Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Công tác chọn điểm và đo nối khống chế ảnh bằng công nghệ GPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.66 KB, 20 trang )

Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
   
Lời mở đầu.........................................................................................................2
Chương I: Những vấn đề  cơ  bản về  điểm khống chế  ngoại nghiệp và 
công nghệ dùng để đo nối.................................................................................3
I.1. Quy trình thành lập bản đồ bằng phương pháp đo ảnh...............................3
I.2. Vị trí và nhiệm vụ của công tác đo nối khống chế ảnh đối với công tác đo  
ảnh.........................................................................................................................4
I.3. Các yêu cầu cơ bản đối với điểm khống chế ảnh.......................................5
I.4. Các phương pháp đo nối khống chế ảnh....................................................12
Chương II: Công nghệ  GPS trong công tác đo nối khống chế  ảnh ngoại  
nghiệp.................................................................................................................14
II.1. Giới thiệu công nghệ GPS..........................................................................14
II.2. Ứng dụng công nghệ GPS trong đo nối khống chế ảnh...........................30
Chương III: Công tác chọn điểm và đo nối khống chế ảnh bằng công 
nghệ GPS khu vực thành phố Hải Phòng phục vụ thành lập bản đồ nền 
địa lý
.............................................................................................................................44
III.1 Khái quát chung về khu vực thực nghiệm.................................................44
III.2 Hiện trạng thông tin tư liệu ......................................................................47
III.3 Đánh giá độ chính xác và kết quả..............................................................56
Kết luận.............................................................................................................58
Tài liệu tham khảo...........................................................................................59
Lê Quốc Sáng

­ 1 ­


       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

Phụ lục...............................................................................................................60

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự  phát triển không ngừng của khoa học kỹ  thuật ngày nay ,con 
người có thêm nhiều  ứng dụng để  giải phóng sức lao động của mình trông  
công việc. Một trong những  ứng dụng đó là đưa hệ  thống định vị  toàn cầu 
GPS vào  ứng dụng trong nhiều ngành như: Hàng hải, hàng không, an ninh 
quốc phòng và nhất là trong công tác trắc địa và bản đồ...
Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) là hệ thống 
định vị, dẫn đường sử dụng các vệ tinh nhân tạo do Bộ Quốc Phòng Mỹ triển  
khai từ    năm 1970. Ban đầu hệ  thống này được sử  dụng chủ  yếu cho mục 
đích quân sự, nhưng do tính ưu việt của hệ thống này mà nó đã và đang được 
ứng dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động kinh tế, xã hội. Trắc địa và bản đồ 
cũng là một trong những ngành  ứng dụng công nghệ  này có hiệu quả  những 
tính năng ưu việt đó.
  Ở  nước ta kỹ  thật định vị  toàn cầu GPS  vào sử  dụng trong công tác  
trắc địa và bản đồ  từ  đầu những năm 1990. Thực tế  cho thấy ngành trắc địa  
nước ta đã làm chủ  công nghệ  này và đã giải quyết được nhiều nhiệm vụ 
quan trọng trong công tác trắc địa. Để tìm hiểu và chứng minh tính ứng dụng 
thực tiễn cao của công nghệ  GPS trong lĩnh vực trắc địa ­ bản đồ  nói chung 
và trong ngành trắc địa  ảnh nói riêng em đã chọn đề  tài: “ Công tác chọn 
điểm và đo nối khống chế  ảnh bằng công nghệ  GPS” . Nhằm nêu rõ khả 
năng  ứng dụng công nghệ  GPS trong việc xác định toạ  độ  điểm khống chế 

ảnh ngoại nghiệp phục vụ công tác tăng dày khống chế ảnh.
Nội dung đồ án gồm:
Chương I  : Những vấn đề cơ bản về điểm khống chế ngoại nghiệp và 
công nghệ dùng để đo nối khống chế ngoại nghiệp
Chương II : Công nghệ  GPS trong công tác đo nối điểm khống chế 
ngoại  nghiệp
Lê Quốc Sáng

­ 2 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
Chương III: Công tác chọn điểm và đo nối khống chế   ảnh bằng công  
nghệ GPS khu vực thành phố Hải Phòng phục vụ thành lập bản đồ nền 
địa lý
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỂM KHỐNG CHẾ ẢNH
NGOẠI NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ ĐO NỐI KHỐNG CHẾ 
NGOẠI NGHIỆP.

