Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Xây dựng trang web trường mầm non lý nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LÊ THỊ THU

XÂY DỰNG TRANG WEB TRƢỜNG
MẦM NON LÝ NHÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học

HÀ NỘI – 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LÊ THỊ THU

XÂY DỰNG TRANG WEB TRƢỜNG
MẦM NON LÝ NHÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Minh Hiền

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Minh
Hiền giảng viên khoa Công nghệ Thông tin trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khóa
luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa
Công nghệ Thông tin, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã
giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt bốn năm qua, và đặc biệt là trong khóa luận
này. Những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành
trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên em rất nhiều trong suốt quá trình học tập để em có thể thực hiện tốt khóa
luận này.
Trong quá trình thực hiện, do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như
thời gian thực hiện nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và các bạn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

LÊ THỊ THU


LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Thị Thu.
Sinh viên lớp: K38 – Sư phạm Tin học, khoa Công nghệ Thông tin,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Em xin cam đoan:
1. Đề tài “Xây dựng trang web trường Mầm non Lý Nhân” là sự nghiên
cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Minh Hiền.
2. Khóa luận hoàn toàn không sao chép của tác giả nào khác.

Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Người cam đoan

LÊ THỊ THU


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................... 5
1.1. Giới thiệu về Internet và HTML ............................................................. 5
1.1.1. Internet .............................................................................................. 5
1.1.2. HTML ............................................................................................... 5
1.2. Tìm hiểu về ngôn ngữ PHP ..................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm PHP ................................................................................. 8
1.2.2. Hướng dẫn sử dụng ngôn ngữ PHP .................................................. 8
1.2.3. Tại sao nên dùng PHP ....................................................................... 9
1.2.4. Cú pháp và quy ước .......................................................................... 9
1.2.5. Các kiểu dữ liệu .............................................................................. 10
1.2.6. Biến, hằng và chuỗi trong PHP....................................................... 11
1.2.7. MySQL và PHP .............................................................................. 12
1.3. Tìm hiểu về MySQL ............................................................................. 13
1.3.1. Giới thiệu cơ sở dữ liệu .................................................................. 13
1.3.2. Các câu lệnh căn bản trên MySQL ................................................. 14
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG .................................................... 18
2.1. Khảo sát hệ thống.................................................................................. 18
2.1.1. Khảo sát hệ thống ........................................................................... 18
2.1.2. Xác định yêu cầu hệ thống.............................................................. 21
2.2. Phân tích hệ thống ................................................................................. 22
2.2.1. Biểu đồ use case .............................................................................. 22

2.2.2. Biểu đồ lớp ...................................................................................... 27


CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ....................................................... 29
3.1. Biểu đồ tuần tự ...................................................................................... 29
3.2. Biểu đồ lớp chi tiết ................................................................................ 31
3.3. Biểu đồ hoạt động ................................................................................. 33
3.4. Biểu đồ thành phần, biểu đồ triển khai ................................................. 35
3.5. Thiết kế giao diện.................................................................................. 36
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh sách các usecase .................................................................... 23
Bảng 3.1. Danh sách các thuộc tính lớp thanh vien ………………………..32
Bảng 3.2. Danh sách các thuộc tính lớp phan hoi ........................................... 32


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ Use case tổng quát ............................................................. 22
Hình 2.2: Biểu đồ Use case đăng nhập ........................................................... 23
Hình 2.3: Biểu đồ Use case quản lý thông tin cá nhân ................................... 24
Hình 2.4: Biểu đồ Use case cho chức năng quản lý thông tin đăng ............... 25
Hình 2.5: Biểu đồ Use case của chức năng gửi ý kiến.................................... 26
Hình 2.6: Biểu đồ lớp ...................................................................................... 27
Hình 2.7: Biểu đồ trạng thái chức năng sửa thông tin thành viên .................. 28
Hình 2.8: Biểu đồ trạng thái chức năng thêm thành viên ............................... 28
Hình 3.1: Biểu đồ tuần tự cho chức năng đăng nhập………………………..29
Hình 3.2: Biểu đồ tuần tự cho chức năng sửa thông tin cá nhân .................... 29

