PHẦN MỞ ĐẦU?
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một
điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị
trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng
như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp
phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, theo khách hàng và
phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh
Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh
tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công.
Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH
Dược phẩm Ích Nhân em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty
TNHH Dược phẩm Ích Nhân ”.
Mục tiêu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách
Marketing-mix trong công ty để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân
hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện chính sách
Marketing-mix nhằm thực hiện chiến lược mở rộng thị trường của công ty.
Với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu như trên thì phương pháp nghiên cứu
của đề tài là:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình, sơ đồ.
+ Kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ
cấp, phỏng vấn để thực hiện đề tài.
Kết cấu của đề tài gồm các chương
Chương 1 : Một số vấn đề căn bản về Marketing- mix.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến lược
Marketing-mix ở Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
Hoàng Quý Hiển 1 Lớp: K4QTM
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện chiến lược Marketing-
mix nhằm mở rộng thị trường của Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức của em
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của
thầy, cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Th.S Hoàng Thị Huệ đã
giúp đỡ tác giả trong quả trình thực hiện đề tài này.
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ MARKETING – MIX/ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MARKETING MIX VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Hoàng Quý Hiển 2 Lớp: K4QTM
1.1. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm về Marketing – không chia nhỏ các mục chỉ vì các khái
niệm marketing
Có nhiều định nghĩa về marketing, tùy theo tùng quan điểm, góc độ nhìn
nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì
không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khải niệm cần quan tâm sau
1.1.1.1. Khái niệm của viện nghiên cứu Marketing Anh
Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện biến sức mua của người tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa
đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự
kiến.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thỏa
mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hóa tới người tiêu
dùng các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho
công ty. Tức là nó mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng
nhu cầu một cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
1.1.1.2. Khái niệm hiệp hội Marketing Mỹ
Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch định đó, định
giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao
đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức.
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh
doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng
những hàng hóa dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động markting như việc lập kế
hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ
Hoàng Quý Hiển 3 Lớp: K4QTM
khách hàng,…nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua
nỗ lực marketing của mình.
1.1.1.3 Khái niệm Marketing của Philip Kotler
Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và
ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi.
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là
một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả lĩnh vực
trao đổi nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu với hoạt động cụ thể trong thực
tiễn kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Không còn thời các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Doanh nghiệp
nhận chỉ tiêu sản xuất, định mức đầu vào và hiệu quả hoạt động được thể hiện
qua mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu. Sản phẩm sản xuất ra được phân phối
qua tem phiếu, do đó hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn tách khỏi thị
trường và hoạt động marketing không hề tồn tại.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh nhau để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát
triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy,
vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với doanh
nghiệp. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định hướng
thị trường một cách linh hoạt, năng động. Khi khách hàng là người phán
quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải
nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có
Hoàng Quý Hiển 4 Lớp: K4QTM
được khi làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở
thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường. Họ
cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị
trường, với môi trường bên ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh chức năng tài
chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng không thể thiếu
được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản
trị Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường,
với khách hàng, với môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường mục tiêu đã đặt ra, lấy thị
trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị
trí của công ty trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh
mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được
bán hoạt động vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có
liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có
vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo
khách hàng mà còn tìm ra các công cụ hiệu quả thỏa mãn nhu cầu khách hàng
từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nói chung, chức năng hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn
chỉ cho doanh nghiệp những nội dung cơ bản sau đây
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ
mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính
gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác?
Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với hàng
hóa đó nữa không.
Hoàng Quý Hiển 5 Lớp: K4QTM
- Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm, hạn chế gì? Có
cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không
thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì sẽ gặp điều gì?
- Giá cả của hàng hóa nên qui định như thế nào, bao nhiêu? Tại
sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức
giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Tăng
giảm bao nhiêu, khi nào là thích hợp? Thay đổi với khách hàng
nào, hàng hóa nào?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức bán hàng hay dựa vào tổ chức
trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Đưa khối
lượng bao nhiêu?
