Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chiến lược marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH dược phẩm ích nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.64 KB, 20 trang )

Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một  
điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận  
thị  trường một cách chủ  động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe 
doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này  
doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường,  
theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn 
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị  trường, trong đó việc xây dựng và 
hoàn thiện một chính sánh Marketing­mix với những chiến lược và biện 
pháp cụ   thể  sẽ   là công  cụ  cạnh  tranh  sắc  bén  và hiệu  quả  của  doanh 
nghiệp để đi đến thành công.
Từ  nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty  
TNHH Dược phẩm Ích Nhân em đã mạnh dạn chọn đề tài:
     “Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty  
TNHH Dược phẩm Ích Nhân ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề  tài nhằm vào phân tích thực trạng  ứng dụng chính 
sách Marketing­mix trong công ty để tìm ra được các tồn tại và các nguyên  
nhân hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện chính  
sách Marketing­mix nhằm thực hiện chiến lược mở  rộng thị  tr ường c ủa  
công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
SV: Hoàng Quý Hiển                           1                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

Với vấn đề  và mục tiêu nghiên cứu như  trên thì phương pháp nghiên  


cứu của đề tài là: 
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình, sơ đồ.
+ Kết hợp với các phương pháp thu thập dữ  liệu: Thu thập dữ liệu 
thứ cấp, phỏng vấn để thực hiện đề tài.
4. Kết cấu của đề tài: gồm các chương
Chương 1   :  Một số vấn đề căn bản về Marketing­ mix. 
Chương 2    : Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến  
lược Marketing­mix ở Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
Chương   3:   Một   số   biện   pháp   chủ   yếu   hoàn   thiện   chiến   lược  
Marketing­mix nhằm mở  rộng thị trường của Công ty TNHH Dược phẩm  
Ích Nhân.
Do thời gian có hạn, sự  hạn chế  về  kinh nghiệm và kiến thức của 
em nên bài viết không tránh khỏi những thiếu  sót. Em rất mong sự  góp ý 
của thầy, cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Th.S Hoàng Thị Huệ đã 
giúp đỡ tác giả trong quả trình thực hiện đề tài này.
                                                                   

SV: Hoàng Quý Hiển                           2                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ MARKETING – MIX/ CƠ SỞ LÝ 
LUẬN VỀ MARKETING – MIX VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.1.

Vai trò của Marketing trong hoạt  động kinh doanh của doanh  
nghiệp


1.1.1 Khái niệm về Marketing
  Có nhiều định nghĩa về  marketing, tùy theo tùng quan điểm, góc độ 
nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự  khác nhau nhưng bản chất của  
chúng thì không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khải niệm cần quan tâm sau
* Khái niệm của viện nghiên cứu Marketing Anh:
Marketing là chức năng quản lý công ty về  mặt tổ  chức và quản lý  
toàn   bộ  các hoạt động kinh doanh từ  việc phát hiện biến sức mua của  
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc  
đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút  
được lợi nhuận dự kiến.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và 
thỏa mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hóa tới người 
tiêu dùng các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận 
SV: Hoàng Quý Hiển                           3                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

cho công ty. Tức là nó mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp 
ứng nhu cầu một cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
* Khái niệm hiệp hội Marketing Mỹ  thì định nghĩa như sau:
Marketing là quá trình lập kế  hoạch và thực hiện kế  hoạch định đó,  
định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra  
sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức. 
Khái niệm này mang tính chất thực tế  khi áp dụng vào thực tiễn kinh 
doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng  
những hàng hóa dịch vụ mà họ  cần. Các hoạt động markting như  việc lập  
kế  hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch  
vụ  khách hàng,…nhằm mục đích đưa ra thị  trường những sản phẩm phù 

hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ  cạnh tranh 
thông qua nỗ lực marketing của mình.
* Khái niệm Marketing của Philip Kotler định nghĩa:
Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và  
ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi. 
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là  
một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả lĩnh 
vực trao đổi nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu với hoạt động cụ thể trong 
thực tiễn kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của marketing trong hoạt  động kinh doanh của doanh  
nghiệp
Ngày  nay không  một   doanh nghiệp  nào  bắt  tay vào  kinh  doanh lại 
không muốn gắn kinh doanh của mình với thị  trường. Không còn thời các 
doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Doanh 
nghiệp nhận chỉ  tiêu sản xuất, định mức đầu vào và hiệu quả  hoạt động 
được thể hiện qua mức hoàn thành kế  hoạch chỉ tiêu. Sản phẩm sản xuất  
SV: Hoàng Quý Hiển                           4                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

