,2
541,1

6179,2

320,5

Năm

Biểu đồ tròn

Để vẽ biểu đồ tròn phải biết sử lí một số trường hợp tính toán ( tính tỉ lệ
cơ cấu %, quy đổi % ra góc hình quạt, tính bán kính khi tổng thể có giá trị tuyệt
đối khác nhau)
Bước 1: nghiên cứu đặc điểm chuỗi số liệu để xác định cần vẽ bao nhiêu
hình tròn, vẽ hình tròn bằng nhau hay to, nhỏ khác nhau.
Bước 2: Thực hiện các phép tính cần thiết (tính tỉ lệ%. quy đổi % ra độ)
nếu bảng số liệu dưới dạng tuyệt đối
Bước 3: Cần sử dụng com pa và kẻ đường vòng tròn bằng nét mực mảnh,
bố trí cân xứng với trang giấy. Nếu không cùng bán kính thì nên lấy thước kẻ
bán kính trước rồi mới sử dụng com pa vẽ hình tròn (lưu ý các tâm của vòng
tròn nên đặt trên cùng 1 đường thẳng)
Bước 4: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu ( hình quạt) cần đúng quy
tắc sau:
- Dùng thước đo độ để vẽ cho chính xác
- Vẽ từ tia 12 giờ, thuận chiều kim đồng hồ ( trên mặt đồng hồ)
- Vẽ lần lượt các thành phần trên bảng xắp xếp
- Kẻ các kí hiệu để phân biệt nan quạt( chú ý hình quạt có diện tích lớn kẻ nét
thưa, hình quạt diện tích nhỏ kẻ nét mau vừa tiết kiệm thời gian mà không gây
cảm giác bị rối)
Bước 5: Hoàn thành biểu đồ: Ghi tỉ lệ cơ cấu lên nan quạt, dưới mỗi biểu
đồ ghi năm hoặc ngành hay vùng miền, lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ.
* Ví dụ

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 15 -



SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Vẽ biểu đồ cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế nước ta năm 1993, 2000 ( %)
Chú giải
23.3
29.9

41.2

41.3
35.4

28.9

1993

2000

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP)phân theo ngành kinh tế ở nước ta

Biểu đồ cột chồng
Bước1: Xử lí số liệu tính ra tỉ lệ % nếu bảng số liệu là tuyệt đối
Bước 2: Dựng một hệ trục toạ độ như khi vẽ biểu đồ cột, khoảng cách các
cột vừa phải dễ quan sát, chiều ngang cần thiết không bé quá để thể hiện các
thành phần bên trong
Bước 3: Vẽ chiều cao các cột bằng 100%, vẽ các thành phần đầu tiên
được chồng từ gốc toạ độ căn cứ vào thứ tự rồi chồng tiếp thành phần còn
lại( đối với biểu đồ có 3 đối tượng trở lên để vẽ cho chính xác, và nhanh hơn thì
khi vẽ thành phần thứ 2 lấy tỉ lệ cộng với tỉ lệ của thành phần 1 rồi vẽ tiếp lên)
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: kí hiệu các thành phần, ghi số liệu vào từng
ô của các thành phần; lập bảng chú giải, tên biểu đồ.

* Ví dụ
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
( Bài tập 2, trang 33 SGK địa lí 9 )
Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 16 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
%

Chú giải

Năm

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Biểu đồ miền
Bước 1: Nếu bài cho số liệu tuyệt đối cần tiến hành chuyển sang số liệu
tương đối
Bước 2: Kẻ khung hệ toạ độ gồm:
- Trục ngang thể hiện mốc thời gian , chia mốc phù hợp với tỉ lệ khoảng cách
năm
- Trên thời gian đầu và cuối của trục ngang, ta dựng 2 trục đứng có mốc từ 0 đến
100. Nối đỉnh 2 trục đứng ngang mốc 100 để khép kín không gian của biểu đồ
- Trên trục ngang vẽ mờ những trục đứng trên các mốc thời điểm
Bước 3: Đánh dấu mốc giá trị % của từng thời điểm( giống biểu đồ

đường) rồi kẻ đường biểu diễn cho thành phần thứ nhất để tạo miền cho thành
phần 1.
- Căn cứ vào tỉ lệ giá trị cơ cấu của thành phần thứ 2 ta vẽ đường biểu diễn của
thành phần này tạo miền thành phần thứ 2 chồng lên thành phần thứ nhất
- Nếu đối tượng có 3 thành phần thì miền còn lại là miền của thành phần 3
Bước 4: Vạch kí hiệu phân biệt các miền, lập bảng chú giải, tên biểu đồ.
* Ví dụ
Bảng cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
( Bài 16, trang 60 SGK địa lí 9 )

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 17 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 - 2002
%