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của
doanh nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ không
phải cách thức khác? Phương tiện này chứ không phải phương
tiện khác?
- Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng không?
Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất?
Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ
không phải loại dịch vụ khác?...
Đó là vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có
thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho
mình một chính sách marketing – mix phù hợp vợi thị trường, đáp ứng một
cách tốt nhất các nhu cầu khách hàng.
Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và
là một trong bốn chức năng không thể thiếu của doanh nghiệp (chức năng sản
xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự, và chức năng marketing). Điều
Hoàng Quý Hiển 6 Lớp: K4QTM
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu
muốn tồn tại và phát triển.
1.1.3. Vai trò của marketing với hoạt động mở rộng thị trường của doanh
nghiệp
Ở phần trên chúng ta đã nói về vai trò của marketing trong các doanh
nghiệp, giờ ta đi vào vai trò quan trọng của marketing trong việc mở rộng thị
trường của doanh nghiệp
1.1.3.1. Các chiến lược mở rộng thị trường
Mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, loại hình kinh doanh
khác nhau, do đó tùy theo từng điều kiện cụ thể mà ta có các chiến lược mở
rộng thị trường dưới đây
Bảng 1: Các chiến lược mở rộng thị trường
STT Các kiểu chiến lược Các thuộc tính
1 Kết hợp về phía trước Tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát với các
nhà phân phối và bán lẻ
2 Kết hợp về phía sau Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu các
nhà cung cấp của doanh nghiệp
3 Kết hợp theo chiều
ngang
Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu đối với
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
4 Thâm nhập thị trường Tìm kiếm thị phần tăng lên cho các sản
phẩm hiện tại và dịch vụ trên thị trường hiện
có của doanh nghiệp thông qua nỗ lực
marketing nhiều hơn
5 Phát triển thị trường Đưa các sản phẩm hiện có vào thị trường
mới.
6 Phát triển sản phẩm Tăng doanh số bằng việc cải tiến, sửa đổi
các sản phẩm dịch vụ hiện có.
7 Đa dạng hoạt động
đồng tâm
Thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ mới
nhưng có sự liên hệ với nhau.
8 Đa dạng hoạt động kết Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới không
Hoàng Quý Hiển 7 Lớp: K4QTM
khối có sự liên hệ với nhau.
9 Đa dạng hoạt động
theo chiều ngang
Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ theo cách
cộng hòa hàng
1
0
Liên doanh Hai hay nhiều các công ty đỡ đầu hình thanh
lên một công ty độc lập vì những mục đích
hợp tác
1.1.3.2. Vai trò marketing trong hoạt động mở rộng thị trường các doanh
nghiệp
Marketing ảnh hưởng đến sự thành bại trong thực hiện chiến lược. Tuy
nhiên hai biến số quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược là: Phân
khúc thị trường và định vị sản phẩm.
- Phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường là việc chia nhỏ thị trường thành các nhóm khách
hàng nhỏ riêng biệt theo nhu cầu và thói quen mua hàng.
Phân khúc thị trường là biến số quan trọng trong việc thực hiện chiến
lược là vì:
Thứ nhất: những chiến lược thị trường liên quan đến thị trường mới cần
được phân khúc.
Thứ hai: nó cho phép doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả với
nguồn lực có hạn.
Thứ ba: nó liên quan đến việc xây dựng chính sách marketing – mix.
- Định vị sản phẩm:
Căn cứ vào chiến lược thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn, doanh
nghiệp phải tìm ra được những gì mà phải tạo cho khách hàng sự khác biệt về
sản phẩm đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là chìa
khóa cho việc đáp ứng như thế nào nhu cầu của khách hàng một cách hiệu
quả nhất.
Hoàng Quý Hiển 8 Lớp: K4QTM
1.2. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix
nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Với mọi doanh nghiệp, chính sách marketing – mix được xây dựng phải
là công cụ góp phần đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty.