ra được phân phối qua tem phiếu, do đó hoạt động của doanh nghiệp hoàn  
toàn tách khỏi thị trường và hoạt động marketing không hề tồn tại. 
Trong cơ  chế  thị  trường, các doanh nghiệp tự  do cạnh tranh nhau để 
đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng  
phát triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc  
đẩy, vừa là công cụ  đào thải, chọn lựa khắt khe của thị  trường  đối với  
doanh nghiệp. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải  
định hướng thị  trường một cách linh hoạt, năng động. Khi khách hàng là 
người  phán quyết cuối cùng đối với sự  sống còn của doanh nghiệp thì 

doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của  
doanh nghiệp chỉ có được khi làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và 
khi đó marketing trở thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh  
nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể  tách khỏi thị  trường.  
Họ cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị 
trường, với môi trường bên ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh chức năng 
tài chính, sản xuất, quản trị  nhân sự  thì chức năng quan trọng không thể 
thiếu được để  đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức  
năng quản trị  Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp 
với thị trường, với khách hàng, với môi trường bên ngoài để  đảm bảo cho  
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường mục tiêu đã 
đặt ra, lấy thị  trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ  sở  cho mọi quyết  
định kinh doanh.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến 
vị  trí của công ty trên thị  trường. Bắt đầu từ  việc nghiên cứu thị  trường,  
lập danh mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng  
hóa được bán hoạt động vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị 
SV: Hoàng Quý Hiển                           5                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh 
nghiệp và nó có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để  không 
chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm ra các công cụ hiệu quả thỏa mãn 
nhu cầu khách hàng từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty. 
Nói chung, chức năng hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn 
luôn chỉ cho doanh nghiệp những nội dung cơ bản sau đây
­


Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ  mua hàng  ở  đâu? Họ 
mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?

­

Họ  cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc  
tính gì? Vì sao họ  cần đặc tính đó mà không phải đặc tính 
khác? Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với 
hàng hóa đó nữa không. 

­

Hàng hóa của doanh nghiệp có những  ưu điểm, hạn chế  gì? 
Có cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu 
không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì sẽ gặp điều gì?

­

Giá cả của hàng hóa nên qui định như thế nào, bao nhiêu? Tại 
sao lại định mức giá như  vậy mà không phải mức giá khác? 
Mức giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm?  
Tăng   giảm   bao   nhiêu,   khi   nào   là   thích   hợp?   Thay   đổi   với 
khách hàng nào, hàng hóa nào?

­

Doanh nghiệp nên tự  tổ  chức bán hàng hay dựa vào tổ  chức 
trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Đưa khối 
lượng bao nhiêu? 


­

Làm thế  nào để  khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa  
của doanh nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ 
không phải cách thức khác? Phương tiện này chứ  không phải 
phương tiện khác? 

SV: Hoàng Quý Hiển                           6                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

­

Hàng   hóa   của   doanh   nghiệp   có   cần   dịch   vụ   sau   bán   hàng 
không? Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả  năng cung cấp 
cao nhất? Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ 
này chứ không phải loại dịch vụ khác?...

Đó là vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có 
thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề  cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng  
cho mình một chính sách Marketing – mix phù hợp vợi thị trường, đáp ứng 
một cách tốt nhất các nhu cầu khách hàng.
Nói tóm lại, chức năng quản trị  marketing đóng vai trò rất quan trọng 
và là một trong bốn chức năng không thể  thiếu của doanh nghiệp (chức  
năng   sản   xuất,   chức   năng   tài   chính,   quản   trị   nhân   sự,   và   chức   năng 
marketing). Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức  
năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển.
1.1.3. Vai trò của marketing với hoạt động mở  rộng thị  trường của 

doanh nghiệp
Ở  phần trên chúng ta đã nói về  vai trò của marketing trong các doanh 
nghiệp, giờ  ta đi vào vai trò quan trọng của marketing trong việc mở rộng 
thị trường của doanh nghiệp
1.1.3.1. Các chiến lược mở rộng thị trường
Mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, loại hình kinh 
doanh khác nhau, do đó tùy theo từng điều kiện cụ  thể mà ta có các chiến  
lược mở rộng thị trường dưới đây
Bảng 1: Các chiến lược mở rộng thị trường
STT
1