I.1. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ẢNH
Trong trắc địa phương pháp đo  ảnh hay còn gọi là phương pháp trắc địa 
ảnh, là một phương pháp cơ  bản trong đo vẽ  bản đồ  địa hình, địa chính  các 

loại. Trong đó, phương pháp trắc địa ảnh hàng không là phương pháp chủ yếu  
trong công tác đo vẽ bản đồ các loại tỷ lệ khác nhau đặc biệt bản đồ địa hình  
trung bình và nhỏ. Đo ảnh có 2 quá trình cơ bản là:
- Quá trình thu nhận hình ảnh thông tin ban đầu của đối tượng đo
- Quá trình dựng lại và đo đạc trên mô hình của đối tượng đo từ hình 
ảnh chụp hoặc các thông tin thu được
Ngày nay với những thành tựu phát triển hiện đại về khoa học kỹ thuật và  
công nghệ, phương pháp đo  ảnh có khả  năng đáp  ứng được các yêu cầu đa  
dạng về thành lập bản đồ địa hình, địa chính .
Để  thành lập bản đồ  bằng phương pháp  ảnh thì việc lựa chọn quy trình 
công nghệ đo vẽ cũng tuỳ thuộc vào đặc điểm địa hình, quy mô khu đo và các  
Lê Quốc Sáng

­ 3 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
điều kiện kỹ  thuật cụ  thể. Ta có thể  tổng quát quy trình công nghệ  của 
phương pháp ảnh như sau.

Đối tượng đo vẽ

Công tác đo nối KC

Công tác bay chụp ảnh

Công tác điều vẽ


Công tác tăng dày 
khống chế ảnh

Các quá trình xử lý và đo vẽ ảnh trong phòng
Phương pháp đo ảnh đơn          Phương pháp đo ảnh lập 
thể

Đo vẽ ảnh
quang cơ

Lê Quốc Sáng

Đo vẽ ảnh 
giải tích

­ 4 ­

Đo vẽ
ảnh số

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp
Các kết quả đo vẽ

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát của phương pháp đo ảnh.

I.2. VỊ  TRÍ VÀ NHIỆM VỤ  CỦA CÔNG TÁC ĐO NỐI KHỐNG CHẾ   ẢNH 
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐO ẢNH:
Trong công tác đo vẽ   ảnh hàng không các điểm khống chế  là cơ  sở  cho  
việc xác định vị trí không gian trong hệ toạ độ trắc địa của chùm tia hoặc các 
mô hình lập thể  được xác định từ  các  ảnh bay chụp, vì các nguyên tố  định 
hướng   ngoài   của   ảnh  hàng   không  thường   không   được   xác   định   bằng  các 
phương pháp vật lý trong khi bay chụp với độ  chính xác yêu cầu. Các điểm 
khống chế ảnh nói trên là những điểm địa vật được xác đánh dấu trên các ảnh 
đo và đồng thời được xác định toạ độ của chúng trong hệ toạ độ trắc địa.
 Toạ độ của các điểm khống chế ảnh có thể xác định bằng phương pháp  
đo đạc ngoài thực địa gọi là điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp hoặc bằng  
phương pháp trong phòng gọi là điểm khống chế tăng dày.
Những điểm khống chế  được bố  trí trên thực địa và toạ  độ  của chúng 
được xác định bằng phương   pháp đo đạc ngoài trời, đồng thời vị  trí của 
chúng được đánh dấu trên  ảnh đo và có mặt trong lưới khống chế  tăng dày  
được gọi là những điểm đo nối khống chế   ảnh ngoại nghiệp. Toàn bộ  công 
tác bố trí điểm, đo đạc và đánh dâú vị  trí điểm trên  ảnh đo được gọi là công 
tác đo nối khống chế ảnh.
Tuy nhiên, nếu tất cả các điểm khống chế ảnh đều phải tiến hành đo đạc  
xác định ngoài thực địa thì khối lượng công tác sẽ  tăng lên rất lớn. Vì vậy  
trong phương pháp đo  ảnh, người ta dựa trên các tính chất hình học cơ  bản  
của  ảnh đo và nguyên lý để  xây dựng các phương pháp đo đạc trong phòng 
nhằm xác định toạ  độ  trắc địa của các điểm khống chế  thay cho phần lớn  
công tác đo đạc ngoài trời. Công tác này gọi là công tác tăng dày khống chế 
ảnh .
Lê Quốc Sáng