1.2.1. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu kinh doanh phải xuất phát từ các điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp và được xây dựng trong từng giai đoạn nhất định và mong muốn đạt
được thông qua chiến lược kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh thể hiện sự cụ
thể nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, căn cú vào các điều kiện về tài
chính, kết quả kinh doanh qua các năm, thị trường, khách hàng, và mục tiêu
kinh doanh của công ty đòi hỏi phải đáp ứng được các yêu cầu: có thể đạt
được, có thể đo lường được và các mục tiêu đó phải cung cấp sự định hướng
cho các bộ phận liên quan trong công ty.
Đối với công ty, mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên, các mục tiêu phổ biến thường được ưu tiên là các mục tiêu
sau:
1. Mục tiêu lợi nhuận
2. Mục tiêu mở rộng thị trường
3. Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng
4. Mục tiêu về vị trí của công ty trong ngành
5. Mục tiêu về hình ảnh của công ty
6. Mục tiêu về chi phí giá cả…
Đó là các mục tiêu cụ thể, nhưng các mục tiêu quan trọng nhất vẫn là
mục tiêu đảm bảo lợi nhuận.
1.2.2. Định hướng chiến lược kinh doanh
Để có được các định hướng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp
phải thực hiện phân tích hồ sơ kinh doanh để doanh nghiệp có thể thấy được
Hoàng Quý Hiển 9 Lớp: K4QTM
mình đang ở đâu, năng lực kinh doanh của mình như thế nào và sức hấp dẫn
của thị trường ra sao. Qua đó các doanh nghiệp đối chiếu với nhiệm vụ tổng
quát của mình, hoàn cảnh môi trường và thị trường để quyết định những
phương hướng phát triển kinh doanh chủ yếu trong tương lai.
1.2.3. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix
nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Khái niệm chiến lược marketing
Chiến lược marketing của công ty phải được thực hiện nhằm đáp ứng
được chiến lược chung của công ty. Bản thân nó là một chiến lược bộ phận và
nó cũng là nhân tố quan trọng góp phần vào chiến lược chung của công ty.
Một công ty định hướng theo định hướng thị trường, khách hàng thì
chiến lược marketing là tối quan trọng trong định hướng kinh doanh của công
ty. Với việc thực hiện chiến lược marketing công ty có thể đánh giá được đặc
điểm của thị trường và chiến lược của họ,…để trên cơ sở đó một chiến lược
hợp lý sẽ được đề xuất.
Chiến lược marketing phải được phát triển từ chiến lược tổng thể của
công ty và nó liên quan đến các nội dung như việc định vị cho các sản phẩm,
các chiến lược cho nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn các thị trường mục tiêu, các
phương pháp thâm nhập thị trường, việc sử dụng các biến số Marketing – mix
trong việc thực hiện chiến lược và nội dung khác.
1.2.3.2. Khái niệm về Marketing – mix
Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát
và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong
muốn từ thị trường mục tiêu.
Marketing – mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng
được quản lý để thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ
Hoàng Quý Hiển 10 Lớp: K4QTM
chức. Trong marketing – mix có rất nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là
một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố gọi là 4Ps:
Marketing – mix
Sản phẩm
(Product)
Giá cả
(Price)
Phân phối
(Place)
Xúc tiến khuyếch trương
(Promotion)
1.2.3.3. Các bước xây dựng chương trình marketing – mix
Để xây dựng được một chiến lược marketing – mix, công ty cần thực
hiện các công việc sau:
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing
Các mục tiêu marketing thường được định hướng từ các mục tiêu của tổ
chức, trong trường hợp công ty được định hướng marketing hoàn toàn, hai
nhòm mục tiêu này trùng nhau. Các mục tiêu marketing thường được đưa ra
như là các tiêu chuẩn hoạt động hay là công việc phải đạt được ở một thời
gian nhất định. Các mục tiêu này cung cấp khuôn khổ cho thực hiện chiến
lược marketing. Mục tiêu marketing được thiết lập từ những phân tích về khả
năng của thị trường và đánh giá khả năng marketing của công ty. Những phân
tích này dựa trên cơ sở những số liệu liên quan về sản phẩm, thị trường cạnh
tranh, môi trường marketing từ đó rút ra được những tiềm năng của thị trường
cần khai thác và lựa chọn những ý tưởng mục tiêu phù hợp với khả năng
marketing của công ty.
Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc nghiên cứu, lựa chọn chính xác thị trường mục tiêu cho công ty đòi
hỏi phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu thị
trường, khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách hàng và
lựa chọn các nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà công ty sẽ phục
vụ mỗi sản phẩm của mình. Công ty có thể lựa chọn, quyết định thâm nhập
Hoàng Quý Hiển 11 Lớp: K4QTM
một hay nhiều khúc thị trường cụ thể. Những khúc thị trường này có thể được
phân theo các tiêu chí khác nhau trong đó có các yếu tố của môi trường vĩ mô
có nhiều ảnh hưởng đến sự phân chia thành các khúc nhỏ hơn. Như vậy, để
lựa chọn thị trường mục tiêu cho công ty đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích
kỹ lưỡng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô của công ty. Những yếu
tố này làm cơ sở cho việc đánh giá và phân khúc các khuc thị trường khác
nhau, công ty sẽ phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị
trường nào.
Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lược
Trước khi thiết lập chiến lược marketing – mix cho sản phẩm ở thị
trường mục tiêu, công ty phải đề ra các định hướng chiến lược cho sản phẩm
cần đạt tới ở thị trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp đường lôi
cụ thể cho chiến lược marketing – mix.
Bước 4: Hoạch định chiến lược marketing – mix
Nội dung chiến lược marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ bản.
Công ty cần phải dựa vào những phân tích ban đầu về môi trường marketing,
thị trường, khách hàng và các mục tiêu chiến lược của mình để thiết lập một
bộ phận 4 biến số P phù hợp nhất nhằm thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
Bước 5: Xây dựng các chương trình marketing
Chiến lược marketing phải được thực hiện thành các chường trình
marketing, chiến lược mới chỉ thể hiện những nét chính của marketing nhằm
đạt được mục tiêu. Vì vậy công ty cần phải xây dựng các chương trình hành
động để thực hiện các chiến lược marketing – mix, đó là sự cụ thể hóa chiến
lược marketing bằng các biến số marketing được kế hoạch hóa chi tiết ở thị
trường mục tiêu
Hoàng Quý Hiển 12 Lớp: K4QTM
Như vậy, để thiết lập được một chiến lược marketing – mix chu đáo, hiệu
quả và phù hợp với thị trường mục tiêu của công ty, công ty cần phải làm rõ
các yếu tố thuộc về thị trường, các chiến lược kinh doanh, thực trang của
doanh nghiệp, cạnh tranh, khách hàng. Đó là các căn cứ nhằm xây dựng mục
tiêu, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng các định hướng chiến lược và
hoạch định, thiết kế được một chiến lược marketing – mix hiệu quả cho các
sản phẩm tại thị trường mục tiêu với các chương trình hành động cụ thể.
1.2.3.4. Chính sách Marketing– mix nhằm mở rộng thị trường của doanh
nghiệp
Việc xây dựng các chính sách bộ phận của marketing- mix phải căn cứ
vào các căn cứ đã nêu ở trên để có được sự hài hòa khoa học gữa các biến số
của nó. Phải biết đặt trọng tâm vào biến số nào, thực hiện các biến số còn lại
như thế nào để góp phần nâng cao được hiệu quả chính sách marketing- mix.
Trong marketing- mix có hàng chục công cụ khác nhau, Mc Carthy đã đưa ra
cách phân loại theo 4 yếu tố là 4P và được cụ thể như sau:
Biếu đồ 1: 4P
Hoàng Quý Hiển 13 Lớp: K4QTM
Nội dung 4P trong Marketing- mix thể hiện quan điểm của người bán về
các công cụ marketing có thể sử dụng để tác động đến khách hàng. Theo quan
điểm của người bán thì mỗi công cụ marketing tức là mỗi P đều có chức năng
cung ứng một chuỗi lợi ích cho khách hàng. Tương ứng đó là: Nhu cầu và
mong muốn của khách hàng, chi phí đối với khách hàng, sự thuận tiện và
thông tin.
