Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.58 KB, 47 trang )

Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc Gia
KĨ NĂNG ĐỌC-HIỂU
( 02 tiết)
A. MỤC TIÊU ÔN
I. Yêu cầu
- Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm được thế nào là hiểu
một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những
văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh để làm ngữ liệu
hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một cách phù hợp
với mục đích và đối tượng học sinh.
Các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như:
+ Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn
bản, tên văn bản;
+ Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản;
+ Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.
- Giúp HS có thể được thực hành các dạng đề khác nhau liên quan tới kỹ năng này,
đối chiếu hướng dẫn và gợi ý chấm để rút ra kinh nghiệm.
II. Mục tiêu: giúp học sinh nắm được
1.Về kiến thức
a. Nắm được cấu trúc của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
- Phần đọc hiểu thường là câu 3 điểm trong bài thi.
- Đề ra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11
và 12 hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương
trình thời sự… ở ngoài SGK) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của
học sinh.
- Văn bản: 2 văn bản (văn bản văn xuôi/ thơ, văn bản nhật dụng/ nghệ thuật)
- Câu hỏi: 8 ý hỏi
b. Nắm được phạm vi kiến thức cơ bản của phần đọc – hiểu trong kì thi
THPTQG
1



- Văn học: Thể loại, Chữ viết, xuất xứ, nội dung, chủ đề, kết cấu, nhan đề…..
- Tiếng Việt: Văn bản, đoạn văn, các phép liên kết, phong cách chức năng, phương
tiện biểu đạt, biện pháp tu từ, kiểu câu, dấu câu, từ loại, hình ảnh biểu đạt, hình thức
kết cấu đoạn văn
- Tập làm văn: Luận điểm, cách lập luận trong văn bản, cách diễn đạt trong văn bản,
thao tác lập luận, phương thức biểu đạt và kiểu văn bản
c. Hình thức câu hỏi
- Nhận biết: (Thường là ở các câu 1,2,5,6): Câu văn chủ đề; Thao tác lập luận;
Phương tiện biểu đạt; Biện pháp tu từ; Phép liên kết; Hình thức diễn đạt.
- Thông hiểu: (Thường là ở các câu 3,7): Nội dung và chủ đề
- Vận dụng: (Thường là ở các câu 4,8): Viết đoạn văn 5 đến 7 dòng.
2. Về kĩ năng
- Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấy”.
- Câu trả lời nên ngắn gọn nhưng chính xác đầy đủ, tránh dông dài.
- Trả lời NGẮN – ĐÚNG – ĐỦ yêu cầu của từng câu hỏi.
- Không nên gạch đầu dòng mà nên viết mỗi ý trong câu hỏi thành đoạn văn nhỏ,
hoàn chỉnh.
- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, không sai lỗi chính tả, diễn đạt.
3. Về giáo dục:
Giáo dục ý thức học và làm bài đạt kết quả tốt nhất.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Phần chuẩn bị của GV và HS trước buổi ôn:
- Giáo viên: + Thông báo kế hoạch ôn tập cho học sinh
+ Chuẩn bị bài soạn lên lớp. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi cho hs làm đề
cương.
+ Các chuyên đề ôn tập photo cho HS.
+ Đề thi thử trắc nghiệm và kiểm tra photo cho HS.
- Học sinh: + Ôn tập lại toàn bộ chương trình đã học.
+ Chuẩn bị kiến thức lý thuyết dưới dạng đề cương ôn tập.

+ Luyện tập các chuyên đề, các đề thi thử mà GV giao.
2


C. PHƯƠNG PHÁP ÔN
Kết hợp nhiều phương pháp phù hợp với thời gian ôn, nội dung ôn và đối
tượng HS như : Đàm thoại, vấn đáp, thảo luận nhóm, luyện tập các bài tập. Cụ thể
- Nội dung ôn tập phần đọc hiểu (trong đó có đọc hiểu phần Tiếng Việt) được xây
dựng một thời lượng thích hợp (tùy thực tế của từng nhà trường) để ôn luyện cho học
sinh.
- Trong quá trình ôn tập GV nên chú ý tích hợp những kiến thức Tiếng Việt ở cấp
dưới. Chú ý rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn và kĩ năng trả lời các
dạng câu hỏi đọc hiểu (phần Tiếng Việt), cần hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận diện,
phân tích, đánh giá.
D. TIẾN TRÌNH ÔN
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động