­ 5 ­

       Trắc đại C­K50



Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
Qua đây ta có thể  thấy công tác đo nối khống chế   ảnh được thực hiện  
theo yêu cầu của công tác tăng dày khống chế   ảnh và nó có vị  trí then chốt  
trong quá trình đo vẽ   ảnh như  được biểu thị   ở  sơ  đồ  quy trình công nghệ 
phần I.1 . Từ  quy trình công nghệ trên ta có thể thấy : Công tác đo nối khống  
chế ảnh là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình công nghệ đo vẽ.
Nhiệm vụ của công tác đo nối khống chế ảnh là xác định toạ độ  trắc địa  
của các điểm khống chế  đo vẽ   ảnh được chọn và đánh dấu  ở  những vị  trí  
thích hợp trên các ảnh đo nhằm làm cơ sở cho việc liên kết các đối tượng đo 
vẽ  trong phòng với miền thực địa. Ngoài ra công tác đo nối khống chế   ảnh  
còn có nhiệm vụ nữa là tính toán các yếu tố định hướng ngoài của ảnh.
I.3. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI ĐIỂM KHỐNG CHẾ ẢNH 
I.3.1. Độ chính xác của điểm khống chế ảnh :
I.3.1.1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế ảnh ngoại 
nghiệp, điểm khống chế  đo vẽ  ngoại nghiệp so với vị  trí điểm tọa độ  quốc 
gia gần nhất sau bình sai tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập không vượt quá 0,1  
mm ở vùng quang đãng và 0,15 mm ở vùng ẩn khuất.
I.3.1.2. Sai số  trung phương độ  cao của điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp, 
điểm khống chế  đo vẽ  sau bình sai so với điểm độ  cao quốc gia gần nhất  
không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ  cơ  bản  ở  vùng quang  
đãng và 1/5 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng ẩn khuất.
I.3.2.  Sai số  giới hạn của vị  trí địa vật; của độ  cao đường bình độ, độ  cao 
điểm đặc trưng địa hình, độ cao điểm ghi chú độ cao; của vị trí mặt phẳng và  
độ  cao điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế  đo vẽ  không 
được vượt quá 2 lần các sai số  quy định tại Mục I.3.1. Khi kiểm tra, sai số 
lớn nhất không được vượt quá sai số  giới hạn. Số  lượng các trường hợp có 
sai số  vượt hạn sai nhưng nhỏ  hơn sai số  giới hạn phải bảo  đảm về  mặt  

phẳng không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra, về độ cao không 
vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng quang đãng và 10% tổng 
Lê Quốc Sáng

­ 6 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
số  các trường hợp  kiểm tra  ở  vùng khó khăn,  ẩn khuất. Trong mọi trường  
hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.
I.3.3. Thiết kế, đo nối điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp:
I.3.2.1. Nguyên tắc thiết kế điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp:
a) Các điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp phải khống chế  được toàn  
bộ  diện tích đo vẽ. Điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp là điểm rõ nét có cả 
trên ảnh và ngoài thực địa, phải bố trí vào các vị trí ít nhất có độ phủ 3 với các  
điểm nằm trên một tuyến bay; độ  phủ  4,6 với các điểm nằm trên hai tuyến 
bay và cách mép ảnh không nhỏ hơn 1cm. 
Khi sử dụng công nghệ GPS để đo nối các điểm khống chế ảnh, thì các  
điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp phải được thiết kế  nằm  ở  vị  trí thoáng, 
thu sóng vệ  tinh tốt, cách xa các nguồn phát sóng có thể  gây ra sóng nhiễu  
( như trạm truyền phát tín hiệu vô tuyền, đài phát thanh, trạm điện…) khi đo 
GPS làm  ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả  đo. Khoảng cách giữa các 
điểm KCNN phải thỏa mãn yêu cầu về  khoảng cách giữa các điểm trong đo 
lưới sử dụng công nghệ GPS, cũng như cấp hạng lưới tương đương.
b) Mật độ  và vị  trí của các điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp phụ 
thuộc vào chương trình tăng dày nội nghiệp được sử dụng và phải được tính 
toán trên cơ  sở  đảm bảo độ  chính xác về  tọa độ  mặt phẳng và độ  cao của 

điểm   chi   tiết   trên   bản   đồ.   Đồ   hình   thiết   kế   điểm   khống   chế   ảnh   ngoại 
nghiệp trong khối tăng dày theo sơ đồ. 

Lê Quốc Sáng

­ 7 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

 
+  +  +  + 
















+  +  +  + 

+  +  +  + 







+  + 





+  +  +  + 

+  +  +  + 
















+  +  +  + 

+  +  +  +

+

+





+  +  + 



+  +  + 

+

+

+

+


+ + + 
   
 

+

+  +  +
+

 

+
 

+

+

 

+
 

+

+

 


+
 

+

 

+

 

+

 

+

+
 

+

+
 

+

 

+


+

+

+

+

Trong sơ đồ trên:             là điểm khống chế tổng hợp (X, Y, H);
     

                              là điểm khống chế độ cao;
+       là tâm chính ảnh.

Công thức tính toán số lượng mô hình giữa các điểm khống chế ảnh:
a) Khi tăng dày mặt phẳng:

ms =0.25mxy

n3

b) Khi tăng dày độ cao: 

mh =

số.