Nội dung phải của chiến lược Marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ
bản phải thông qua
a. Chính sách sản phẩm
Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như
chiến lược marketing – mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín
và khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản phẩm
được thực hiện thông qua các quyết định sau:
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
- Quyết định về chất lượng sản phẩm
Hoàng Quý Hiển 14 Lớp: K4QTM
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn
Thanh toán
Điều kiện trả
chậm
Kích thích
tiêu thụ
Quảng cáo
Lực lượng
bán
Quan hệ với
công chúng
Marketing
trực tiếp
Giá cả
(Price)
Xúc tiến
khuyếch
trương
(Promotion)
Marketing
mix
Nội dung 4P của Marketing- mix
Chủng loại
Chất lượng
Mẫu mã
Tính năng
Tem nhãn
Bao bì
Kích cỡ
Dịch vụ bảo
hành
Trả lại
Kênh
Phân phối
Danh mục
hàng hóa
Địa điểm
Dự trữ
Vận chuyển
Sản phẩm
(Product)
Phân phối
(Place)
- Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm
- Quyết định về dịch vụ khách hàng
* Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
+ Quyết định về chủng loại hàng hóa
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho một nhóm khách
hàng, hay thông qua các kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng
một dãy giá.
Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại sản
phẩm hàng hóa khác nhau. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà
doanh nghiệp theo đuổi.
Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ
hay phấn đấu để chiếm lĩnh thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có
chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty cần phải đặt ra vấn
đề là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm như thế nào? Giải
quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn:
Một là: Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức sau: Phát
triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển cả hai hướng
trên.
Hai là: Bổ sung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là công ty cố gắng đưa
thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có.
+ Quyết định về danh mục hàng hóa
Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản phẩm
và các đơn vị sản phẩm do một nhà cung cấp cụ thể đem chào bán cho người
mua
Hoàng Quý Hiển 15 Lớp: K4QTM
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều
sau, mức độ phong phú và hài hòa nhất định phụ thuộc vào mục đích mà công
ty theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao nhiêu
nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. Chiều dài của danh
mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu của
danh mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong
từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hòa của danh
mục sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng
loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về
tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Các thông số đặc trưng trên danh mục sản phẩm mở ra cho công ty các
chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ xung sản phẩm mới.
+ Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục.
+ Bổ xung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng
chiều sâu của danh mục sản phẩm.
+ Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tùy thuộc công ty có ý muốn
tăng uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.
* Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm
Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh
nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm.
Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm.
Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp
cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các
quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là:
1) Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
2) Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm đó?
Hoàng Quý Hiển 16 Lớp: K4QTM
3) Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những
đặc trưng gì?
4) Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?
5) Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?
6) Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc
tính khác nhau của cùng một mặt hàng?
Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng về chiến
lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của
một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ
marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm.
* Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩmlà toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu được nói
ra hay được hiểu ngầm.
Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và
khả năng sinh lời của công ty có một mốt liên hệ mật thiết. Mức chất lượng
càng cao thì mức độ thỏa mãn khách hàng cũng càng cao, trong khi đó có thể
tính giá cao hơn.
Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách
hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình. Chất
lượng sản phẩm của công ty được thể hiện qua thông số sau:
1) Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ sản
phẩm, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên, mức độ quá
tải hàng sản xuất…
2) Hệ số an toàn: khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong sử
dụng…
Hoàng Quý Hiển 17 Lớp: K4QTM
3) Đảm bảo thiết kế kỹ thuật: các sản phẩm được sản xuất phải đảm
bảo được đúng các thiết kế kỹ thuật, các thông số kỹ thuật…
4) Khả năng thích ứng sản phẩm: sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa,
dễ thay thế, bảo dưỡng,…
Để đánh giá được chất lượng sản phẩm thông thường các kỹ sư thường
dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại đánh giá sản phẩm của
mình.
