Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty TNHH hoàng thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.27 KB, 20 trang )

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
          Trong bối cảnh nền kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới  
hiện nay thì sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp ngày càng trở 
nên gay gắt. Các doanh nghiệp phải thể hiện được thực lực và lợi thế của mình so với  
đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để  thu lợi  
nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử  dụng thực lực và lợi thế  bên trong, bên 
ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ  hấp dẫn người tiêu dùng để  tồn tại và 
phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ  cạnh 
tranh trên thị trường ...Ngoài ra, sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng 
cấm  vận  kinh  tế,   quan  hệ   thương   mại  và   đầu  tư   quốc   tế   mở   rộng,   đã   gia   nhập  
ASEAN, ASEM, APEC, WTO, điều này đã làm tăng cơ hội nhưng đồng thời với nó là 
cũng tạo ra không ít những khó khăn, thử   thách cho các doanh nghiệp trong nước. Do  
đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn có một vị  trí vững chắc trên thị  trường thì phải  
tận dụng cơ hội để vượt qua các thử thách  nhằm đem lại lợi nhuận tối đa với mức chi  
phí bỏ ra tối ưu.
           Muốn đạt được mục tiêu này trước hết doanh nghiệp cần phải hiểu và kiểm  
định tốt mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận. Việc thực hiện chi phí và lợi nhuận  
không chỉ là mối quan tâm của chủ thể trong doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của 
đơn vị  chủ  thể ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt chi phí và lợi nhuận sẽ  giúp doanh 
nghiệp thực hiện tốt chi phí tài chính, lưu động vốn trong doanh nghiệp, đảm bảo với  
các chủ thể quan tâm về khả năng chi trả tài chính của doanh nghiệp, uy tín của  doanh  
nghiệp đối với khách hàng, và doanh nghiệp liên quan. Ngoài ra, việc tối đa hóa lợi  
nhuận không chỉ có ý nghĩa với riêng doanh nghiệp mà còn  ảnh hưởng không nhỏ  tới  
sự  phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng 
Công ty TNHH Hoàng Thiên vẫn nỗ lực cố gắng, khẳng định được vai trò và tầm quan  
trọng của mình trong sự nghiệp phát triển đất nước. Công ty đã khẳng định được vị trí 
của mình trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các loại thiết bị  nông nghiệp như  động 
cơ  đốt trong đến 30 mã lực, máy làm đất (máy cày 4 và 2 bánh), máy thu hoạch (gặt 
đập liên hợp, gặt lúa xếp dãy, máy tuốt lúa), máy bơm nước, máy phun thuốc sâu, máy 
bảo quản và chế  biến (xay xát lúa gạo, máy sấy). Tuy nhiên, để  đạt mục tiêu đặt ra 
trong các năm tới, công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong sản xuất, kinh doanh  


nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Với những  


ưu đãi của Nhà nước giành cho ngành nông nghiệp nói chung và thiết bị sản xuất nông 
nghiệp nói riêng, công ty đã có những thuận lợi trong quá trình kinh doanh tuy nhiên 
doanh nghiệp vẫn còn tồn tại  những hạn chế, đó là vẫn chưa đạt được mục tiêu hàng 
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đó là tối đa hóa lợi nhuận với mức 
chi phí tối thiểu nhất.
         Vì vậy, việc kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận là rất cần thiết để 
từ đó có thể đưa ra các giải pháp tối ưu để công ty đạt được lợi nhuận tối đa với mức 
chi phí thấp nhất.
2.  TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
           Đề tài liên quan đến sự phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại các  
công ty là một trong những đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu trong  
thời gian qua. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này chưa giải quyết được hết các 
vấn đề  đặt ra  ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận. Chúng ta có thể  thấy rõ điều này  
thông qua những nghiên cứu của những năm trước như sau:
           Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2011), “Mối quan hệ chi phí và lợi 
nhuận tại Công ty 1 thành viên xăng dầu hàng không Việt Nam”, tác giả  tập trung 
phân tích về  chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ  giữa các yếu tố  này trong 
quá trình kinh doanh nhiên liệu hàng không Jet A­1 của công ty. Nghiên cứu này đã phân 
tích chi phí và lợi nhuận bằng phương pháp so sánh, đối chiếu, đồng thời tác giả đã sử 
dụng phần mềm kinh tế lượng để ước lượng mô hình hàm AVC, hàm cầu, mối quan  
hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty. Qua đó, nghiên cứu đã xác định được mức giá  
bán, sản lượng tối  ưu làm căn cứ  giúp công ty điều chỉnh mức sản lượng và giá bán  
của mình sao cho hợp lý. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đi sâu vào phân tích cụ thể cơ cấu  
chi phí cố  định và chi phí biến đổi để  đánh giá xem chi phí nào tác động nhiều nhất 
đến chi phí của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp hơn. Ngoài ra tác giả đã  
đưa ra các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với công ty nhưng các biện pháp đưa ra còn  
khá chung chung, không cụ thể đồng thời tính khả thi chưa cao. 