Các kiểu chiến lược
Các thuộc tính
Kết hợp về phía trước Tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát với các 

2

nhà phân phối và bán lẻ
Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở  hữu các 

Kết hợp về phía sau

SV: Hoàng Quý Hiển                           7                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

nhà cung cấp của doanh nghiệp
Kết   hợp   theo   chiều  Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở  hữu đối 


3

ngang
Thâm nhập thị trường

4

với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Tìm   kiếm   thị   phần   tăng   lên   cho   các   sản 
phẩm hiện tại và dịch vụ  trên thị  trường  
hiện có của doanh nghiệp thông qua nỗ lực 

Phát triển thị trường

marketing nhiều hơn
Đưa các sản phẩm hiện có vào thị  trường 

6

Phát triển sản phẩm

mới.
Tăng doanh số bằng việc cải tiến, sửa đổi 

7

các sản phẩm dịch vụ hiện có.
Đa   dạng   hoạt   động  Thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ mới 


8

đồng tâm
nhưng có sự liên hệ với nhau.
Đa   dạng   hoạt   động  Thêm   vào   các   sản   phẩm,   dịch   vụ   mới 

9

kết khối
không có sự liên hệ với nhau.
Đa   dạng   hoạt   động  Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ theo cách 

1

theo chiều ngang
Liên doanh

5

cộng hòa hàng
Hai   hay   nhiều   các   công   ty   đỡ   đầu   hình 
thanh   lên   một   công   ty   độc   lập   vì   những 

0

mục đích hợp tác
1.1.3.2. Vai trò marketing trong hoạt động mở  rộng thị  trường các doanh 
nghiệp
Marketing  ảnh hưởng đến sự  thành bại trong thực hiện chiến lược.  
Tuy nhiên hai biến số quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược là: 

Phân khúc thị trường và định vị sản phẩm.
­ Phân khúc thị trường:
            Phân khúc thị  trường là việc chia nhỏ  thị  trường thành các nhóm  
khách hàng nhỏ riêng biệt theo nhu cầu và thói quen mua hàng.

SV: Hoàng Quý Hiển                           8                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

            Phân khúc thị  trường là biến số  quan trọng trong việc thực hiện 
chiến lược là vì:
          Thứ nhất: những chiến lược thị trường liên quan đến thị trường mới 
cần được phân khúc.
         Thứ hai : nó cho phép doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả với  
nguồn lực có hạn.
        Thứ ba: nó liên quan đến việc xây dựng chính sách marketing – mix.
   ­ Định vị sản phẩm:
Căn cứ vào chiến lược thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn, doanh 
nghiệp phải tìm ra được những gì mà phải tạo cho khách hàng sự khác biệt 
về sản phẩm đối với sản phẩm của đối thủ  cạnh tranh. Chính điều này là 
chìa khóa cho việc đáp ứng như thế nào nhu cầu của khách hàng một cách  
hiệu quả nhất. 
1.2. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – 
mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Với mọi doanh nghiệp, chính sách marketing – mix được xây dựng  
phải là công cụ góp phần đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty.
1.2.1. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu kinh doanh phải xuất phát từ các điều kiện cụ thể của doanh  
nghiệp và được xây dựng trong từng giai đoạn nhất định và mong muốn  

đạt được thông qua chiến lược kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh thể  hiện 
sự cụ thể nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, căn cú vào các điều kiện 
về  tài chính, kết quả  kinh doanh qua các năm, thị  trường, khách hàng, và 
mục tiêu kinh doanh của công ty đòi hỏi phải đáp ứng được các yêu cầu: có 
thể đạt được, có thể  đo lường được và các mục tiêu đó phải cung cấp sự 
định hướng cho các bộ phận liên quan trong công ty.