Hình 3.3: Biểu đồ tuần tự cho chức năng quản lý thông tin đăng .................. 30
Hình 3.4: Biều đồ tuần tự cho chức năng gửi ý kiến phản hồi ....................... 30
Hình 3.5: Biểu đồ lớp chi tiết .......................................................................... 31
Hình 3.6: Biểu đồ hoạt động miêu tả Use case đăng nhập ............................ 33
Hình 3.7: Biểu đồ hoạt động miêu tả Use case quản lý thông tin cá nhân .... 33
Hình 3.8: Biểu đồ hoạt động miêu tả Use case quản lý thông tin đăng ......... 34
Hình 3.9: Biểu đồ hoạt động miêu tả Use case gửi ý kiến phản hồi .............. 34
Hình 3.10: Biểu đồ thành phần ....................................................................... 35
Hình 3.11: Biểu đồ triển khai .......................................................................... 35
Hình 4.1: Giao diện trang đăng nhập…………………………………..........36
Hình 4.2: Giao diện trang hình ảnh các bé ăn ................................................. 36
Hình 4.3: Giao diện trang liên hệ .................................................................... 37
Hình 4.4: Giao diện trang chủ ......................................................................... 38
Hình 4.5: Giao diện trang giới thiệu ............................................................... 39
Hình 4.6: Giao diện trang tin tức .................................................................... 40
Hình 4.7: Giao diện trang xem danh sách nhân viên nhà trường.................... 40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin đã và đang thay đổi thế giới cũng như tạo được
một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực, từ những ngành khoa học
cao đến những ứng dụng nhỏ trong cuộc sống. Những ứng dụng của công
nghệ thông tin ngày càng nhiều và góp ích không nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng cuộc sống con người. Đối với những người thực sự gắn bó với
công nghệ thông tin thì ngoài việc áp dụng những thành tựu có sẵn của Tin
học còn phải biết xây dựng, thiết kế những chương trình ứng dụng phục vụ
cho yêu cầu thực tế công việc của mình và cao hơn nữa là phục vụ xã hội.
Cùng với sự phát triển của công nghệ, Internet đã không còn xa lạ với
người dân. Tìm kiếm thông tin trên Internet đã trở thành một thói quen không

thể thiếu. Là cha mẹ, việc tìm kiếm các thông tin về giáo dục, sức khỏe cho
các bé yêu là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy, việc xây dựng một trang web gần gũi, thân thiện sẽ giúp
các bậc cha mẹ tiếp cận với trường được dễ dàng hơn. Thông tin của trường
sẽ được hiển thị ngay khi cha mẹ các bé tìm trên công cụ Google. Và cũng vô
cùng dễ dàng cho cha mẹ bé để liên hệ với nhà trường khi các thông tin được
thể hiện rõ ràng trên website.
Ngoài ra, phụ huynh ngày càng khắt khe hơn trong việc tìm hiểu thông
tin cho con học. Nếu như trước đây các phụ huynh chọn trường lớp cho con
chủ yếu qua thông tin truyền miệng thì ngày nay, họ đặt niềm tin lớn hơn vào
thông tin từ Internet. Một trường mầm non có website của riêng mình rõ ràng
sẽ chuyên nghiệp và cập nhật công nghệ tốt hơn một trường mầm non không
có website riêng của mình.
Website cũng là công cụ cực kỳ hữu hiệu để liên kết giữa nhà trường và
phụ huynh. Thay vì phụ huynh gọi điện đến trường cả chục phút để hỏi thực
đơn, giờ giấc của các cháu, giờ đây, họ chỉ cần vào trang web của trường là có
1


đầy đủ mọi thông tin đó. Từ đó ta có thể thấy việc có một website đối với
trường mầm non là vô cùng cần thiết.
Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài: “Xây dựng trang web
trƣờng Mầm non Lý Nhân”. Hy vọng trang web khi đưa vào sử dụng sẽ góp
một phần không nhỏ vào việc liên kết giữa nhà trường và các bậc cha mẹ,
giúp cho việc chăm sóc, dạy dỗ các bé được dễ dàng và tốt hơn!
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu, xây dựng và triển khai một
website cho trường Mầm non Lý Nhân để đưa vào sử dụng trong thực tế.
- Các bậc phụ huynh sẽ có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin về nhà trường
như lớp học, hoạt động, chế độ dinh dưỡng,... cũng như thông tin về con em