              Nghiên cứu của tác giả  Nguyễn Thị  Chi (2010), “Lợi nhuận và một số  biện 

pháp gia tăng lợi nhuận đối với Công ty da giày Hà Nội”, tác giả phân tích về tình hình  
hoạt động kinh doanh, thực trạng chi phí và lợi nhuận của sản phẩm giày tại công ty  
giai đoạn 2008­2010. Trong nghiên cứu, tác giả  đã sử  dụng phương pháp biểu đồ, đồ 


thị  để  phân tích khá rõ cơ  cấu chi phí cố  định và chi phí biến đổi của công ty, đưa ra  
các giải pháp tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ  ra được mục tiêu và 
phương hướng phát triển của công ty, nhưng nó chỉ  dừng lại  ở  mục tiêu chung của 
toàn công ty vẫn chưa đưa ra mục tiêu và phương hướng thực hiện chi phí và lợi 
nhuận.
           Nghiên cứu của tác giả  Bùi Thị  Thanh Thúy (2010), “Kiểm định mối quan hệ 
giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty cổ  phần thiết bị  Tân Thành Đạt”, tác giả  phân  
tích chi phí và lợi nhuận sản phẩm máy hàn của công ty trong giai đoạn 2008­2010,  
trong quá trình nghiên cứu tác giả  đã sử  dụng phương pháp phân tích định tính, định  
lượng để  nghiên cứu chi tiết về  chi phí, lợi nhuận của công ty, sau đó sử  dụng phần  
mềm Eviews để   ước lượng mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận, hàm chi phí biến  
đổi bình quân, hàm cầu, để  từ  đó đưa ra được mức sản lượng tối  ưu để  từ  đó giúp  
công ty có quyết định sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình ước lượng mối quan hệ giữa  
chi phí và lợi nhuận, tác giả đã gộp các loại chi phí bao gồm cả chi phí cố định và chi  
phí biến đổi thành một chi phí chung, chính điều này đã làm cho kết quả  nghiên cứu 
thiếu tính chính xác, không khả thi.
          Nghiên cứu của  tác giả Trần Thị Hải Giang (2009), “Phân tích mối quan hệ chi  
phí ­ khối lượng ­ lợi nhuận tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang”, tác giả đã 
phân tích cụ  thể từng vấn đề  chính đó là chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ  đó đi sâu  
vào nghiên cứu mối quan hệ  chi phí – khối lượng – lợi nhuận để  đánh giá khái quát  
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty, từ đó đưa  
ra một số  giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, trong quá trình  
phân tích tác giả chưa chi tiết hóa mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận bằng đồ 

thị  mà chỉ dừng lại phân tích bằng phương pháp thống kê. Bên cạnh đó các giải pháp  
đưa ra chưa thực sự mang tính khả thi, không phù hợp với điều kiện hiện tại của công  
ty nên việc áp dụng là khó có thể xảy ra.
           Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thu Trang (2008), “Mối quan hệ chi phí và lợi  
nhuận và một số  giải pháp giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh để  tối đa hóa lợi 
nhuận tại Công ty TNHH Tiến Động”, tác giả  đã sử  dụng phương pháp nghiên cứu 
định tính và định lượng để chỉ ra được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, phân tích  
các yếu tố   ảnh hưởng tới chi phí, lợi nhuận và sử  dụng mô hình biểu diễn mối quan  
hệ giữa lợi nhuận với chi phí cố định và chi phí biến đổi để  ước lượng, tuy nhiên tác 