SV: Hoàng Quý Hiển                           9                                      Lớp:  K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

Đối với công ty, mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều lĩnh vực khác 
nhau. Tuy nhiên, các mục tiêu phổ  biến thường được  ưu tiên là các mục 
tiêu sau:
1. Mục tiêu lợi nhuận
2. Mục tiêu mở rộng thị trường 
3. Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng
4. Mục tiêu về vị trí của công ty trong ngành 
5. Mục tiêu về hình ảnh của công ty
6. Mục tiêu về chi phí giá cả…
Đó là các mục tiêu cụ thể, nhưng các mục tiêu quan trọng nhất vẫn là  
mục tiêu đảm bảo lợi nhuận.
1.2.2. Định hướng chiến lược kinh doanh
Để có được các định hướng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp  
phải thực hiện phân tích hồ  sơ  kinh doanh để  doanh nghiệp có thể  thấy  
được mình đang  ở  đâu, năng lực kinh doanh của mình như  thế  nào và sức  
hấp dẫn của thị  trường ra sao. Qua  đó các doanh nghiệp đối chiếu với 
nhiệm vụ  tổng quát của mình, hoàn cảnh môi trường  và thị  trường để 
quyết   định   những   phương   hướng   phát   triển   kinh   doanh   chủ   yếu   trong  

tương lai.
1.2.3. Những vấn đề  cơ  bản trong việc áp dụng chiến lược marketing –  
mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Khái niệm chiến lược marketing
Chiến lược marketing của công ty phải được thực hiện nhằm đáp ứng  
được chiến lược chung của công ty. Bản thân nó là một chiến lược bộ 
phận và nó cũng là nhân tố quan trọng góp phần vào chiến lược chung của  
công ty. 

SV: Hoàng Quý Hiển                            10                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

Một công ty định hướng theo định hướng thị  trường, khách hàng thì 
chiến lược marketing là tối quan trọng trong định hướng kinh doanh của 
công ty. Với việc thực hiện chiến lược marketing công ty có thể  đánh giá 
được đặc điểm của thị  trường và chiến lược của họ,…để   trên cơ  sở  đó 
một chiến lược hợp lý sẽ được đề xuất.
Chiến lược marketing phải được phát triển từ chiến lược tổng thể của 
công ty và nó liên quan đến các nội dung như  việc định vị  cho các sản 
phẩm, các chiến lược cho nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn các thị  trường 
mục tiêu, các phương pháp thâm nhập thị trường, việc sử dụng các biến số 
Marketing – mix trong việc thực hiện chiến lược và nội dung khác.
1.2.3.2. Khái niệm về Marketing – mix
Marketing – mix là một tập hợp các biến số  mà công ty có thể  kiểm  
soát và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng  
mong muốn từ thị trường mục tiêu.
Marketing – mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng  

được quản lý để  thỏa mãn thị  trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu 
của tổ  chức. Trong marketing – mix có rất nhiều công cụ  khác nhau, mỗi 
công cụ  là một biến số  có thể  điều khiển được và được phân loại theo 4  
yếu tố gọi là 4Ps:
Marketing – mix
Sản phẩm

Giá cả

Phân phối

Xúc tiến khuyếch trương

(Product)

(Price)

(Place)

(Promotion)

Tuy nhiên ngày nay, Marketing trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong 
công thức 4P truyền thồng nữa mà đã và đang mở rộng thêm 3P nữa thành  
7P. Những nỗ lực Marketing sẽ được tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại 
các đối thủ  cạnh tranh với công thức mới này. Ngoài 4P thông thường là: 
SV: Hoàng Quý Hiển                            11                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD


Sản phẩm (product), Giá cả  (Price), Phân phối (Place), Xúc tiến khuyếch 
trương (Promotion), 3P nữa đại diện cho Marketing hiện đại là: Đóng gói 
(Packaging), Định vị (Positioning), Con người (people).
1.2.3.3. Các bước xây dựng chương trình marketing – mix
Để xây dựng được một chiến lược marketing – mix, công ty cần thực  
hiện các công việc sau:
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing
Các mục tiêu marketing thường được định hướng từ các mục tiêu của  
tổ  chức, trong trường hợp công ty được định hướng marketing hoàn toàn,  
hai nhòm mục tiêu này trùng nhau. Các mục tiêu marketing thường được 
đưa ra như  là các tiêu chuẩn hoạt động hay là công việc phải đạt được  ở 
một thời gian nhất định. Các mục tiêu này cung cấp khuôn khổ  cho thực  
hiện chiến lược marketing. Mục tiêu marketing được thiết lập từ  những 
phân tích về  khả  năng của thị  trường và đánh giá khả  năng marketing của  
công ty. Những phân tích này dựa trên cơ sở những số liệu liên quan về sản  
phẩm, thị trường cạnh tranh, môi trường marketing từ đó rút ra được những  
tiềm năng của thị  trường cần khai thác và lựa chọn những ý tưởng mục  
tiêu phù hợp với khả năng marketing của công ty.
Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc nghiên cứu, lựa chọn chính xác thị  trường mục tiêu cho công ty 
đòi hỏi phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu  
thị  trường, khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách 
hàng và lựa chọn các nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà công ty 
sẽ  phục vụ mỗi sản phẩm của mình. Công ty có thể  lựa chọn, quyết định 
thâm nhập một hay nhiều khúc thị  trường cụ  thể. Những khúc thị  trường  
này có thể được phân theo các tiêu chí khác nhau trong đó có các yếu tố của 
môi trường vĩ mô có nhiều ảnh hưởng đến sự phân chia thành các khúc nhỏ 
SV: Hoàng Quý Hiển                            12                                      L ớp:  
K4QTM



Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

hơn. Như  vậy, để  lựa chọn thị  trường mục tiêu cho công ty đòi hỏi phải  
nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng các yếu tố thuộc môi trường vĩ  mô, vi mô 
của công ty. Những yếu tố  này làm cơ  sở  cho việc đánh giá và phân khúc  
các khuc thị trường khác nhau, công ty sẽ phải quyết định nên phục vụ bao  
nhiêu và những khúc thị trường nào.
Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lược
Trước khi thiết lập chiến lược marketing – mix cho sản ph ẩm  ở thị 
trường mục tiêu, công ty phải đề  ra các định hướng chiến lược cho sản 
phẩm cần đạt tới  ở  thị  trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp  
đường lôi cụ thể cho chiến lược marketing – mix. 
Bước 4: Hoạch định chiến lược marketing – mix
Nội dung chiến lược marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ  bản.  
Công   ty   cần   phải   dựa   vào   những   phân   tích   ban   đầu   về   môi   trường 
marketing, thị trường, khách hàng và các mục tiêu chiến lược của mình để 
thiết lập một bộ phận 4 biến số P phù hợp nhất nhằm thỏa mãn thị trường  
mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ  chức. Thông thường thì vẫn áp 
dụng  4P  cơ  bản sẽ  vẫn là Product, Price, Place  và Promotion. Tùy vào 
ngành nghề cũng như chiến lược Marketing của từng công ty mà ta sẽ phát 
triển các P khác nhau, có thể là People (Con người), Packaging (Đóng gói),  
Positioning  (Định  vị),  Policy   (Chính  sách),   Progress  (Quá  trình),  Physical 
Evidence (cơ sở vật chất),PR (Quan hệ công chúng)…hoặc có khi sử dụng 
Philosophy (Triết lý kinh doanh). Tuỳ  từng trường hợp cụ  thể để  có cách  
tiếp cận hợp lý hơn.
Bước 5: Xây dựng các chương trình marketing
Chiến lược marketing phải  được  thực hiện thành các chường trình 
marketing, chiến lược  mới chỉ  thể  hiện những  nét chính của marketing  

nhằm đạt được mục tiêu. Vì vậy công ty cần  phải xây dựng các chương  
SV: Hoàng Quý Hiển                            13                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

trình hành động để  thực hiện các chiến lược marketing – mix, đó là sự  cụ 
thể  hóa chiến lược marketing bằng các biến số  marketing được kế  hoạch  
hóa chi tiết ở thị trường  mục tiêu
Như vậy, để thiết lập được một chiến lược marketing – mix chu đáo, 
hiệu quả và phù hợp với thị trường mục tiêu của công ty, công ty cần phải  
làm rõ các yếu tố  thuộc về  thị  trường, các chiến lược kinh doanh, thực  
trang của doanh nghiệp, cạnh tranh, khách hàng. Đó là các căn cứ nhằm xây 
dựng mục tiêu, lựa chọn thị  trường mục tiêu, xây dựng các định hướng  
chiến lược và hoạch định, thiết kế  được một chiến lược marketing – mix  
hiệu quả  cho các sản phẩm tại thị  trường mục tiêu với các chương trình 
hành động cụ thể.
1.2.3.4. Chính sách Marketing– mix nhằm mở  rộng thị  trường của doanh  
nghiệp
Việc xây dựng các chính sách bộ phận của marketing­ mix phải căn cứ 
vào các căn cứ đã nêu ở trên để  có được sự hài hòa khoa học gữa các biến 
số của nó. Phải biết đặt trọng tâm vào biến số nào, thực hiện các biến số 
còn   lại   như   thế   nào   để   góp   phần   nâng   cao   được   hiệu   quả   chính   sách  
marketing­ mix. Trong marketing­ mix có hàng chục công cụ khác nhau, Mc  
Carthy đã đưa ra cách phân loại theo 4 yếu tố là 4P và được cụ thể như sau:

SV: Hoàng Quý Hiển                            14                                      L ớp:  
K4QTM



Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

Chủng loại
Chất lượng
Mẫu mã
Tính năng
Tem nhãn 
Bao bì
Kích cỡ
Dịch  vụ  bảo 
hành
Trả lại

Biếu đồ 1: 4P 
Sản phẩm
(Product)

Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn
Thanh toán
Điều kiện 
trả chậm

Phân phối
(Place)

Marketing 

mix

Giá cả
(Price)

Xúc tiến
khuyếch 
trương
(Promotion)

Nội dung 4P của Marketing­ mix

Kênh
Phân phối
Danh  mục 
hàng hóa
Địa điểm
Dự trữ 
Vận chuyển

Kích thích 
tiêu thụ
Quảng cáo
Lực lượng 
bán
Quan hệ với 
công chúng
Marketing 
trực tiếp


Nội dung 4P trong  Marketing­ mix thể hiện quan điểm của người bán 
về  các công cụ  marketing có thể  sử  dụng để  tác động đến khách hàng. 
Theo quan điểm của người bán thì mỗi công cụ marketing tức là mỗi P đều  
có chức năng cung ứng một chuỗi lợi ích cho khách hàng. Tương ứng đó là: 
Nhu cầu và mong muốn của khách hàng, chi phí đối với khách hàng, sự 
thuận tiện và thông tin.
Nội dung phải của chiến lược Marketing – mix bao gồm 4 chính sách  
cơ bản phải thông qua
a. Chính sách sản phẩm
Đây là biến số  quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như 
chiến lược marketing – mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy 
SV: Hoàng Quý Hiển                            15                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

tín và khả  năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản 
phẩm được thực hiện thông qua các quyết định sau:
­

Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa

­

Quyết định về chất lượng sản phẩm

­

Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm


­

Quyết định về dịch vụ khách hàng

* Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
+ Quyết định về chủng loại hàng hóa
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ  với 
nhau do giống nhau về  chức năng hay do bán chung cho một nhóm khách 
hàng, hay thông qua các kiểu tổ  chức thương mại, hay trong khuôn khổ 
cùng một dãy giá.
Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại sản 
phẩm hàng hóa khác nhau. Những lựa chọn đều phụ  thuộc vào mục đích 
mà doanh nghiệp theo đuổi.
Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy 
đủ  hay phấn đấu để  chiếm lĩnh thị  trường hoặc mở  rộng thị  trường thì 
thường có chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như  vậy, công ty cần 
phải đặt ra vấn đề là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm  
như thế nào? Giải quyết vấn đề  này công ty có hai hướng lựa chọn:
Một là: Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ  sở  các cách thức sau: 
Phát triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển cả hai  
hướng  trên.
Hai là: Bổ sung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là công ty cố gắng đưa 
thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có.
+ Quyết định về danh mục hàng hóa
SV: Hoàng Quý Hiển                            16                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD


Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả  các nhóm chủng loại sản 
phẩm và các đơn vị  sản phẩm do một nhà cung cấp cụ  thể  đem chào bán  
cho người mua
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ  có chiều rộng, chiều dài, 
chiều sau, mức độ phong phú và hài hòa nhất định phụ thuộc vào mục đích  
mà công ty theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có 
bao nhiêu nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. Chiều  
dài  của danh mục sản phẩm là tổng số  mặt hàng trong danh mục sản 
phẩm. Chiều sâu của danh mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm  
cụ thể được chào bán trong từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản 
phẩm. Mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm phản ánh mức độ  gần gũi 
của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại khác nhau xét theo góc độ  mục  
đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân  
phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Các thông số đặc trưng trên danh mục sản phẩm mở ra cho công ty các  
chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ xung sản phẩm mới.
+ Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục.
+ Bổ  xung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm 
tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm.
+ Tăng hay giảm mật độ  của loại sản phẩm tùy thuộc công ty có ý 
muốn tăng uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.
* Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm
Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh  
nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề  có liên quan đến nhãn hiệu sản  
phẩm. Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản  
phẩm.
SV: Hoàng Quý Hiển                            17                                      L ớp:  
K4QTM



Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung  
cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch  
vụ. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là:
1) Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
2) Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm đó?
3) Tương   ứng với  nhãn hiệu  đã chọn chất lượng  sản phẩm có 
những đặc trưng gì?
4) Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?
5) Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?
6) Sử  dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những 
đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng?
Những quyết định về  nhãn hiệu là những quyết định quan trọng về 
chiến lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan 
trọng của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như  là một 
công cụ marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm.
* Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩmlà toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một  
sản phẩm hay dịch vụ  đem lại cho nó khả  năng thỏa mãn những nhu cầu 
được nói ra hay được hiểu ngầm.
Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và 
khả  năng sinh lời của công ty có một mốt liên hệ  mật thiết. Mức chất  
lượng càng cao thì mức độ thỏa mãn khách hàng cũng càng cao, trong khi đó 
có thể tính giá cao hơn.
Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà 
khách hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung  ứng sản phẩm cho 
mình. Chất lượng sản phẩm của công ty được thể hiện qua thông số sau:


SV: Hoàng Quý Hiển                            18                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

1) Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ sản 
phẩm, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự  nhiên, mức độ 
quá tải hàng sản xuất…
2) Hệ  số  an toàn: khả  năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong 
sử dụng…
3) Đảm bảo thiết kế  kỹ  thuật: các sản phẩm được sản xuất phải  
đảm   bảo   được   đúng   các   thiết   kế   kỹ   thuật,   các   thông   số   kỹ 
thuật…
4) Khả  năng thích  ứng sản phẩm: sản phẩm dễ  sử  dụng, dễ  sửa  
chữa, dễ thay thế, bảo dưỡng,…
Để   đánh   giá   được   chất   lượng   sản   phẩm   thông   thường   các   kỹ   sư 
thường dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại đánh giá sản  
phẩm của mình.
Như  vậy, để  đảm bảo cho sản phẩm chất lượng cao đòi hỏi công ty  
phải chú ý đến thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế  tạo sản 
phẩm. Việc sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty 
thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Dịch vụ sau bán hàng
Đây cũng là công cụ  quan  trọng để  tăng lợi thế  cạnh tranh của công  
ty. Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của 
khách hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra 
sự khác biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp  
về kỹ thuật, về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần có các 

dịch vụ khách hàng, bao gồm
­ Thời gian giao hàng:

SV: Hoàng Quý Hiển                            19                                      L ớp:  
K4QTM


Khóa luận tốt nghiệp                                               Trường ĐH KT & QTKD

Các sản phẩm của công ty phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy 
định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi  
phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
Ngoài ra công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề  khác về  dịch vụ 
của khách hàng như 
+ Mua bảo hiểm cho khách hàng 
+ Sửa chữa và bảo hàng sản phẩm
+ Kiểm tra định kỳ
+ Chuyển giao kỹ thuật sử dụng
+ Dịch vụ vận chuyển,…
b. Chính sách giá cả
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong marketing – mix tạo ra thu nhập và là 
một trong những yếu tố linh hoạtnhất của marketing – mix, nó có thể thay  
đổi nhanh chóng, không giống như  các tính chất của sản phẩm và những 
cam kết của kênh, đồng thời việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn  
đề nổi trội được đặt ra cho những người làm marketing.
Chiến lược định giá phụ  thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. 
Khi xác định giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình 
định giá như sau:
Thứ  nhất: Công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông 
qua định giá, đó là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng 

mức tiêu thụ, tăng việc giành phần “ngon” của thị  trường hay giành vị  trí 
dẫn đầu về mặt chất lượng sản phẩm.
Thứ  hai: Công ty xác định,  ước lượng quy mô cầu và độ  co giãn của 
cầu để có căn cứ định giá cho thích hợp
Thứ ba: Công ty ước tính giá thành đây là mức giá sàn của sản phẩm.

SV: Hoàng Quý Hiển                            20                                      L ớp:  
K4QTM



×