mình khi các thông tin đó được hiển thị đầy đủ trên website.
- Dễ dàng cho cha mẹ bé để liên hệ với nhà trường khi các thông tin
được thể hiện rõ ràng trên website. Cha mẹ các bé có thể gửi ý kiến phản hồi
hoặc góp ý của mình về nhà trường thông qua website.
- Website có phần đăng nhập dành cho các bậc cha me, đảm bảo tính
bảo mật, an toàn về thông tin cho người dùng.
- Các bậc phụ huynh có thể dễ dàng truy cập tại bất cứ đâu. Giao diện
trực quan, sinh động, dễ sử dụng.
- Các mục thông tin được xây dựng dựa trên khả năng dễ dàng bổ sung,
thay đổi bằng hệ quản trị khi cần thiết. Các nội dung thông tin (bài viết, bài
giới thiệu) trên website được cập nhật dễ dàng bằng hệ quản trị thông tin.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của trường Mầm non Lý Nhân.
- Khảo sát thực trạng thực tế trường Mầm non Lý Nhân.
- Áp dụng các kiến thức sơ sở dữ liệu và phân tích thiết kế hệ thống
thông tin để xây dựng website.
- Lập trình các chức năng của website.
2


- Kiểm thử dựa trên các dữ liệu được nhà trường cung cấp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là trường Mầm non Lý Nhân tìm hiểu thông tin
về tổ chức, cách thức hoạt động.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Lĩnh vực thiết kế website.
- Thiết kế module các thông tin liên quan đến nhà trường như thông tin
về nhà trường, hoạt động vui chơi, học tập của các bé,...

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Website được xây dựng sẽ áp dụng thành tựu của công nghệ thông tin
vào công cuộc giáo dục, đặc biệt là thế hệ mầm non của đất nước.
- Sự ra đời của website sẽ giúp ích không nhỏ trong việc gắn kết các
bậc phụ huynh và nhà trường. Thay vì phải đến gặp trực tiếp nhà trường thì
nay các bậc phụ huynh có thể dễ dàng nắm bắt được thông tin của con em
mình thông qua website, giúp giảm bớt được nhiều thời gian và công sức.
Một trường mầm non có website của riêng mình rõ ràng sẽ chuyên nghiệp và
đáng tin cậy hơn khi các thông tin được đăng công khai trên website.
- Khi website được đưa vào sử dụng, các bậc phụ huynh có thể truy cập
được dù ở bất kỳ đâu, thông tin nhanh, chính xác, giúp cho việc quan tâm các
bé trở nên dễ dàng hơn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu qua việc đọc sách, báo, tài liệu liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý thuyết của đề tài và các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề
của đề tài.
 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Thông qua khảo sát thực tế, yêu cầu của cuộc sống, những lý luận được
nghiên cứu, và kết quả đạt được qua những biện pháp trên.
3


7. Cấu trúc khóa luận
Cấu trúc của bài khóa luận này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 3: Xây dựng chương trình thử nghiệm

4



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu về Internet và HTML
1.1.1. Internet
Internet là mạng các máy tính trên toàn cầu được hình thành từ những
năm 80, bắt nguồn từ mạng APARRNET của Bộ quốc phòng Mỹ.
Vào mạng Internet, bạn có thể tìm thấy nhiều tài liệu để nghiên cứu,
học tập, trao đổi thư từ, đặt hàng, mua bán,… Một trong những mục tiêu của
Internet là chia sẻ thông tin giữa những người dùng trên nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Các máy tính trên mạng được chia làm 2 nhóm Client và Server:
- Client: Máy khách trên mạng, chứa các chương trình Client.
- Server: Máy phục vụ - máy chủ, chứa các chương trình Server, tài
nguyên (tập tin, tài liệu,...) dùng chung cho nhiều máy khách. Server luôn ở
trạng thái yêu cầu và đáp ứng yêu cầu của Client.
World wide web (WWW) hay còn gọi tắt là web là một dịch vụ phổ
biến nhất hiện nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng
thuộc về WWW. Ngày nay số website trên thế giới đã đạt tới con số khổng.
WWW cho phép bạn truy xuất thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video
trên toàn thế giới [6].
1.1.2. HTML
Trang web là sự kết hợp giữa văn bản và các thẻ HTML. HTML là từ
viết tắt của HyperText Markup Language được hội đồng World wide web
Consortium (W3C) quy định. Một tập tin HTML thực chất là một tập tin
thông thường, có đuôi .html hoặc .htm.
HTML giúp định dạng văn bản trong trang web nhờ các thẻ. Hơn nữa,
các thẻ HTML có thể liên kết từ hoặc một cụm từ với các tài liệu khác trên
Internet. Đa số các thẻ HTML có dạng thẻ đóng mở. Thẻ đóng dùng chung từ
lệnh giống như thẻ mở, nhưng thêm dấu xiên phải (/). Ngôn ngữ HTML quy