giả chưa đưa ra được mức sản lượng và giá bán tối ưu mang lại lợi nhuận tối đa cho  
công ty và chưa dự  báo được mức lợi nhuận tối  ưu của công ty trong những năm tới.  
Ngoài ra, tác giả  chỉ  nghiên cứu  ở  trong phạm vi thị  trường nhỏ  là Hà Nội, mà chưa  
phân tích rộng ra thị trường lớn hơn để có thể đem lại kết quả chính xác hơn.
         Đã có nhiều nghiên cứu thực hiện về Công ty TNHH Hoàng Thiên, nhưng cho tới 
nay chưa có một đề  tài nghiên cứu về: “Kiểm định mối quan hệ  giữa chi phí và lợi  
nhuận và đề  xuất một số  giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty  
TNHH  Hoàng Thiên”. Do đó đây là nghiên cứu đầu tiên về đề tài này đối với Công ty 
TNHH Hoàng Thiên. 
            Khắc phục những hạn chế trên đồng thời kế  thừa những điểm mạnh từ  các  
công trình nghiên cứu trước, tác giả  xử  lý các số  liệu thu thập được trong quá trình  
thực tập tại công ty. Tiếp theo đi sâu vào phân tích cụ thể cơ cấu chi phí cố định và cơ 
cấu chi phí biến đổi để  đánh giá xem chi phí nào tác động nhiều nhất tới chi phí của  
công ty, đồng thời dùng phần mềm Eviews để   ước lượng các mô hình mối quan hệ 
giữa chi phí và lợi nhuận, mô hình hàm chi phí biến đổi bình quân, mô hình hàm cầu.  
Trong quá trình  ước lượng tác giả  sẽ  không cộng các chi phí lại thành một chi phí 
chung mà sẽ  chia chi phí thành chi phí cố  định và chi phí biến đổi, từ  đó đánh giá tác 
động của từng loại chi phí đến lợi nhuận công ty. Sau đó tác giả đưa ra kết luận, đánh 
giá về  kết quả  hoạt động kinh doanh và dự  báo một cách hợp lý nhằm giúp doanh  

nghiệp thực hiện tốt mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Cuối cùng tác giả xin đưa  
ra các giải pháp nhằm giúp công ty thực hiện tối thiểu hóa chi phí và lợi nhuận dựa  
trên mối quan hệ chi phí và lợi nhuận.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
         Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề 
tài : “Kiểm định mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận và đề  xuất một số  giải  
pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty TNHH Hoàng Thiên”.
         Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Thiên, tác giả nhận thấy việc 
thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty chưa thực sự  hiệu quả. Bên cạnh  
đó, việc lựa chọn sản lượng và mức giá bán còn chưa phù hợp với khả năng sản xuất  
của công ty cho nên doanh thu thu về tuy có tăng cao nhưng lợi nhuận thực tế thu về 


lại thấp hơn so với mức lợi nhuận tối  ưu. Với mong muốn giúp công ty  khắc phục 
những hạn chế đó trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
­

Cơ sở lý luận về chi phí và lợi nhuận.

­

Thực trạng việc thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn

2009 – 2011 như thế nào? Những thành tựu và hạn chế của công ty trong quá trình thực  
hiện chi phí và lợi nhuận là gì?
       ­   Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty? Sử dụng mô hình  
kinh tế nào để ước lượng và các phần mềm kinh tế nào được sử dụng trong quá trình  
ước lượng? Từ các mô hình đó có thể rút ra được những kết luận gì?
       ­   Những giải pháp và kiến nghị nào giúp công ty có thể thể tối thiểu hóa chi phí 
và tối đa hóa lợi nhuận?

4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
           Những vấn đề  nghiên cứu trong đề  tài có ý nghĩa quan trọng đối với sự  phát 
triển của công ty. Tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết các vấn đề sau:
      * Về mặt lý luận
         Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận chung về chi phí và lợi nhuận; các nhân tố lảm 
ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận; mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.
* Về mặt thực tiễn
     ­  Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chi phí và lợi nhuận tại Công ty  
TNHH 
Hoàng Thiên. Tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến tình trạng biến 
động tăng giảm của chi phí, lợi nhuận trong thời gian qua.
        ­ Xây dựng các mô hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi  
nhuận. Từ  đó, xác định mức sản lượng cung  ứng tối  ưu để  tối đa hóa lợi nhuận tại  
công ty.
        ­ Trên cơ sở phân tích thực trạng và mô hình đã xây dựng, tác giả sẽ đề xuất một  
số giải pháp đối với công ty và một số kiến nghị  với Nhà nước và các ban ngành liên 
quan để giúp công ty tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian tới.


5. ĐÔI T
́ ƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN C
̀
̣
ƯU
́
5.1. Đối tượng nghiên cứu
         Công ty TNHH Hoàng Thiên là công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết 
bị máy móc nông nghiệp. Trong đề tàì nghiên cứu tác giả chủ yếu đi sâu vào tìm hiểu 
về  chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận từ  sản phẩm thiết bị 
máy móc nông nghiệp của công ty. Do đó trong đề  tài khóa luận này đề cập trực tiếp  

và phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và các khoản lợi nhuận thu được từ 
sản phẩm thiết bị  máy móc nông nghiệp và mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận  
trong quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Thiên .
5.2. Phạm vi nghiên cứu
      * Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chi phí và lợi nhuận tại  
Công ty TNHH Hoàng Thiên giai đoạn 2009 – 2011.
       * Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu giới hạn tại Công ty TNHH Hoàng  
Thiên, tập trung vào hoạt động kinh doanh của công ty  ở  phạm vi thị  trường trong  
nước.
6. PHƯƠNG PHAP NGHIÊN C
́
ƯU
́
          Trong quá trình thực hiện khóa luận , tác giả đã sử  dụng một số phương pháp  
nghiên cứu sau:
6.1.  Phương pháp so sánh, đối chiếu
          Thông qua những số liệu về chi phí và lợi nhuận đã thu thập được qua các năm, 
tác giả  tiến hành so sánh đối chiếu. Tác giả  so sánh chi phí bỏ  ra tương  ứng của các  
năm có chênh lệch nhiều hay không, cơ  cấu chi phí của công ty phù hợp không; xem  
xét lợi nhuận của năm sau thu được có cao hơn năm trước hay không, lợi nhuận thu về 
có đáng với chi phí bỏ ra hay chưa…Từ đó đánh giá xem tình hình hoạt động của công  
ty đang ở mức nào, có những mặt mạnh nào cần phát huy và mặt yếu cần khắc phục.
6.2.  Phương pháp biểu đồ, đồ thị
          Tác giả sử dụng phương pháp này để biểu diễn các số liệu thu thập được dưới  
dạng biểu đồ, đồ  thị. Với những hình vẽ, đường nét và màu sắc để  có thể  thấy được  
những khác biệt, thay đổi của những số  liệu này qua các năm. Sử  dụng phương pháp  


này có những  ưu điểm như  giúp người đọc nhận thức được những đặc điểm cơ  bản  
của vấn đề nghiên cứu bằng trực quan một cách dễ dàng và nhánh chóng.

6.3. Phương pháp phân tích hồi quy 
           Phương pháp này là một trong những phương pháp điển hình thường được sử 
dụng để phân tích tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận tại công ty. Phương pháp này  
sử dụng số liệu sơ cấp đã thu thập được như: sản lượng, giá bán, chi phí biến đổi, chi 
phí cố định…để xây dựng mô hình ước lượng hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân 
(AVC), kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Kết quả ước lượng sẽ là cơ 
sở để đưa ra các quyết định về giá bán, sản lượng để  tối đa hóa lợi  nhuận cho doanh  
nghiệp với mức chi phí tối thiểu. 
7. NGUÔN SÔ LIÊU VA D
̀
́
̣
̀ Ư LIÊU NGHIÊN C
̃
̣
ỨU
         Nguồn số liệu sử dụng trong bài luận văn này được thu thập từ:
        ­ Phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh của Công ty TNHH  Hoàng Thiên.
        ­ Tổng cục thống kê.
        ­ Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
        ­ Giáo trình và các tài liệu tham khảo.
8. KÊT C
́ ẤU KHOA LUÂN
́
̣
        Nội  dung chính của luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
        Chương 1:  Một số lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong  
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
        Chương 2:  Thực trạng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản  
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Thiên giai đoạn 2009 – 2011.

       Chương 3: Kết luận và một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của 
Công ty TNHH Hoàng Thiên.

                                                  


                                                        CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ
LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm chi phí
         “Chi phí sản xuất là những phí tổn mà doanh nghiệp đã bỏ ra (gánh chịu) để sản  
xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ” (Nguyễn Văn Dần, 2006, tr.113)
             “Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ  những phí tổn mà  
doanh nghiệp phải chỉ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và 
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định” (Webster, 2003, tr.236)
          Như vậy, chi phí sản xuất là thước đo trình độ  tổ  chức quản lý sản xuất kinh  
doanh, là công cụ  cạnh tranh hữu hiệu và là cơ  sở  để  đưa ra quyết định nhằm thực  
hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.


1.1.1.2. Phân loại chi phí
           Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí của doanh nghiệp tùy theo mục đích 
nghiên cứu mà ta có thể phân loại chi phí của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau  
theo các tiêu thức khác nhau như:
          * Theo phương pháp phân phối chi phí cho một đối tượng chịu chi phí
           ­ Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh và phục vụ trực tiếp cho các  
đối tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí vật tư, chi phí khấu hao 
nhà xưởng, máy móc thiết bị, chi phí tiền lương cho lao động trực tiếp…