H
m p ,q

12.5b

n 3 +19n +48

Trong đó:
­ ms     là sai số trung phương về mặt phẳng.
­ mh     là sai số trung phương về độ cao.
­ mp, q   là sai số  trung phương đo thị  sai đo tọa độ  trên trạm xử lý  ảnh  
­ mxy    là sai số trung phương đo tọa độ độ ảnh.
­ n       là số đường đáy.
­ H  là chiều cao bay chụp.

Lê Quốc Sáng

­ 8 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
­ b  là cạnh đáy ảnh.
 Điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp có ba loại sau đây:
­ Điểm khống chế tổng hợp : xác định cả toạ độ mặt phẳng và độ cao
­ Điểm khống chế mặt phẳng
­ Điểm khống chế độ cao  
Những   điểm   khống   chế   ảnh   ngoại   nghiệp   dù   được   xác   định   bằng 
phương pháp gì cũng đều phải thoả  mãn các yêu cầu về  độ  chính xác, về 
khối lượng và vị trí điểm quy định sau đây:
Số lượng điểm và phương án bố trí điểm khống chế ngoại nghiệp phụ 

thuộc vào độ chính xác cần đạt của điểm khống chế tăng dày để phục vụ cho  
nhiệm vụ đo vẽ cụ thể. Ngày nay, với những phát triển mới của các phương  
pháp tam giác  ảnh cho phép nâng cao độ  chính xác và hiệu quả  của công tác 
tăng dày, nên số lượng điểm khống chế ngoại nghiệp được giảm tới mức tối  
thiểu và phương án bố trí điểm cũng rất linh hoạt.
 
+  +  +  + 













+  +  + 

+  +  +  + 





+  + 






+  +  + 

+  +  + 















+  + 

+  +  +

+

+






+  + 



+  +  + 

+

+

+

+

+

+

  +  +

 

+

+


 

+

+

 

+

+

+

Lê Quốc Sáng

+

+

+



+  +  +  +  +  + 



+  + 


+  +  +  +

+  + 

+  +  +
+

+
 

+
 

+

+

+
 

 

+

+

+  +  + 

Hình 1.2.1


+
+

+

+

+

+

+



+

+

+

+

+  +  +  +  +  + 

+

+   +   +   +   +    +    +    +  + 
 


  +   + 
  +  
+  +  + 
+





 

+  +  +  + 

+  +  +  +  +  + 
+  +  +  +  +  + 

+ + ắc đ
+  ại C­K50
+ ­ 9 ­
+ + + + + +       Tr
 
       
 
     
 
+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.2.2
Hình 1.2 Các phương án bố trí điểm khống chế ngoại nghiệp
Hình 1.2.1. Phương pháp bố trí điểm khống chế  ảnh ngoại nghiệp cho 
lưới có tuyến bay chặn.
Hình 1.2.2. Phương pháp bố trí điểm khống chế  ảnh ngoại nghiệp cho 
lưới không có tuyến bay chặn.

Ký hiệu:              là điểm khống chế tổng hợp (X, Y, H)
     

                            là điểm khống chế độ cao
+     là tâm chính ảnh

Hình 1.2 mô tả  một vài ví dụ  về  phương án bố  trí điểm khống chế 
ngoại nghiệp cho công tác tăng dày theo các phương pháp khác nhau.
c) Điểm kiểm tra ngoại nghiệp được xác định với độ  chính xác tương  
đương điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp. Điểm kiểm tra phải bố  trí vào vị 
trí yếu  nhất và rải đều trong khối tăng dày, mỗi khối phải có ít nhất một 
điểm; với những khối lớn bảo đảm từ 40 đến 60 mô hình có 1 điểm.
I.3.4. Chọn, chích, tu chỉnh điểm khống chế ảnh :
a) Điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp được chọn phải tồn tại  ở  thực 
địa và có hình  ảnh rõ nét trên  ảnh, đảm bảo nhận biết và chích trên ảnh với 
độ chính xác 0,1 mm. Nếu điểm chọn vào vị trí giao nhau của các địa vật hình tuyến 
thì góc giao nhau phải nằm trong khoảng từ 300 đến 1500,  nếu điểm chọn vào địa vật 
hình tròn thì đường kính phải nhỏ hơn 0,3 mm trên ảnh. Ngoài các yêu cầu trên, cần  
chọn điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp vào vị trí thuận tiện cho đo nối.
Lê Quốc Sáng