5


định cú pháp không phân biệt chữ hoa, chữ thường. Ví dụ, có thể khai báo
<html> hoặc <HTML>. Không có khoảng trắng trong định nghĩa thẻ.
Cấu trúc chung của một trang HTML:
<html>
<head>
<title> Tiêu đề của trang web </title>
</head>
<body>
<!--các thẻ html và nội dung sẽ hiển thị-->
</body>
</html>
Các thẻ HTML cơ bản:
1. Thẻ <head>... </head>
Tạo đầu mục trang.
2. Thẻ <title>... </title>
Tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc. Thẻ <title> cho
phép bạn trình bày chuỗi trên thanh tiêu đề của trang web mỗi khi trang web
đó được duyệt trên trình duyệt web.
3. Thẻ <body>...</body>
Tất cả các thông tin khai báo trong thẻ <body> đều có thể xuất hiện
trên trang web. Những thông tin này có thể nhìn thấy trên trang web.
4. Các thẻ định dạng khác
Thẻ

...

: Tạo một đoạn mới.
Thẻ <font>... </font>: Thay đổi font chữ, kích cỡ và màu ký tự.
5. Thẻ định dạng bảng <table>... </table>
Đây là thẻ định dạng bảng trên trang web. Sau khi khai báo thẻ này,

bạn phải khai báo các thẻ hàng <tr> và thẻ cột <td> cùng với các thuộc tính
của nó.
6. Thẻ hình ảnh <img>
6


Cho phép bạn chèn hình ảnh vào trang web. Thẻ này thuộc loại thẻ
không có thẻ đóng.
7. Thẻ liên kết <a>... </a>
Là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang web hoặc liên kết đến địa chỉ
Internet, Email hay Intranet (URL) và địa chỉ tập tin trong mạng cục bộ
(UNC).
8. Các thẻ Input
Thẻ Input cho phép người dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi một
hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password, submit,
button, reset, checkbox, radio, hiden, image,...
9. Thẻ <textarea>... </textarea>
Thẻ Textarea cho phép người dùng nhập dữ liệu trên nhiều dòng. Với
thẻ này bạn không thể giới hạn chiều dài lớn nhất trên trang web.
10. Thẻ Select
Thẻ Select cho phép người dùng chọn phần tử trong tập phương thức đã
được định nghĩa trước.
Nếu thẻ Select cho phép người dùng chon một phần tử trong danh sách
phần tử thì thẻ Select sẽ giống như Combobox.
Nếu thẻ Select cho phép người dùng chọn nhiều phần tử cùng một lần
trong danh sách phần tử, thẻ Select đó thuộc dạng Listbox.
11. Thẻ Form
Khi bạn muốn Submit dữ liệu người dùng nhập từ trang web phía
Client lên phía Server, bạn có hai cách để làm điều này ứng với hai phương
thức POST và GET trong thẻ Form.

Trong một trang web có thể có nhiều thẻ Form khác nhau, nhưng các
thẻ Form này không được lồng nhau, mỗi thẻ Form sẽ được khai báo hành
động (action) chỉ đến một trang khác [4].

7


1.2. Tìm hiểu về ngôn ngữ PHP
1.2.1. Khái niệm PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo
ra năm 1994 dựa trên ngôn ngữ C, với ý nghĩa ban đầu là dùng để tạo ra các
website cá nhân. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu
được sử dụng trong môi trường chuyên nghiệp và được công bố dưới một cái
tên mới, xóa bỏ mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp,
nó được đặt tên ngắn gọn là PHP, viết tắt hồi quy của “PHP: Hypertext
Preprocessor”.
Thực chất PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách
đơn giản là một trang HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể được đặt rải rác
trong HTML. Cặp thẻ <?php... ?> đánh dấu sự bắt đầu và sự kết thúc của
phần mã PHP qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Do được tối
ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cúp pháp giống C và
Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn so với các ngôn
ngữ lập trình khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành ngôn ngữ lập trình web
phổ biến nhất thế giới [4].
1.2.2. Hƣớng dẫn sử dụng ngôn ngữ PHP
Bạn có thể soạn thảo kịch bản PHP trên bất cứ trình soạn thảo văn bản
nào, ví dụ như: Notepad, Word office, Adobe Dreamweaver hay Visual
studio... Tài liệu PHP có đuôi mở rộng là *.php. Để có thể chạy được kịch bản
PHP bạn phải có một Server. Bạn có thể mua domain và hosting để sử dụng,
hoặc sử dụng các hosting, domain miễn phí được cung cấp khá nhiều trên