Nội dung cần đạt thi tốt nghiệp

của GV và
HS
GV củng cố

Nội dung cần đạt
thi đại học

A.KHAI QUÁT CHUNG


-Đa dạng hóa ngữ

1.Tầm quan trọng của kỹ năng Đọc hiểu

liệu thực hành:

Năng lực Đọc - hiểu là một trong những năng trong hoặc ngoài
lực thiết yếu cần có của con người thòi hiện đại. sách giáo khoa;
Bởi vì kỹ năng nghe, nói, đọc, viết không hề đề cập đến nhiều
giản đơn là kỹ năng của người có văn hóa mà là lĩnh vực của đời
kỹ năng lao động của con người. Phải có kỹ sống;…..

Quan

năng ấy con người mới có thể tham gia thực sự tâm hơn đến các
vào hoạt động lao động xã hội hiện đại.

văn

2. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản:

luận, nhật dụng,

a/ Khái niệm:

bài thơ đọc thêm

- Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt trong
để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc trình


bản

chính

chương
11,

12;
3


để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã những vấn đề có
đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm tính thời sự.
thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.

-Nên

- Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của dạng

ôn

theo

câu

hỏi

sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa (dạng bài), chủ
của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết đề; sau đó ra câu
nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu đọc


hiểu

minh

là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế họa và rèn luyện
nào? Làm thế nào?

cho tất cả các

Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành dạng.
năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện Ngoài tập trung
luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với rèn

luyện

theo

năng lực, tư duy và biểu đạt.

chuyên đề, GV

b/ Mục đích:

cần rèn luyện qua

Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải các tiết học chính
thấy được:

khóa,


+ Nội dung của văn bản.

kiểm tra định kì

+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ

hết

chức và xây dựng.

vòng ôn.

+ Ý đồ, mục đích?

- Chú trọng thực

+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong

hành trong khi ôn.

tác phẩm.

Cần phải đảm bảo

+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.

học sinh nắm tốt

+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc


những kiến thức

văn bản.

khái quát nhất về

+ Thể lọai của văn bản?Hình tượng nghệ thuật?
GV cung cấp B. ÔN KIẾN THỨC CƠ BẢN
hệ thống kiến

I. Văn học

thức, câu hỏi 1.Thể loại
(nội dung) cho

các
phần,

tiết
các

lí thuyết trước khi
thực
chức

hành.Tổ
cho

HS


chấm chéo những

Mọi tác phẩm văn học đều tồn tại trong
4


HS, yêu cầu các hình thức thể loại nhất định: một cuốn tiểu bài kiểm tra.
HS

làm

cương

đề thuyết, một truyện ngắn, một bài thơ, một vở

-Phương pháp ôn

trước kịch, một kí sự...Không có tác phẩm văn học nào cần bám sát vào

khi lên lớp. được xây dựng ngoài những hình thức quen mục

tiêu

kiến

Tùy đối tượng thuộc đó. Vì vậy, bên cạnh nhan đề tác phẩm, thức.
HS, GV giao tác giả thường ghi tên thể loại: Những người

VD: Để đạt


bài tập cụ thể. khốn khổ- tiểu thuyết; Dấu chân người lính- mục
Trước khi ôn, Tiểu

thuyết; truyện ngắn

của

Guy

tiêu

kiến

de thức về thao tác

GV tiến hành Maupassant; Từ ấy - thơ; Bài thơ Màu tím hoa lập luận so sánh
kiểm tra phần sim; Lão hà tiện- kịch...Nhiều khi tên thể loại thì dù câu hỏi thi
chuẩn bị của gắn liền với nhan đề tác phẩm: Hoàng lê nhất yêu cầu phát hiện
HS (hoặc kết thống chí, Bình Ngô đại cáo, Tam quốc chí diễn hay viết đoạn văn
hợp kiểm tra nghĩa, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giụôc.
trong

quá

có thao tác lập

Thể loại của tác phẩm văn học là nhân tố luận cần phải cho

trình ôn tập cấu thành hình thức, là hình thái tồn tại cơ bản HS thấy được tại

tùy theo nội của văn bản văn học. Thể loại là hình thức trừu sao lại sử dụng
dung ôn).