Năm

Biểu đồ cơ cấu GDP của nước ta thời kỳ 1991 – 2002

4. Rèn kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và
đường nét thể hiện trên biểu đồ: không thoát ly khỏi các dữ kiện được nêu trong
số liệu biểu đồ, không nhận xét chung chung ( cần có số liệu dẫn chứng kèm
theo các ý nhận xét). Phần nêu nguyên nhân cần dựa vào kiến thức các bài đã

học để viết cho đúng yêu cầu.
Cần chú ý:
- Đọc kỹ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi nhận xét, phân tích
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích
- Trước tiên, cần nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung sau đó
mới phân tích các số liệu thành phần.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng
dọc nếu có
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú ý đến những
số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm nhanh)
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 18 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số
để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
- Khi trình bày nhận xét phải theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến
riêng, từ cao xuống thấp, …bám sát yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu.
Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục. Để giải thích
được nguyên nhân của các hiện tượng địa lí có trong bảng số liệu phải dựa vào
kiến thức đã học. Vì vậy học sinh cần nắm được các mối quan hệ nhân quả giữa
các sự vật hiện tượng địa lí; mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với dân số,
giữa tự nhiên với dân cư và kinh tế xã hội…
5. Quan tâm sát sao, khích lệ học sinh trong các tiết thực hành:
Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo nội dung, kiến thức cuả tiết học. Yêu cầu

học sinh có đủ đồ dùng (thước kẻ, com pa, bút chì, màu…)
Tổ chức hoạt động cho học sinh rõ ràng cụ thể, trước khi yêu cầu học sinh
thực hành vẽ biểu đồ giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để học sinh nắm các kỹ
năng cơ bản thể hiện từng loại biểu đồ. Yêu cầu một học sinh lên bảng vẽ, các
học sinh còn lại hoạt động độc lập tự vẽ vào vở, giáo viên quan sát uốn nắn các
học sinh còn lúng túng.
Cuối giờ thực hành có đánh giá, nhận xét, cho điểm những học sinh có kỹ
năng vẽ và nhận xét tốt.
6. Ứng dụng công công nghệ thông tin vào dạy vẽ biểu đồ tạo hứng thú học
tập cho học sinh
Hướng dẫn học sinh cách vẽ trên máy, kích thích tính tò mò, hứng thú tự
học và rèn kĩ năng vẽ biểu đồ ở học sinh.
Ra bài tập ở nhà, khuyến khích học sinh vẽ biểu đồ trên máy. Kết hợp với
môn tin học để những học sinh gia đình chưa có máy tính được thực hành vẽ biểu
đồ trên máy, qua đó kích thích tính tự giác, tích cực học và làm bài ở nhà của học
sinh.
Với phương pháp rèn luyện kỹ vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cho học
sinh lớp 9 như đã trình bày ở trên, tôi đã tạo được hứng thú học tập cho học
sinh, các em đã có những kinh nghiệm rất cụ thể khi đứng trước bài tập về vẽ
biểu đồ, không còn lúng túng trong việc chọn lựa kiểu biểu đồ cũng như nhận
xét và đánh giá. Trong các giờ thực hành dưới sự hướng dẫn của giaó viên, học
sinh tự giác thực hiện các yêu cầu của sách giáo khoa một cách thành thạo. Các
tiết học trở nên sôi nổi tránh được sự nhàm chán, học sinh tích cực hơn trong
học tập. Phần lớn học sinh cuối năm học đã có những kỹ năng cơ bản về vẽ và
nhận xét biểu đồ về bất kì một yêu cầu nào liên quan đến kĩ năng đó.
Tuy nhiên để thành công trong tiết dạy ngoài các biện pháp trên giáo viên
cần lưu ý tuỳ từng đặc điểm đối tượng học sinh từng lớp, từng trường, mà việc
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên


- 19 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
vận dụng phương pháp dạy học cần linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế
và đối tượng học sinh.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đã áp dụng dạy thực nghiệm với học sinh lớp 9 - trường THCS Bình yên
- Thạch Thất - Hà Nội.
Các giải pháp đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm đã đem lại hiệu quả cao
trong các tiết dạy thực hành vẽ và phân tích biểu đồ, học sinh hứng thú trong
việc tiếp thu kiến thức. Giúp giáo viên có thêm tư liệu dạy tốt trong các bài rèn
kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cho học sinh lớp 9. Giúp học sinh thêm
yêu thích môn địa lí và yêu quê hương đất nước.
Khi áp dụng các phương pháp trên bản thân tôi đánh giá là đã thành công
và kết quả thu được cụ thể như sau.
Kết quả kiểm tra kĩ năng và nhận xét biểu đồ đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ so với ban đầu.
Bảng 2. kết quả bài kiểm tra nội dung vẽ và phân tích biểu đồ địa lí lớp
9A, 9B, 9E kì II năm học 2013 - 2014 và kì II năm học 2014 – 2015
Thang điểm
Năm học

TB

Số
lượng
Học
sinh


trở
lên
Điểm kém

Điểm yếu

Điểm Tb

Điểm khá

Điểm giỏi

HS

%

HS

%

HS

%

HS

%

HS


%

%

2013-2014

115

2

1,7

6

5,2

42

36,5

45

39,1

20

17,5

93,1


2014-2015

113

0

0

3

2,7

42

37,2

46

40,7

22

19,4

97,3

Nhận xét
Qua bảng thống kê trên cho thấy so với học kì II của năm học trước (2014)
tỉ lệ điểm khá giỏi trong bài kiểm tra của học sinh ở học kì II năm học 2015 đã

được nâng lên rõ rệt ( 60,1 %). Tỉ lệ bài dưới trung bình giảm còn ( 2,7%), phần
lớn học sinh đã biết cách nhận biết và có kỹ năng vẽ, nhận xét các dạng biểu đồ

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 20 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
cơ bản.