Như vậy, để đảm bảo cho sản phẩm chất lượng cao đòi hỏi công ty phải
chú ý đến thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế tạo sản phẩm. Việc
sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty thu hút được
nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Dịch vụ sau bán hàng
Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của công ty.
Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách
hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác
biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ thuật,
về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần có các dịch vụ khách
hàng, bao gồm
- Thời gian giao hàng:
Các sản phẩm của công ty phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy
định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi
phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
Ngoài ra công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề khác về dịch vụ của
khách hàng như
+ Mua bảo hiểm cho khách hàng
+ Sửa chữa và bảo hàng sản phẩm
+ Kiểm tra định kỳ
Hoàng Quý Hiển 18 Lớp: K4QTM
+ Chuyển giao kỹ thuật sử dụng
+ Dịch vụ vận chuyển,…
b. Chính sách giá cả
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong marketing – mix tạo ra thu nhập và là một
trong những yếu tố linh hoạtnhất của marketing – mix, nó có thể thay đổi
nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết
của kênh, đồng thời việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội
được đặt ra cho những người làm marketing.
Chiến lược định giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. Khi
xác định giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình định
giá như sau:
Thứ nhất: Công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông
qua định giá, đó là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng
mức tiêu thụ, tăng việc giành phần “ngon” của thị trường hay giành vị trí dẫn
đầu về mặt chất lượng sản phẩm.
Thứ hai: Công ty xác định, ước lượng quy mô cầu và độ co giãn của cầu
để có căn cứ định giá cho thích hợp
Thứ ba: Công ty ước tính giá thành đây là mức giá sàn của sản phẩm.
Thứ tư: Tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị trí
cho giá của mình.
Thứ năm: Lựa chọn phương pháp định giá, nó bao gồm các phương
pháp: Định giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo
giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả
hiện hành, định giá đấu thầu.
Thứ sáu: Công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp với các yếu
tố khác của Marketing – mix.
Hoàng Quý Hiển 19 Lớp: K4QTM
Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công ty phải
thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều chỉnh
sau: Định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến
mãi, định giá phân biệt và định giá cho danh mục sản phẩm.
Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá công ty cần phải xem xét thận
trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
c. Chính sách phân phối
Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong marketing – mix, nó bao
gồm những hoạt động khác nhau mà công ty cần phải tiến hành nhằm đưa sản
phẩm đến những khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị
trường thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ
phải quan hệ, liên kết với một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được
mục tiêu phân phối của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các
quyết định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dong
chảy có hệ thống được đặc trung bởi số các cấp của kênh bao gồm: người sản
xuất, các trung gian và người tiêu dùng. Kênh marketing thực hiện việc
chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những
ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và
dịch vụ với người sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản về kênh bao gồm:
+ Quy định về thiết kế kênh
+ Quy định về quản lý kênh
Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi,
bao gồm các cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ
đem lại hiệu quả cho chính sách phân phối của công ty.
d. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Hoàng Quý Hiển 20 Lớp: K4QTM
Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của marketing – mix và nó
trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác
động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của hoạt động xúc tiến chính là truyền
tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng thuyết phục họ mua hàng của
doanh nghiệp.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu là:
- Quảng cáo: bao gồm bất kỳ hình thức nào được giới thiệu một cách
gián tiếp và đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện
theo yêu cầu của chủ thể quản cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
- Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc
gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển
vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
- Kích thích tiêu thụ: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để
khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Là các chương trình khác nhau
được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản
phẩm cụ thể của nó.
- Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm
hay dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều
kháchnhàng tiềm năngnhằm mục đích bán hàng.
Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí
của nó, do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính
sách xúc tiến hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm
riêng của mỗi công cụ khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh
hưởng tới cơ cấu công cụ xúc tiến hỗn hợp như: kiểu thị trường sản phẩm,
chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong cu
kỳ sống của sản phẩm.
Hoàng Quý Hiển 21 Lớp: K4QTM
Thực hiện nội dung của các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến các
vấn đề sau:
+ Xác định ai là khách hàng của công ty.