Internet. Hoặc đơn giản nhất, bạn có thể cài đặt một Server ảo trực tiếp trên
máy tính cá nhân để chay các kịch bản PHP. Phần mềm phổ biến nhất giúp
bạn cài đặt một Server ảo trên máy tính hiện nay đó là XAMPP hoặc
WAMPP.

8


1.2.3. Tại sao nên dùng PHP
Thiết kế web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa
chọn, mặc dù cấu hình và chức năng khác nhau nhưng chúng vẫn đưa ra
những kết quả giống nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngôn ngữ
như ASP, PHP, Java, Perl... và một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại
nên chọn PHP? Rất đơn giản, có những lý do sau mà khi lập trình web chúng
ta không nên bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này.
- PHP được sử dụng để tạo trang web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt
hơn so với các giải pháp khác.
- PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở
dữ liệu có sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới
hạn.
- Đặc biệt PHP là mã nguồn mở, do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn
phí, và chính vì mã nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển web
luôn có ý thức cải tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chương
trình.
- PHP vừa dễ với người mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu
của các lập trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tưởng của các bạn PHP đều có
thể đáp ứng được.
1.2.4. Cú pháp và quy ƣớc
Cách nhúng mã lệnh PHP trong trang HTML
- Kiểu Shost: <?...> thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường

dùng.
Ví dụ:
<? echo “Welcome to Vĩnh Phúc!”; ?>
- Kiểu định dạng XML: <?php...> thẻ này có thể sử dụng với văn bản
định dạng XML.
Ví dụ:
<?php echo “welcome to php”; ?>
9


- Kiểu Script: <script language= “php”>... </script> trong trường hợp
bạn sử dụng PHP như một Script tương tự khai báo JavaScript hay VBScript.
Ví dụ:
<script language= “php”>
echo “php script”;
</script>
- Kiểu ASP: <%...%> trong trường hợp bạn khai báo thẻ PHP như một
phần trong ASP.
Ví dụ:
<% echo “PHP - ASP”; %>
Trong PHP và HTML khoảng trắng có thể được đặt xung quanh để các
mã lệnh được rõ ràng hơn. Chỉ có khoảng trắng đơn có ảnh hưởng đến sự thể
hiện của trang web (nhiều khoảng trắng liên tiếp sẽ chỉ thể hiện dưới dạng
một khoảng trắng đơn).
Quy ước: Code PHP tương tự ngôn ngữ C:
- Kết thúc câu lệnh dùng dấu chấm phảy “;”
- Phân biệt chữ hoa, chữ thường
Chú thích trong PHP
- // một dòng
- /* nhiều dòng */

1.2.5. Các kiểu dữ liệu
Kiểu dữ liệu trong PHP khá đa dạng, được chia thành 2 nhóm chính
sau:
- Scalar (cơ bản): Boolean, int, float, string,...
- Composite (đa hợp): Array, object,...
Kiểu dữ liệu trong PHP được khởi gán và chuyển đổi kiểu một cách tự
động trong quá trình khai báo hằng và biến.

10


Ví dụ

Kiểu dữ liệu

Là kiểu số nguyên

Integer

5

Double

2.727

String

Mô tả

Kiểu số thực


“How are you” Một tập hợp các ký tự

Boolean

True or False

Giá trị true hoặc false

Array

Kiểu mảng trong PHP

Object

Kiểu hướng đối tượng trong PHP

1.2.6. Biến, hằng và chuỗi trong PHP
Biến trong PHP
Biến trong PHP được xem là vùng nhớ dữ liệu tạm thời và giá trị có thể
thay đổi được. Một biến trong PHP được xem là hợp lệ phải tuân thủ theo
những quy tắc:
- Biến trong PHP luôn được bắt đầu bằng dấu “$” và theo sau nó là một
từ, một cụm từ nhưng phải viết liền hoặc có dấu gạch dưới.
- Tên của biến không được phép trùng với từ khóa trong PHP.
- Tên biến không được bắt đầu bằng một số.
- Trong PHP để sử dụng một biến chúng ta thường phải khai báo trước.
- Có thể vừa khai báo vừa gán dữ liệu cho biến.
Một số ví dụ về biến:
- $a = 12345; //Biến $a là hợp lệ