tượng dùng để phân loại văn bản văn học, đồng thao tác so sánh

Yêu cầu cụ

thời là phạm trù thẩm mĩ, là cách gọi chung các chứ không phải

thể:

loại văn bản văn học. Thể loại văn học là dạng thao tác khác và

- Nắm được

thức cụ thể và hình thái cụ thể của tác phẩm văn viết như thế nào.

có bao nhiêu

học hiển hiện trước mắt độc giả, là cơ sở để độc

loại?

giả nắm bắt, nhận thức tác phẩm văn học. Đối phương pháp tiếp

- Khái niệm.

tượng biểu hiện, miêu tả của tác phẩm, hình thức cận cho một mục

- Đặc trưng.


tư duy sáng tạo của nhà văn, phương thức thể đích ôn.

- Cách nhận

nghiệm tình cảm cho đến bố cục, tiết tấu của tác

biết.

phẩm, đặc điểm thủ pháp biểu hiện, vận dụng thấy được việc sử

- Đa dạng về

VD:

để

ngôn ngữ đều lộ ra một cách cụ thể thông dụng các thao tác
qua thể loại văn học. Hiểu, nắm bắt một cách lập

luận

trong

chính xác thể, loại và đặc trưng của nó, đối với đoạn văn văn, có
sáng tác, tiếp nhận, phê bình nghiên cứu đều có thể xuất phát từ:
5


ý nghĩa rất quan trọng.

Một số thể loại văn học bao quen thuộc:

- Xác định các
thao tác ở đoạn

* Văn xuôi nghệ thuật: tiểu thuyết, truyện kí, tùy văn.
bút, chính luận,…

- Viết đoạn văn

* Thơ

theo một hay một

- Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, số thao tác nhất
hát nói

định.

- Thơ Đường luật: ngũ ngôn (tứ tuyệt, bát cú), - Sắp xếp các câu
thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú)

rời rạc thành đoạn

- Thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, văn hoàn chỉnh.
hôn hợp, tự do, thơ- văn xuôi…thơ trữ tình, thơ - Cho một đoạn
tự sự

văn


chưa

hoàn

*Kịch: bi kịch, hài kịch, bi hài kịch.

thiện, viết tiếp để

2. Chữ viết: Chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ

hoàn thiện./.

3. Xuất xứ: Trích trong tác phẩm nào
4. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn
học.
2.1. Nội dung của tác phẩm nghệ thuật.
Khái niệm nội dung có cơ sở vững chắc từ mối
quan hệ mật thiết giữa văn học và hiện thực nó
bao hàm cả nhân tố khách quan của đời sống và
nhân tố chủ quan của nhà văn nó vừa là cuộc
sống được ý thức vừa là sự đánh giá- cảm xúc
đối với cuộc sống đó. Vì vậy người ta thường
nói đến hai cấp độ của nội dung tác phẩm. Cấp
độ thứ nhất là nội dung cụ thể (nội dung trực
tiếp). Khái niệm này nhằm chỉ dung lượng trực
cảm của tác phẩm. Ðó là sự thể hiện một cách
sinh động và khách quan một phạm vi hiện thực
cụ thể của đời sống với sự diễn biến của các sự
6