­ 10 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
b) Điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp phải đóng cọc gỗ hoặc dùng sơn  
đánh dấu vị trí ở thực địa, đảm bảo tồn tại ổn định trong thời gian thi công và 

kiểm tra, nghiệm thu.
c) Các điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm kiểm tra, điểm tọa độ 
và độ cao quốc gia được sử  dụng làm cơ sở để đo nối khống chế ảnh ngoại  
nghiệp nếu đủ  điều kiện về  vị  trí địa vật để  chích đều phải chích lên  ảnh 
khống chế  tại thực địa, đường kính lỗ  chích không vượt quá 0,15 mm trên 
ảnh. 
d) Tất cả  các điểm được chích lên  ảnh khống chế  đều phải được tu  
chỉnh lên mặt phải và mặt trái của  ảnh. Trên mặt phải  ảnh, các điểm được 
khoanh vị trí, ghi tên điểm; trên mặt trái vẽ sơ đồ ghi chú điểm gồm sơ đồ tổng quan 
và sơ đồ mô tả chi tiết vị trí điểm. Cách thức tu chỉnh như ( Hình 1.3 và Hình 1.4). 
Các điểm tọa độ  và độ  cao quốc gia được sử  dụng làm cơ  sở  để  đo nối  
khống chế   ảnh ngoại nghiệp nhưng không đủ  điều kiện để  chích lên  ảnh 
phải tu chỉnh lên mặt phải của ảnh.
Hình1.3. Tu chỉnh mặt phải ảnh khống chế
F­48­68­
(256­k)

N1002
H309
11514
11521
I(HN-HP)7LD

N1003

Lê Quốc Sáng

­ 11 ­

       Trắc đại C­K50



Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

N1002 ­  Điểm  khống chế   ảnh mặt phẳng (vòng tròn màu  đỏ 
đường kính 1 cm và số hiệu điểm màu đỏ).
H309  ­   Điểm   khống   chế   ảnh   độ   cao   (vòng   tròn   màu   xanh  
đường kính 1 cm, số hiệu điểm màu xanh). 
N1003 ­ Điểm khống chế   ảnh mặt phẳng và độ  cao (vòng tròn 
ngoài màu đỏ đường kính 1cm, vòng tròn trong màu xanh  
đường kính 0,6cm và số hiệu điểm màu đỏ).
11514 ­ Điểm toạ  độ  quốc gia (tam giác màu đỏ  cạnh 1 cm, số 
hiệu điểm màu đỏ).
11521 ­ Điểm toạ  độ  quốc gia chích không chính xác (tam giác  
cạnh 1 cm màu đỏ; số hiệu điểm màu đỏ).
I(HN­HP)7LD ­ Điểm độ cao quốc gia (vòng tròn màu xanh lá cây 
đường kính 1 cm, số hiệu điểm màu xanh lá cây).

Hình 1.4.  Tu chỉnh mặt trái ảnh khống chế
N1002

Người chích:  Lê Quốc Sáng
Ngày chích: 12/6/2010
Chích ở giữa ngã 3 bờ ruộng

H309 0,6
8,35


Người chích: Lê Quốc 
Sáng
Ngày chích: 12/6/2008
Chích ở góc bờ ruộng

N1002 ­ Điểm khống chế mặt phẳng.
H309  ­  Điểm khống chế độ cao.
8,35 ­   Độ cao của điểm ;                     0,6 ­   Tỷ cao hoặc tỷ sâu của điểm.
Lê Quốc Sáng

­ 12 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
(Đường kính các vòng tròn đều bằng 3 mm, kích thước ô vuông 4 cm x 4 cm;  
nội dung tu chỉnh vẽ và ghi chú bằng chì đen).
I.3.5. Đo nối điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp:
a) Điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp phải được đo nối với ít nhất 2  
điểm có tọa độ và độ cao quốc gia. 
b) Đo vẽ bản đồ bằng phương pháp đo vẽ phối hợp thì tất cả các điểm 
khống chế   ảnh đều phải xác định độ  cao với độ  chính xác theo quy định tại 
Mục  I.3.1
c) Việc đo nối điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp bằng máy GPS, máy 

 

toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ phải tuân theo quy định kỹ  thuật áp dụng đối 

với từng loại thiết bị.
d) Điểm khống chế   ảnh ngoại nghiệp phải được tính toán và bình sai 
trong hệ toạ độ quốc gia VN­2000, hệ độ cao quốc gia.
I.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NỐI KHỐNG CHẾ ẢNH
           Đo nối khống chế ảnh xác định toạ độ  điểm khống chế phục vụ cho 
tăng dày tam giác  ảnh hoặc khống chế  cho từng mô hình đơn. Có thể  dùng 
phương pháp đo đạc như đo nối bằng máy toàn đạc, bằng công nghệ GPS.
I.4.1. Đo nối khống chế ảnh bằng máy toàn đạc:
Hiện nay có rất nhiều máy toàn đạc có độ  chính xác cao có thể  dùng để: 
Lập lưới lưới cơ sở, lưới đo vẽ cho đến quá trình đo vẽ cho độ chính xác cao  
và nhanh chóng. Khi đo nối khống chế  ảnh ngoại nghiệp ta có thể  dùng máy 
toàn đạc, ta tiến hành đo góc và đo cạnh từ  các điểm Nhà nước đến điểm 
khống chế   ảnh đã được bố  trí ngoài thực địa. Sau đó tiến hành bình sai và  
đánh giá độ chính xác.
Một số tham số kỹ thuật của các máy toàn đạc điện tử
TT
1