- $123b = “Hello all you”; // Biến này không hợp lệ vì phần tên bắt đầu
của biến là dạng số.
- $c = “PHP is easy”; // Biến c ở đây có giá trị “PHP is easy”
- Biena = 123; // Không hợp lệ vì bắt đầu 1 biến phải có dấu “$”
Hằng trong PHP
Hằng là cái chúng ta không thể thay đổi được.
Hằng trong PHP được định nghĩa bởi hàm define theo cú pháp:
11


define(string tên_hằng, giá_trị_hằng)
Cũng giống với biến, hằng được xem là hợp lệ khi chúng thỏa mãn các
yếu tố sau:
- Hằng không có dấu “$” ở trước tên như biến.
- Hằng có thể truy cập bất cứ vị trí nào trong mã lệnh.
- Hằng chỉ được phép gán giá trị duy nhất một lần.
- Hằng thường viết bằng chữ in để phân biệt với biến.
Ví dụ về hằng:
< ?php
Define(“COLOR”, “red”);
Define(“COMPANY”, “suntech”);
Define(“NAME”, “htkhoi”);
?>
Chuỗi trong PHP
Chuỗi là một nhóm các ký tự, số, khoảng trắng, dấu ngắt được đặt trong
các dấu nháy. Để tạo một biến chuỗi, chúng ta phải gán giá trị chuỗi cho một
biến hợp lệ. Để liên kết hay chính là nối một chuỗi với một biến chúng ta
thường sử dụng dấu “.”.
Ví dụ về chuỗi trong PHP:

$test = “VietNam”;
echo “Welcom to”.$test;
echo “
<font color = red> Welcom to”.$test.“</font>
”;
?>
1.2.7. MySQL và PHP
Một số câu lệnh cơ bản của PHP tương tác với MySQL:
- Kết nối cơ sở dữ liệu
Cú pháp:
Mysql_connect(“hostname”, “username”, “pass”);
12


- Lựa chọn một cơ sở dữ liệu
Cú pháp:
Mysql_select_db(“tên_CSDL”);
Ví dụ:
$conn = mysql_connect(“localhost”, “root”, “”) or die(“không thể kết
nối”);
Mysql_select_db(“BANHANG”);
- Thực hiện một câu lệnh truy vấn mysql
Cú pháp:
Mysql_query(“câu_lệnh_mysql”);
- Đếm số bản ghi trong bảng
Cú pháp:
Mysql_num_rows();
- Lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu
Cú pháp:
Mysql_fetch_array();
- Đóng kết nối cơ sở dữ liệu
Cú pháp:

Mysql_close();
1.3. Tìm hiểu về MySQL
1.3.1. Giới thiệu cơ sở dữ liệu
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất hiện
nay, được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng
dụng. MySQL nằm trong liên minh mã nguồn mở LAMP (Linux - Apache MySQL - PHP), trong số các website có lượng truy cập lớn nhất trên Internet
hiện nay, có rất nhiều website sử dụng liên minh LAMP này. Vì MySQL là cơ
sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dể sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động
trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích. Với tốc
độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập
13


cơ sở dữ liệu trên Internet. MySQL miễn phí hoàn toàn nên có thể tải MySQL
về từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Phiên
bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix,
FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI, Irix, Solaris, SunOS... [6]
1.3.2. Các câu lệnh căn bản trên MySQL
Sử dụng MySQL gần như tương tự với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khác hiện nay như MS SQLServer hay Oracle. Sử dụng hầu hết các câu lệnh
SQL để làm việc với MySQL.
Lệnh CREATE
Lệnh được dùng để tạo ra các đối tượng database, table.
CREATE DATABASE
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp có cấu trúc của những dữ liệu có liên quan
với nhau được lưu trữ trong máy tính. Một cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều bảng.
- Cú pháp:
CREATE DATABASE tên _CSDL;
- Ví dụ: Tạo cơ sở dữ liệu công ty với tên CongTy:
CREATE DATABASE CongTy;