           ­ Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh và phục vụ gián tiếp cho các  
đối tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như  chi phí khấu hao văn phòng, 
thiết bị  dụng cụ quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lương cho cán bộ  nhân viên quản  
lý. Các chi phí này thường không phản ánh quy mô sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được  
tạo ra.
            * Theo sự thay đổi đầu vào
            ­ Chi phí trong ngắn hạn: Là những khoản chi phí của thời kỳ mà trong đó, số 
lượng  và   chất  lượng   của  một  vài  đầu  vào không  thay  đổi (Ngô  Đình Giao,  2007, 
tr.108).
           ­ Chi phí trong dài hạn: Là trong khoảng thời gian dài đủ để toàn bộ các đầu vào  
có thể thay đổi, không còn có chi phí cố định nữa (Ngô Đình Giao, 2007, tr.114).
1.1.2. Các chỉ tiêu phân tích chi phí
          * Tổng chi phí (TC)
              Tổng chi phí sản xuất trong ngắn hạn là toàn bộ  những phí tổn mà doanh 
nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong thời gian ngắn hạn 
(Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr.108).
             Tổng  chi phí gồm 2 bộ phận: chi phí cố  định (FC, TFC) và chi phí biến đổi  
(VC, TVC).
                        Ta có công thức: TC = TFC + TVC
            Tổng chi phí sẽ thay đổi khi mà mức sản lượng thay đổi. Song không phải mọi  
chi phí đều tăng theo sản lượng. Để thấy rõ điều này ta di xét riêng từng loại chi phí:


          ­ Tổng chi phí cố định (TFC)
           Tổng chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Đó  
là những chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán dù không sản xuất một sản phẩm  
nào như tiền thuê nhà, bảo dưỡng thiết bị, tiền lương của bộ máy quản lý…
          ­ Tổng chi phí biến đổi (TVC)
          Tổng chi phí biến đổi là những phí tổn thay đổi cùng với mức sản lượng như: 
tiền mua nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lương công nhân.

          * Các chỉ tiêu chi phí trung bình – chi phí bình quân
Tương ứng với ba loại tổng chi phí trên, chúng ta có ba loại chi phí bình quân sau:
        ­  Chi phí cố định bình quân (AFC)
           Là tổng chi phí cố  định tính trên mỗi đơn vị  sản lượng đầu ra (Webster, 2003, 
tr.238).
          Công thức tính:                       AFC = 

TFC
Q

        Do trong ngắn hạn tổng chi phí cố định không đổi nên chi phí cố định bình quân 
phụ  thuộc vào sản lượng. Khi sản lượng tăng lên thì AFC sẽ  giảm xuống và ngược  
lại. Vì vậy, đường AFC có độ dốc âm.
      ­ Chi phí biến đổi bình quân (AVC)
       Là tổng chi phí biến đổi tính trên mỗi đơn vị  sản lượng đầu ra (Webster, 2003, 
tr.238).
Công thức tính:
TVC
                                         AVC =  Q

       ­  Tổng chi phí bình quân (ATC)
          Là tổng chi phí sản xuất tính trên một đơn vị  sản phẩm. Hay nói cách khác nó  
bằng tổng chi phí chia cho mức sản lượng của doanh nghiệp (Webster, 2003, tr.238).
          Công thức tính:


TC
                                       ATC =  Q

        Ngoài ra tổng chi phí bình quân còn có thể được tính bằng công tổng của chi phí 

cố định bình quân và chi phí biến đổi bình quân (Nguyễn Văn Dần, 2006, tr117).
         Công thức tính:
                                                 ATC = AFC + AVC
         Đường tổng chi phí bình quân (ATC) có dạng hình chữ U, và luôn cách đường chi  
phí biến đổi bình quân (AVC) đúng bằng chi phí cố  định bình quân (AFC). Chi phí cố 
định có xu hướng giảm theo sự  gia tăng của mức sản lượng Q. Điều này được giải  
thích do ảnh hưởng của hiệu suất thay đổi theo quy mô.
           * Chi phí cận biên 
           Chi phí cận biên là sự thay đổi trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vị 
sản phẩm (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr113).
TC
TVC
               MC =  Q = 
.   Vậy MC = TVC’Q
Q

Như vậy, chi phí cận biên cho chúng ta biết mức chi phí sẽ là bao nhiêu khi đầu  
ra của hãng tăng thêm một đơn vị nữa.
          Đường MC cũng có dạng hình chữ U, đi xuống ở giai đoạn đầu đến khi đạt mức  
tối thiểu sau đó đi lên tuân theo quy luật hiệu suất giảm dần.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
C

      * Giá cả các yếu tố đầu vào
ATC

         Giá cả các yếu tố đầu vào là nhân tố khách quan và quan trọ2ng nhất ảnh hưởng  
ATC

ATC


1
3
đến chi phí sản xuất kinh doanh c
ủa doanh nghiệp như: giá nguyên vật liệu, nhân
 

LAC

công…

         Giá cả các yếu tố đầu vào có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh  
nghiệp: TC = w. L + r. K. Trong đó: w là giá thuê lao động, r là giá thuê vốn, L là số 
lượng lao động, K là số  lượng vốn, TC là tổng chi phí. Khi giá cả  đầu vào tăng hay 
 