Tên máy

SET 3000

Lê Quốc Sáng

Hãng sản 

Độ chính xác 

xuất


đo góc ( ” )

SOKKIA

3
­ 13 ­

Độ chính xác

Khoảng cách

đo cạnh

đo 1 gương

(mm)
2 + 2ppm

(m)
2200

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
2
3

SET 2B,C
TC 2003


                      Đồ án tốt nghiệp

SOKKIA
Leica

2
0.5

3 + 2ppm
1 + 1ppm

2900
2000

Hình 1.5.  Một số loại máy toàn đạc
Nhưng đo bằng phương pháp nay thì có nhược điểm là chịu  ảnh hưởng  
của điều kiện thời tiết, các điểm phải thông hướng với nhau, cạnh bố  trí 
ngắn trong khi điểm KCANN lại chiếm trên diện tích rất rộng, do đó  ảnh 
hưởng đến tính chặt chẽ của mô hình phân bố điểm và năng suất công việc.
I.4.2. Đo nối khống chế ảnh bằng công nghệ GPS:
Hiện nay công nghệ  GPS được  ứng dụng rộng rãi, có thể  dùng máy thu 
GPS đặt tại các điểm Nhà nước đo nối để  xác định toạ  độ  điểm khống chế 
ảnh ngoại nghiệp. Nếu sử  dụng phương pháp này sẽ  giảm đáng kể  mật độ 
điểm khống chế toạ độ  địa chính các cấp cũng như đảm bảo được tính chặt 
chẽ của các mô hình phân bố điểm.Trong đo nối khống chế ảnh ngoại nghiệp 
bằng GPS cần xác định các session đo thông qua đồ  hình lưới. Việc bình sai  
GPS có sử  dụng mô hình Geoid bình sai sẽ  dùng được độ  cao để  làm khống 
chế ảnh.
Ví dụ: Đồ hình secsion đo bằng 3 máy thu GPS.

117401

117403
N004

N002

N003

N001
N005

117402

Lê Quốc Sáng

­ 14 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

     Các vòng khép cùng session.
                         
     Các vòng khép khác session.                      

CHƯƠNG II

 CÔNG NGHỆ GPS TRONG CÔNG TÁC ĐO NỐI 
KHỐNG CHẾ ẢNH NGOẠI NGHIỆP
II.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ GPS:
II.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống định vị toàn cầu GPS
Hệ  thống định vị  toàn cầu  GPS  (  Global  Positioning  System ) là hệ 
thống định vị  và đạo hàng, hệ  thống này ra đời nhằm đáp  ứng ý tưởng sử 
dụng vệ tinh nhân tạo của trái đất vào mục đích định vị dẫn đường trên mặt  
đất, ít phụ  thuộc vào thời tiết và thời điểm trong ngày. Nó đã được các nhà 
khoa học Liên Xô và Mỹ đề cập đến từ những năm của thập niên 50­60 (thế 
kỷ  XX), khi Liên Xô phóng thành công vệ  tinh nhân tạo đầu tiên của trái  
đất( vệ  tinh Sputnhich­1) vào năm 1957, từ đó các nhà khoa học quân sự  của 
hai nước và các nhà khoa học trên thế giới đã tiếp tục nghiên cứu và đạt được  
những thành công trong việc sử dụng vệ tinh của mình. Để xác định vị trí của 
các điểm trên mặt đất hoặc trên đại dương phục vụ cho việc dẫn đường tàu, 
thuyền, máy bay và các phương tiện quân sự  khác. Bước đầu các hệ  thống  
định vị vệ tinh khu vực được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu  định vị  chính  
xác cao cho cả  một vùng rộng lớn mà ít phụ  thuộc vào các điều kiện không  
gian và thời gian. Người ta xây dựng các hệ  thống định vị  vệ  tinh khu vực  
trong đó vệ  tinh  thường được sử  dụng là vệ  tinh địa tĩnh. Một số  hệ  thống 
định vị vệ tinh được xây dựng thuộc loại này như:
­ Hệ thống STAR ­ FIX.
Lê Quốc Sáng