CREATE TABLE
Bảng là đối tượng được sử dụng để tổ chức và lưu trữ dữ liệu. Mỗi
bảng được xác định duy nhất bởi tên bảng. Một bảng bao gồm một tập các
dòng và các cột.
- Cú pháp:
CREATE TABLE <tên_bảng>
(<thuộc_tính_1> <kiểu> <ràng_buộc>
[,…
,<thuộc_tính_n> <kiểu>) <ràng_buộc>]);
Lệnh DROP
- Xoá cơ sở dữ liệu cú pháp:
DROP DATABASE ten_CSDL;
14


- Xoá nhiều cơ sở dữ liệu cùng một lúc cú pháp:
DROP DATABASE tên_CSDL1,tên_CSDL2,…,tên_CSDLn;
- Xoá bảng cú pháp: DROP TABLE tên_bảng;
Lệnh ALTER
- Sửa đổi cấu trúc bảng.
ALTER TABLE <tên_quan_hệ >
ADD <tên_cột> <kiểu> | DROP COLUMN <tên_cột> | ALTER
COLUMN <tên_cột> <kiểu_mới>;
- Đặt giá trị mặc định
ALTER TABLE <tên_quan_hệ> ADD DEFAULT „giá trị ngầm định‟
FOR <tên_thuộc_tính>;
Lệnh INDEX
Được sử để truy cập đến các dòng dữ liệu một cách nhanh chóng cú
pháp:
CREATE INDEX tên_Index

ON tên_bảng(tên_cột [, tên_cột ]...);
Lệnh VIEW
Một khung nhìn có thể coi như một “bảng ảo” với nội dung được xác
định từ một truy vấn cú pháp:
CREATE VIEW <tên_khung_nhìn>[<danh_sách_thuộc_tính>]
AS <định_nghĩa_khung_nhìn>;
Trong đó<định nghĩa khung nhìn > là một câu SELECT dùng để truy
xuất dữ liệu từ nhiều bảng.
Lệnh SELECT
- Cú pháp đầy đủ:
SELECT [ALL | DISTINCT][TOP n] danh_sách_chọn_các_cột
[INTO tên_bảng_mới]
FROM danh_sách_bảng/khung_nhìn
[WHERE

điều_kiện]
15


[GROUP BY danh_sách_cột]
[HAVING điều_kiện]
[ORDER BY cột_sắp_xếp]
[COMPUTE danh_sách_hàm_gộp [BY danh_sách_cột]];
- Cú pháp cơ bản của câu lệnh select gồm 3 mệnh đề:
SELECT <danh sách các cột>
FROM <danh sách các bảng>
WHERE <điều kiện>
<danh sách các cột>: Tên các cột cần được hiển thị trong kết quả truy
vấn.
<danh sách các bảng>: Tên các bảng liên quan đến câu truy vấn.

<điều kiện>: Biểu thức boolean xác định dòng nào sẽ được rút trích.
Nối các biểu thức: AND, OR, và NOT
Phép toán: < , > , <= , >=, <> , =,LIKE và BETWEEN.
Lệnh INSERT
Cú pháp:
INSERT INTO <tên_quan_hệ> (<thuộc_tính_1>, <thuộc_tính_2>,…,
<thuộc_tính n>) VALUES (<giá_trị_1>, <giá_trị_2>,…, <giá_trị_n>);
hoặc
INSERT INTO tên_bảng[(danh_sách_cột)] VALUES(danh_sách_trị);
- Thứ tự các giá trị trong danh sách trị phải bằng với số lượng các
trường của bảng cần bổ sung dữ liệu.
- Danh sách cột ngay sau tên bảng không cần thiết phải chỉ định nếu giá
trị các trường của bản ghi mới được chỉ định đầy đủ trong danh sách trị.
Lệnh DELETE
DELETE FROM <tên_quan_hệ>
WHERE <điều_kiện>;
hoặc
DELETE FROM <tên_quan_hệ>
16


[FROM danh_sách_bảng]
[WHERE điều_kiện];
- Nếu không sử dụng mệnh đề WHERE toàn bộ dữ liệu sẽ bị xoá.
Lệnh UPDATE
UPDATE <tên quan hệ> SET <tên cột>=<giá trị mới>
WHERE <điều kiện>;
hoặc
UPDATE tên_bảng
SET tên_cột = biểu_thức

[,..., tên_cột_k = biểu_thức_k]
[FROM danh_sách_bảng]
[WHERE điều_kiện];

17


×