+ Hình thức nào phù hợp nhất.
+ Nội dung gì cần nhấn mạnh ở sản phẩm.
+ Thời gian và tần suất sử dụng hình thức này.
1.3. Thị trường dược phẩm Việt Nam và một số vấn đề Marketing cần
lưu ý với các nhà sản xuất.
Có rất nhiều cách đánh giá nhận xét tình hình dược phẩm. Nhưng ở đây
ta sẽ đưa ra một số đánh giá về thị trường dược phẩm Việt Nam theo phân
tích SWOT
* Điểm mạnh:
- Tiềm năng phát triển lớn, 88 triệu người/ 2009 và sẽ tăng lên 100 triệu
người vào năm 2019.
- Sự cam kết của chính phủ về việc nâng cao sức khỏe cho toàn dân.
- Các nhà sản xuất thuốc Generic trong nước đã phát triển đáng kể.
- Khá dồi dào phong phú trong lĩnh vực đông dược với tiềm năng phát
triển các thuốc thuộc phạm vi không kê đơn (OPC)
* Điểm yếu
- Là một trong những thị trường dược phẩm kém phát triển nhất ở châu
Á hiện nay, thể hiện qua giá trị tiêu thụ bình quân đầu người kha thấp.
- Luật bảo hộ bản quyền và sở hữu trí tuệ đang nằm ở chuẩn thấp hơn
nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế.
- Thuốc giả chiếm một lượng đáng kể trong thành phần các thuốc đang
lưu hành trên thị trường.
Hoàng Quý Hiển 22 Lớp: K4QTM
- Hầu như không có sự phân biệt giữa các thuốc kê đơn hay không kê
dơn, nhìn chung hầu hết thuốc đều có thể mua mà không cần toa thuốc của
bác sỹ.
- Chính sách về giá thuốc khá phức tạp, có chiều hướng thiên vị cho các
nhà sản xuất nội.
- Một thị trường quá phụ thuộc vào nhập khẩu, đặc biệt là đối với thuốc
đặc trị, công nghệ cao và nguyên liệu thuốc (hoạt chất và tá dược). Điều này
làm thị trường dễ bị tổn thương trước những biến động tiền tệ trên thế giới.
- Các công ty trong nước buộc phải tuân thủ các chuẩn mực sản xuất
thuốc của quốc tế (Good Manufacturing practice – WHO), điều này khiến họ
đầu tư khá tốn kém.
- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tuyến đầu kém hiệu quả khiến cho việc
tiếp cận thuốc bị vướng mắc.
- Sự độc quyền của các nhà phân phối lớn, tình trạng hoa hồng chiết
khấu cho bác sỹ khó kiểm soát.
* Cơ hội
- Sáng kiến hòa hợp ASEAN, bao gồm sự áp dụng các tiêu chuẩn quản
lý của phương tây như ICH và WHO
- Sự ra đời của luật bảo hộ độc quyền trong 5 năm đối với các hồ sơ dữ
liệu lâm sàng tạo điều kiện cho việc thực hiện các nghiên cứu lớn đa quốc gia.
- Quá trình đóng băng của thị trường sắp kết thúc và có thể thúc đẩy một
sự gia tăng giá trị, bất chấp những dự đoán về khả năng sụt giảm về số lượng.
- Tái cấu trúc căn bản nghành công nghiệp dược, với sự nhấn mạnh về
đầu tư nước ngoài và phát triển công nghệ sinh học.
- Giá thuốc tăng và môi trường luật pháp tiến bộ có thể thu hút nhiều hơn
sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài.
Hoàng Quý Hiển 23 Lớp: K4QTM
- Là thành viên toàn diện và chính thức của WTO khiến cho các hoạt
động thương mại dược phẩm được cải thiện và phát triển..
* Rủi ro
- Chính quyền vẫn không muốn tuân thủ hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế về
luật bảo hộ bản quyền và sỡ hữu trí tuệ.
- Sự can thiệp đáng kể của Nhà nước vào nghành công nghiệp dược, có
phần thiên vị các công ty địa phương thông qua các hình thức thuế quan và hỗ
trợ.