­ 15 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp

­ Hệ thống EUTELTRACS và hệ thống OMNITRACS.
­ Hệ thống NAVSTAR.
Vào những năm đầu của thập niên 60 ( thế kỷ XX) thì hệ thống định vị 
toàn cầu được ra đời như:
­ Hệ thống TRANSIT của Mỹ.
­ Hệ thống TSICADA của Liên Xô.
Vào   khoảng   giữa   những   năm   60   (thế   kỷ   XX)   Bộ   quốc   phòng   Mỹ 
khuyến khích xây dựng một hệ  thống đạo hàng vệ  tinh hoàn hảo so với hệ 
thống TRANSIT. Ý tưởng chính của đề  án do Hải quân Mỹ  đề  xuất là sử 
dụng khoảng cách đo từ  các điểm trên mặt đất đến vệ  tinh trên cơ  sở  biết 
chính xác tốc độ  và thời gian lan truyền tín hiệu vô tuyến, đề  án có tên là 
TIMATION. Các công trình nghiên cứu tương tự  cũng được không quân Mỹ 
tiến hành trong khuôn khổ chương trình mang mã số 612B. Song từ năm 1973 
Bộ quốc phòng Mỹ quyết định đình chỉ cả hai chương trình này để  triển khai  
phối hợp nghiên cứu xây dựng hệ thống đạo hàng vô tuyến vệ tinh trên cơ sở 
kết quả  của chương  trình TRANSIT và hai chương  trình vừa nói tới. Hệ 
thống này có tên gọi đúng là NAVSTAR GPS (Navigation Satellite Providing 
Timing and Ranging Global  Poisitioning Sytem). Nhiệm vụ  chủ  yếu của hệ 
thống là xác định tọa độ không gian  và tốc độ chuyển động của điểm xét trên  
tàu vũ trụ, máy bay, tàu thủy và trên đất liền phục vụ cho Bộ quốc phòng Mỹ 
và các cơ  quan dân sự. Khi được hoàn tất, hệ  thống sẽ  gồm 21 vệ tinh hoạt  
động và 3 vệ  tinh dự trữ, các vệ  tinh bay trên 6 quỹ  đạo gần như  tròn, ở  độ 
cao cỡ 20200 km với chu kỳ xấp xỉ 12 giờ. Với cách bố trí này thì trong suốt  
24 giờ  tại bất kỳ  điểm nào trên trái đất cũng sẽ  quan sát được ít nhất 4 vệ 
tinh. Các vệ tinh đầu tiên của hệ thống được phóng lên quy đạo vào ngày 22 
tháng 2 năm  1978. Từ ngày 8 tháng 12 năm 1993, trên 6 quỹ đạo của hệ thống  
GPS đã đủ  24 vệ  tinh, toàn bộ  hệ thống 24 vệ  tinh được đưa vào hoạt động  
hoàn chỉnh từ tháng 5 năm 1994. 
Lê Quốc Sáng


­ 16 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp

II.1.2. Cấu trúc chung của hệ thống định vị toàn cầu GPS
Hệ  thống định vị  toàn cầu GPS bao gồm ba bộ  phận cấu thành ( hình 
2.1), đó là:
     ­ Đoạn không gian (Space Segment)
­ Đoạn điều khiển (Control Segment)
­ Đoạn sử dụng (User Serment)

Hình 2.1 Các phần của hệ thống định vị toàn cầu
    Đoạn không gian (Space Segment)
Đoạn này gồm 24 vệ  tinh, trong đó có 3 vệ  tinh dự  trữ, chuyển động 
trên 6 mặt phẳng quỹ  đạo cách đều nhau và có góc nghiêng 55o  so với mặt 
phẳng xích đạo của trái đất. Quỹ đạo của vệ tinh gần như tròn, vệ tinh bay ở 
độ  cao xấp xỉ 20200 km so với mặt đất, chu kỳ  quay của vệ tinh là 718 phút 
Lê Quốc Sáng

­ 17 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất

                      Đồ án tốt nghiệp
(xấp xỉ 12h). Với cách phân bố như vậy thì tại bất kỳ thời điểm nào, ở bất kỳ 
vị trí nào trên trái đất cũng nhìn thấy ít nhất 4 vệ tinh.

Hình 2.2. Hệ thống định vị toàn cầu GPS

Hình 2.3. Vệ tinh GPS
Mỗi vệ  tinh được trang bị  máy phát tần số  chuẩn nguyên tử  chính xác  
cao cỡ 10­12 giây. Máy phát này tạo ra các tín hiệu tần số cơ sở 10,23 MHz, từ 
đây tạo ra các sóng tải tần số  L1= 1575,42 MHz và L2= 1227,60 MHz, các 
sóng tải được điều biến bởi hai loại Code khác nhau: C/A – Code và P – 
Code.
+ C/A ­ Code(Coarse/  Acquistion) là Code thô/thâu tóm, nó được  sử 
dụng cho các mục đích dân sự  và chỉ  điều biến sóng tải L1, C/A­ có tần số 
1,023 MHz. Mỗi vệ tinh được gán một C/A – Code riêng biệt.
+ P ­ Code (Precise) là Code chính xác, nó được sử dụng cho mục đích  
quân sự  và điều biến cả  hai sóng L1,L2. Code này có tần số  10,23 MHz, độ 
dài toàn phần là 267 ngày, nghĩa là chỉ sau 267 ngày P­ Code mới lặp lại. Tuy  
vậy, người ta chia Code này thành các đoạn có độ dài 7 ngày, và gán cho mỗi 
Lê Quốc Sáng

­ 18 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất
                      Đồ án tốt nghiệp
vệ tinh một trong các đoạn Code như thế, cứ sau một tuần lại thay đổi nên P­  
Code rất khó bị giải mã để sử dụng nếu không được cho phép.