0


giảm sẽ  làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp thay đổi,  ảnh hưởng đến tính cạnh 
tranh và sản lượng đầu ra của doanh nghiệp.
      * Khối lượng hàng hóa sản xuất kinh doanh
         Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi  
khối lượng sản xuất ra tăng làm cho tổng chi phí tăng và ngược lại. Do chi phí biến  
đổi tăng giảm theo sự tăng giảm của sản lượng còn chi phí cố định không thay đổi khi  
sản lượng thay đổi nên sự  thay đổi của tổng chi phí chính là sự  thay đổi của chi phí 
biến đổi.
      * Trình độ quản lý
         Năng lực quản lý ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có  
quá trình thực hiện chi phí. Nhà quản lý có trình độ sẽ biết triển khai các hoạt động và  

phân bổ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp một cách hợp lý, góp phần vào việc cắt  
giảm chi phí một cách hiệu quả.
       * Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
            Cơ  sở  vật chất kỹ  thuật công nghệ  càng hiện đại thì giúp cho doanh nghiệp  
giảm chi phí vận chuyển, bao gói, phân loại hàng hóa, năng suất lao động tăng lên thúc  
đẩy tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giảm tổn thất hàng hóa. Tuy nhiên khi cơ sở vật chất  
kỹ thuật hiện đại tăng lên thì chi phí cố định tăng lên. Do đó, phải có sự cân nhắc, lựa 
chọn phương án đầu tư cơ sở vật chất sao cho có lợi nhất.
       * Các nhân tố khác
            Ngoài những nhân tố  trên chi phí của doanh nghiệp còn chịu sự  tác động của  
nhiều nhân tố  khác như  môi trường vi mô, môi trường ngành, hệ  thống pháp luật…
những nhân tố này cũng có tác động lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Do đó,  
doanh nghiệp cần phải có những chiến lược và chính sách phù hợp góp phần tối thiểu 
hóa chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.4.   Vai  trò   của  chi  phí  đối  với   hoạt  động   sản  xuất   kinh  doanh   của  doanh  
nghiệp
       ­ Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất  
mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí sản xuất làm 


tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của  hàng hóa, đồng thời cũng 
làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
       ­ Chi phí là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Bất kỳ hoạt động sản xuất  
kinh doanh nào đều phải có chi phí. Chi phí là khoản đầu tiên doanh nghiệp phải bỏ ra  
và cũng là công tác đầu tiên doanh nghiệp phải thực hiện trong chu kỳ kinh doanh của  
mình.
       ­ Chi phí được sử dụng để đưa ra các quyết định và đánh giá hiệu quả trong hoạt  
động sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi khi đưa ra một quyết định doanh nghiệp luôn  
phải chú ý đến chi phí của nó và người quản lý sẽ chọn phương án nào mang lại hiệu  
quả cao với chi phí thấp nhất. Chi phí sản xuất kinh doanh còn được sử dụng để phân 

tích các chỉ tiêu và so sánh chúng với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong ngành, qua  
đó xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở phạm vi ngành.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí
      ­     Tỷ suất chi phí trên doanh thu =  

TC
.100%
DT

         Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu,  
qua đó đánh giá việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả không.
­

Tỷ suất chi phí  cố định trên doanh thu =

CPCĐ
.100% 
DT

           Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng 
doanh thu.
­

Tỷ suất chi phí biến đổi trên doanh thu =

CPBĐ
.100%
DT

           Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí biến đổi bỏ ra thu được bao nhiêu đồng  

doanh thu.
­

Tỷ suất chi phí QLDN trên doanh thu =  

CPQLDN
.100%
DT

           Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra thu được  
bao nhiêu đồng doanh thu.


           Và cũng tương tự cho các chỉ tiêu tỷ suất chi phí giá vốn trên doanh thu, tỷ suất  
chi phí trả lãi vay trên doanh thu, tỷ suất chi phí lương theo sản phẩm trên doanh thu.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
 1.2.1. Khái niệm, các nguồn hình thành và công thức tính lợi nhuận
 1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận
        Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí sản xuất trong  
một khoảng thời gian xác định (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr 127).
        Lợi nhuận chính là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã  
trừ  đi các chi phí liên quan đến đầu tư  đó, bao gồm cả  chi phí cơ  hội, là phần chênh  
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
1.2.1.2. C ông thức tính lợi nhuận
       Lợi nhuận được tính bằng công thức:
                  Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
                                            = TR – TC 
                                            = (P – ATC). Q
   Trong đó: P : Giá bán hàng hóa                            Q : Khối lượng bán ra
              ATC : Chi phí đơn vị sản phẩm       P – ATC : Lợi nhuận đơn vị sản phẩm