C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Rèn kỹ năng địa lí nói chung và kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
nói riêng là cả một quá trình. Giáo viên phải đưa ra phương pháp phù hợp với
nhận thức của học sinh. Giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
học sinh hoạt động học tập. Các em chủ động tự giác, tích cực, tự tìm tòi kiến
thức hình thành năng lực sáng tạo, rèn óc quan sát tư duy. Học sinh hoạt động là
chính nhưng trước đó giáo viên phải dành thời gian nghiên cứu, chuẩn bị bài, lập
kế hoạch bài học. Để thực hiện phương pháp dạy học mới giáo viên phải có sự
đầu tư chuẩn bị đồ dùng đầy đủ theo từng tiết học cụ thể.
Để thực hiện hiệu quả việc rèn kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
giáo viên phải có đủ SGK , sách bài tập bản đồ, tài liệu, sách tham khảo, đồ
dùng đầy đủ với từng bài. Nhất là giáo viên nên tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy để kích thích tính tích cực của học sinh.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực hiện chuyên đề tôi nhận thấy phương pháp vẽ và phân tích các
dạng biểu đồ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp học sinh có hứng thú bộ môn

hơn ,chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức, biết vận dụng kiến thức đã học để
nhận biết các dạng biểu đồ thích hợp qua bảng số liệu, qua yêu cầu của bài. Biết
vận dụng các kiến thức đã học để giải thích sự biến đổi của các đối tượng địa lí
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 21 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
qua biểu đồ đã vẽ. Qua đó huy động được nhiều đối tượng học sinh tham gia,
giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy độc lập ,chủ động tiếp thu
kiến thức, từ đó góp phần cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực
III. Khả năng ứng dụng và triển khai
Các phương pháp vẽ và phân tích các dạng biểu đồ mà tôi đưa ra trong đề
tài cũng đã được áp dụng trong trường THCS Bình Yên – Thạch Thất với học
sinh lớp 9A, 9B, 9E đối với năm học 2014 - 2015.
Đề tài này có thể triển khai rộng rãi trên một số trường THCS khác thuộc địa
bàn huyện Thạc Thất – Hà Nội.
IV. Những khuyến nghị, đề xuất
* Đối với giáo viên bộ môn
Nắm chắc kiến thức cơ bản về các dạng biểu đồ, tỉ mỉ, chi tiết trong việc
hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ.
Tích cực ứng dụng Công nghệ thông tin trong quá trình giáo dục, tổ chức
các hoạt động sôi nổi tạo hứng thú cho học sinh.
Phối hợp tốt với giáo viên dạy tin học hướng dẫn học sinh kĩ năng vẽ biểu
đồ trên máy
* Đối với nhà trường

Tạo điều kiện CSVC (Thiết bị dạy học hiện đại...) hỗ trợ cho việc giáo
dục, giảng dạy của giáo viên
* Đối với gia đình học sinh
Quan tâm đến việc học tập của con em, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập:
thước, giấy, bút màu... thuận lợi cho việc học tập của con em.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình vận dụng
phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9. rất mong được sự
giúp đỡ, góp ý chân thành của tổ chuyên môn, của đồng nghiệp và nhất là của
ban giám hiệu để tôi hoàn thiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của
Tôi xin cam đoan SKKN này do tôi
BGH trường THCS Bình Yên
viết và đã tiến hành thực nghiệm,
không sao chép của người khác.
Bình yên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Người viết

Trần Thị Hường
GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 22 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
PHỤ LỤC :
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
2. nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần

thứ 2 khoá VIII
3. Công văn số 280/ Sở GD &ĐT. Một số văn bản chỉ đạo của Bộ GD& ĐT
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
5. Tài liệu đổi mới theo phương pháp dạy học tích cực
6. Sách giáo khoa địa lí 9
7. Sách giáo viên địa lí 9
8. Mai Phú Thanh- Lê Quang Minh - Đông Phương, Thực hành địa lí 9, nhà
xuất bản giáo dục
9. Phạm Thị Xuân Thọ - Mai Phú Thanh - Lê Quang Minh - Đông Phương,
Luyện kĩ năng địa lí 9, nhà xuất bản giáo dục
10. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 23 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP

Nhận xét và xếp loại của tổ chuyên môn

Nhận xét và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của Trường

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên


- 24 -


SKKN: Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9

Nhận xét và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của ngành

GV: Trần Thị Hường

Trường THCS Bình Yên

- 25 -


×