Cả hai sóng tải L1 và L2 còn được điều biến bởi các thông tin đạo hàng 
bao gồm: Ephemerit của vệ  tinh, thời gian của hệ  thống, số hiệu chỉnh cho  
đồng hồ của vệ tinh, đồ  hình phân bố vệ  tinh trên bầu trời và tình trạng của  
hệ  thống. Các máy móc thiết bị  hoạt động nhờ  năng lượng pin mặt trời với 
sải cánh rộng. Tuổi thọ của vệ tinh theo thiết kế là 7,5 năm, tuy nhiên vệ tinh  
hỏng sớm hơn so với dự kiến và đã lần lượt bị thay thế.
Các nhiệm vụ chủ yếu của vệ tinh GPS:
­ Nhận và lưu giữ lịch vệ tinh mới được gửi lên từ trạm điều khiển.
­ Thực hiện các phép xử lý có chọn lọc trên vệ  tinh bằng các bộ  vi xử 
lý đặt trên vệ tinh.
­ Duy trì khả năng chính xác cao của thời gian bằng 2 đồng hồ  nguyên 
tử Censium và 2 đồng hồ hồng ngọc Rubidium.
­ Thay đổi quỹ đạo bay của vệ tinh theo sự điều khiển của mặt đất.
­ Truyền thông tin và tín hiệu trên hai tần số  L1 và L2  ổn định ,nhất 
quán.
    Đoạn điều khiển (Control Segment)
Đoạn này gồm 4 trạm quán sát trên mặt đất trong đó có một trạm điều 
khiển   trung   tâm   đặt   tại   Colorado   Springs;   4   trạm   theo   dõi   đặt   tại   Hawai 
,Kwajalein, Ascension Island ,Diego Garcia :tạo thành một vành đai bao quanh 
trái đất. 

Lê Quốc Sáng

­ 19 ­

       Trắc đại C­K50


Trường ĐH Mỏ Địa Chất


                      Đồ án tốt nghiệp

Hình 2.4 Các trạm điều khiển mặt đất của hệ thống GPS
Nhiệm vụ  của đoạn điều khiển là điều khiển toàn bộ  hoạt động và 
chức năng của các vệ  tinh trên cơ  sở  theo dõi chuyển động quỹ  đạo vệ  tinh  
cũng như  hoạt động của đồng hồ  trên đó. Tất cả  các trạm đều có máy thu  
GPS, và chúng tiến hành đo khoảng cách và thay đổi khoảng cách tới tất cả 
các vệ tinh có thể quan sát được, đồng thời đo các số liệu khí tượng. Tất cả 
các số  liệu đo nhận được  ở  mỗi trạm đều được truyền về  trạm trung tâm,  
trạm trung tâm xử lý các số  liệu truyền từ trạm theo dõi về  cùng với các số 
liệu đo của chính nó. Kết quả  xử  lý cho ra các Ephemerit chính xác hóa của  
vệ tinh và số hiệu chỉnh cho các đồng hồ trên vệ tinh. Từ trảm trung tâm các 
số liệu được lan truyền trở lại cho các trạm theo dõi để từ đó truyền tiếp lên 
cho các vệ  tinh cùng các lệnh điều khiển khác. Các thông tin đạo hàng và 
thông tin thời gian trên vệ tinh thường xuyên được chính xác hóa và chung sẽ 
được cấp cho người sử dụng thông qua các sóng tải L1 và L2. Việc chính xác  
hóa thông tin như thế được tiến hành ít nhất 3 lần trong một ngày.
    Đoạn sử dụng (User Segment)
Đoạn sử dụng bao gồm tất cả các máy móc, thiết bị thu nhận thông tin 
từ vệ tinh để khai thác và sử dụng cho các mục đích và yêu cầu khác nhau của  
khách hàng cả trên trời, trên biển và trên đất liền. Đó có thể là máy thu riêng 
biệt hoạt động độc lập (định vị  tuyệt đối) hay nhóm gồm từ  hai máy thu trở 
Lê Quốc Sáng

­ 20 ­

       Trắc đại C­K50




×