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
       * Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
         Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sẽ  quyết định đến giá thành sản phẩm tiêu  
thụ, và nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Nếu chi phí sản xuất của doanh  
nghiệp lớn thì sẽ kéo theo lợi nhuận giảm nếu với cùng mức doanh thu. Vì vậy, doanh  
nghiệp cần phải đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu hóa chi phí tối đa hóa lợi  
nhuận.
       * Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ
                   Số  lượng tiêu thụ  sản phẩm hàng hóa, dịch vụ  của doanh nghiệp chịu  ảnh  
hưởng của các yếu tố như: khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản  


phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị  trường tiêu thụ…Số  lượng  
tiêu thụ sản phẩm tỷ lệ thuận với lợi nhuận, khi doanh thu tiêu thụ  sản phẩm tăng thì 
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng với mức chi phí không đổi.
       * Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến giá bán
          Chất lượng hàng hóa, chi phí sản xuất, giá của các đối thủ  cạnh tranh trên thị 
trường... là các yếu tố   ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm. Khi giá bán của sản  
phẩm tăng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
       * Các yếu tố khác
          Ngoài các yếu tố trên, lợi nhuận còn phụ thuộc vào các yếu tố như: môi trường  
vĩ mô, môi trường pháp lý hoạt động của doanh nghiệp, lợi thế  thương mại và danh  
tiếng của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp…  Các yếu tố này có  
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 
nó có thể  ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận hay cũng có thể  là nhân tố  góp phần thúc  
đẩy tăng lợi nhuận.
1.2.3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
         Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự 
tồn tại phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự  phát triển của toàn bộ nền kinh tế 
quốc dân nói chung. Lợi nhuận không chỉ  là vấn đề  sống còn đối với bản thân mỗi  

doanh nghiệp mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối tác, là  
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ  nhân viên, đồng thời là nguồn tạo nên 
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị  trường. Cụ  thể, vai trò của lợi nhuận trong  
doanh nghiệp đó là:
         ­ Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng  
suất. Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh  
thần cho người lao động. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ 
của mình đối với nhà nước, thông qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.
        ­ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản 
xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí  
nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, từ đó nâng 
cao khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp.


         ­ Lợi nhuận là chỉ  tiêu tổng quát phản ánh kết quả  hoạt động kinh doanh của  
doanh nghiệp. Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp 
trong tương lai. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ  có uy tín trong ngành nên doanh 
nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có thể  huy động thêm vốn  
dễ dàng, mua chịu hàng hóa với khối lượng lớn… Doanh nghiệp còn có điều kiện trích 
lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc 
lợi…để  phục vụ  cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở  rộng, phục vụ  cho  
công tác phúc lợi.
               ­ Lợi nhuận còn là thước đo trình độ  tổ  chức quản lý kinh doanh của doanh  
nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng được doanh thu và đảm  
bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Tức là doanh nghiệp sẽ 
tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. Khi lợi nhuận giảm  
sút, nếu loại trừ  nhân tố  khách quan, có thể  đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực  
hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
        ­ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu =


DT

.100%

          Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ  nhất định doanh nghiệp thu được bao 
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh  
tế của doanh nghiệp càng lớn.
       ­ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =  

TC

.100%

         Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trên một đồng 
chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng lớn.
        ­ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
                           
           Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ  ra sẽ  thu được bao nhiêu đồng lợi  
nhuận, chỉ  tiêu này càng lớn chứng tỏ  hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang 
phát triển.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN


1.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận
       * Khái niệm: Tối đa hóa lợi nhuận là hành vi và hoạt động của doanh nghiệp để 
làm tăng lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, nghĩa là doanh nghiệp phải làm gì để 
có lợi nhuận tối đa.
       * Tối đa hóa lợi nhuận 
TC, P

MC
  M
A
  E
 N

B

MR
Q1

    Q*

Q2

Q

             Hình 1.3. Đồ thị về nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận chung
           Doanh thu cận biên là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm một đơn vị 
sản lượng (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr 132).
                                MR =

TR
    
Q

         Nhìn vào hình 1.3 ta thấy lợi nhuận sẽ đạt cực đại tại điểm E là giao điểm của 
hai đường MR và MC. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa số  lỗ  là mức  
Q*. Với một mức sản lượng thấp hơn Q* như mức sản lượng Q1 trên hình vẽ có doanh 
thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên. Như vậy, việc mở rộng sản xuất sẽ làm tăng lợi 