- Hiện tượng “nhập khẩu song song – parallel import” có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến những thuốc còn bảo hộ độc quyền.
- Chính sách mới về bảo hiểm làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng
thuốc.
Thị trường dược phẩm Việt Nam:
Vì những yếu tố tác động tiêu cực tác động như (thị trường thuốc giả
hoạt động, chính sách kém về luật bảo hộ độc quyền trí tuệ khiến các doanh
nghiệp nước ngoài không dám gia nhập thị trường…) nên thị trường tiêu dùng
năm 2010 chiếm khoảng 1,7% GDP và sẽ là 2% năm 2014. Việc WHO
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất theo mô hình GMP đồng
thời gia nhập WTO sẽ giúp ích cho việc chuẩn hóa các thuốc thành phẩm khi
sản xuất đồng thời giảm thiểu được tối đa các loại thuốc giả được sản xuất
trong nước và tạo điều kiện cho thuốc thành phẩm Việt Nam có cơ hội xuất
khẩu sang nước khác.
Thuốc ETC vẫn tiếp tục phát triển, chủ yếu theo xu hướng phục vụ cho
các loại bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch,…Thị trường thuốc OTC
cũng được khuyến khích đẩy mạnh phát triển tuy nhiên vẫn còn lùng nhùng vì
chính sách phân biệt lẫn lộn giữa thuốc OTC và ETC.
Hoàng Quý Hiển 24 Lớp: K4QTM
Thị trường sản xuất dược phẩm trong nước hiện nay đáp ứng khoảng
60% nhu cầu sử dụng thuốc người dân. Hiện nay đã có hơn 10000 loại thuốc
được đăng ký từ bộ y tế, trong đó có khoảng 60% thuốc được sản xuất ở Việt
Nam. Thị trường thuốc sản xuất theo hướng truyền thống (thuốc đông tây y
kết hợp) đang được chú ý và phát triển trong thời gian gần đây tuy nhiên vẫn
còn bị hạn chế khá nhiều do quá trình hội nhập WTO.
Tình hình quảng cáo dược phẩm tại Việt Nam: thuốc ETC bị giới hạn
khá nhiều trong việc quảng bá sản phẩm, chủ yếu thông qua các hình thức
hội thảo, tham dự hội nghị, và các tài liệu quảng cáo đều phải thông qua sự
chấp nhận của bộ y tế. Thuốc OTC được chấp nhận dễ dàng hơn khi quảng
cáo trên kênh truyền thông đại chúng, qua báo, tạp chí…
Trong năm qua, thị trường thuốc giả ở nước ta chiếm 0,09% trên hơn
17000 loại thuốc hiện đang lưu hành tại Việt Nam theo số liệu điều tra của bộ
y tế từ năm 2005. Sự bất cập yếu kém về quản lý thuốc tại nước ta khiến
thuốc giả vẫn có cơ hội lách luật để tồn tại trong thị trường. Hằng năm thị
trường thuốc giả thu lợi nhuận khoảng 450 triệu $.Các thuốc này đa số được
vận chuyển từ Trung Quốc, Campuchia, Lào, Ấn Độ do quản lí yếu kém của
hải quan,đi vào các nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GMP hiện hành và các thị
trường chợ đen khác.
Bộ Y Tế thông báo có khoảng hơn 500 loại thuốc y học cổ truyền đang
lưu hành tại VN trong hơn 1500 phòng khám y học cổ truyền,đặc biệt là thành
phố HCM,khu vục phố Tàu thuộc Quận 5.Trong đó,chỉ có 50 loại được đăng
kí lưu hành hợp pháp.
Tháng 2/2010,BTY báo cáo đã bắt giám đốc công ty Pháp-Việt về việc
cho lưu hành các sản phẩm thuốc giả được sản xuất tại VN nhưng khi đóng
hộp được dán mác thuốc nhập khẩu.
Hệ thống bảo hiểm:
Hoàng Quý Hiển 25 Lớp: K4QTM