nhuận hoặc giảm bớt phần thua lỗ. Còn nếu doanh nghiệp vẫn sản xuất tại mức sản  
lượng Q1 thì khi đó sẽ lỡ mất đi một phần lợi nhuận bằng diện tích của tam giác ABE 
ở  mức sản lượng cung  ứng ra thị  trường thấp hơn mưc sản lượng cung  ứng tối  ưu.  
Phía bên phải của Q*, MC vượt quá MR. Việc mở  rộng sản xuất sẽ làm tăng chi phí  
nhiều hơn mức doanh thu và lúc này việc thu hẹp sản xuất sẽ tiết kiệm chi phí nhiều 
hơn so với doanh thu bị mất. Vì động cơ lợi nhuận, sản lượng sẽ được tăng lên ở  bên  


trái Q*  và được giảm ở bên phải Q* như được biểu thị ở mũi tên trong hình trên. Động 
cơ  này sẽ  dẫn các hãng kinh doanh đến việc lựa chọn mức sản lượng Q *. Và cũng 
chính ở Q* doanh thu cận biên đúng bằng chi phí cận biên . 
1.3.2. Điểm hòa vốn
      * Khái niệm
         Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của dự  án vừa đủ  để  trang trải các 
khoản chi phí bỏ ra để  thực hiện dự  án. Điểm hòa vốn thường được biểu thị  qua các  
chỉ tiêu: Sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn.
      * Công thức tính
       Để doanh nghiệp đạt được hòa vốn: Lợi nhuận = π =0
     
P, R, C

P0

MC

A

MR
0


ATC

D

*

Q

Q

                Hình 1.4. Đồ thị về điểm hòa vốn
           Nhìn hình 1.4 ta thấy đường tổng chi phí giao với đường cầu D tại điểm A, A là 
điểm mà tại đó có P0 = ATC, tương  ứng với mức sản lượng Q *. Tại A thì doanh thu 
đạt   được   bằng   với   chi   phí   bỏ   ra   và   bằng   chính   diện   tích   của   hình   chữ   nhật 
OP0AQ*.Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp là bằng 0 nghĩa là doanh nghiệp không lỗ 
cũng chẳng lãi. Vậy A chính là điểm hòa vốn của doanh nghiệp. 
Ta có: TR = P.Q
           TC = TVC + TFC . Mà TVC = AVC.Q


Mà ta đã biết rằng tại điểm hòa vốn có π = TR ­ TC = 0
   π = P.Q – AVC.Q – TFC = 0
Do đó sản lượng hòa vốn: Q* = 

TFC
P AVC

             * Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn
            Xác định điểm hòa vốn giúp công ty thiết lập được một mức giá hợp lý, đạt 
mục tiêu hiệu quả  cao nhất khi kết hợp giữa chi phí cố  định và chi phí biến đổi, xác  

định thu hút và phân bổ  tài chính trong các chiến lược khác nhau trong doanh nghiệp.  
Từ đó, công ty sẽ xây dựng được kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý nhất nhằm mục tiêu  
tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.3. Mối quan hệ  giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp
           Để phân tích được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận thì trước hết cần tìm ra  
điểm mà tại đó doanh nghiệp có doanh thu vừa đủ  trang trải các chi phí của doanh  
nghiệp tức là lúc đó lợi  nhuận của doanh nghiệp bằng 0 hay còn gọi là điểm hòa vốn . 
Doanh nghiệp hòa vốn tại điểm có P = ATCmin.
          Nếu doanh nghiệp sản xuất sản lượng Q 1, điểm gặp nhau của ATCmin =P tức là 
tại điểm B (chi phí bình quân tối thiểu bằng giá bán), doanh nghiệp sẽ hòa vốn, không  
có lãi và cũng chưa bị  lỗ. Mức giá P được gọi là mức giá hòa vốn và Q1  là mức sản 
lượng hòa vốn.            
            * Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
     Từ hình 1.5 ta thấy:
 ­ Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng thấp hơn Q1 thì sẽ  bị lỗ vì tại mức  
sản lượng này TC > TR.
  ­  Nếu doanh nghiệp sản xuất tại Q1và Q2 thì sẽ hòa vốn vì tại mức sản lượng này 
TC = TR .
   ­ Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q 1< Q < Q2  thì sẽ  thu được lợi 
nhuận và sản xuất tại Q* thì sẽ  đạt mức lợi nhuận tối đa vì tại mức sản lượng Q* :  
MC = MR.


   ­ Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q > Q 2 thì không đủ khả năng sản 
xuất vì chi phí bỏ ra lớn hơn nhiều so với doanh thu thu về.
   E

P,C, R


TC

F
TR

C0
O

Q

max

O
­C 0

Q0

Q1

Q*

Q

Q2

P,C, R

MC

MR

O

Q0

Q1

Q*

Q2

D
Q

         Hình 1.5. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
     
1.4. MỘT SỐ  MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ  GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI  
NHUẬN   
       Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua hàm: Y = a + bX
              Trong đó: Y là lợi nhuận, X là chi phí.



×