kiện sự thể hiện các hình ảnh hình tượng sự hoạt
động và quan hệ giữa các nhân vật suy nghĩ và
cảm xúc của các nhân vật...Xuyên qua nội dung
cụ thể của tác phẩm ở một cấp độ cao hơn sâu
hơn là nội dung tư tưởng (nội dung khái quát).
Ðó chính là sự khái quát những gì đã trình bày
trong nội dung cụ thể thành những vấn đề của
đời sống và giải quyết những vấn đề ấy theo một
khuynh hướng tư tưởng nhất định. Như vậy có
thể nói nội dung của tác phẩm là toàn bộ những
hiện tượng thẩm mĩ độc đáo được phản ánh bằng
hình tượng thông qua sự lựa chọn đánh giá chủ
quan của người nghệ sĩ tức là tiếng nói riêng của
nhà văn bao gồm những cảm xúc tâm trạng lí
tưởng khát vọng của tác giả về hiện thực dó. Khi
nói đến nội dung của tác phẩm Secnưxepki
không chỉ nhấn mạnh việc "tái hiện các hiện
tượng hiện thực mà con người quan tâm" mà còn
nhấn mạnh đến việc "giải thích cuộc sống" "đề
xuất sự phán xét đối với các hiện tượng được
miêu tả". Ông viết: "Thể hiện sự phán xét đó
trong tác phẩm là một ý nghĩa mới của tác phẩm
nghệ thuật nhờ đó nghệ thuật đứng vào hàng các
hoạt động tư tưởng đạo đức của con người". Có
thể mượn những câu thơ mở đầu Truyện Kiều
của Nguyễn Du để nói về nội dung tác phẩm văn
học :
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau

Trải qua một cuộc bể dâu .
7


Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Chu Mạnh Trinh khi nhận xét về Truyện
Kiều cũng cho rằng: "Nếu không phải có con
mắt trông thấu cả sáu cõi tấm lòng nghĩ suốt cả
nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy". Có thể
coi con mắt trông thấy cả sáu cõi tấm lòng nghĩ
suốt cả nghìn đời chính là vấn đề của nội dung
thì có thể coi cái bút lực ấy lại là một trong
những vấn đề thuộc về hình thức tác phẩm.
2.2.2. Hình thức của tác phẩm nghệ thuật
Là một hệ thống các phương tiện và phương
thức thể hiện nội dung. Nó được hợp thành bởi
nhiều yếu tố: nghệ thuật sử dụng các chất liệu
phương tiện nghệ thuật các qui định của loại thể
những biện pháp kết cấu cách xây dựng nhân vật
thể hiện hình tượng...Tất cả đều nhằm mục đích
biểu hiện trực tiếp và sinh động nội dung của tác
phẩm tạo thành một dạng tồn tại nhất định của
nội dung ấy qua đó xây dựng tác phẩm thành
một chỉnh thể nghệ thuật thống nhất. Biêlinxki
cho rằng: Dù một bài thơ có chứa chất những tư
tưởng đẹp đến mấy đi nữa... nhưng nếu trong nó
không có tính thơ thì nó cũng chỉ là một dụng ý
đẹp đã được thực hiện tồi. Rêpin cũng nói: Ý
tưởng anh đẹp đẽ như vậy nhưng anh vẽ tồi thì
anh chỉ làm cho người ta ghê sợ và coi rẽ ý

tưởng của anh mà thôi. Như vậy hình thức là
một yếu tố rất quan trọng của tác phẩm nghệ
thuật. Ông Phạm văn Ðồng nhấn mạnh tầm quan
trọng của hình thức nghệ thuật : Giá trị hình thức
8


rất quan trọng. Bởi vì không có giá trị nghệ thuật
thì không thể có tác phẩm nghệ thuật được ! Nó
là con số không ! Chúng ta đều phải hiểu như
vậy...Tư tưởng nội dung tư tưởng phải đúng và
nói về mặt yêu cầu thì nó phải một trăm phần
trăm nhưng giá trị nghệ thuật cũng cần thiết đòi
hỏi cũng phải trăm phần trăm chứ không phải là
năm mươi và năm mươi cộng lại. Bởi vì một tác
phẩm không có giá trị nghệ thuật là không có
nghĩa gì hết. Nó không phải là một sản phẩm.
Cũng như có thể có những đồng chí có tư tưởng
tốt lắm nghĩa là như Lênin nói khi chết có thể
lên thiên đường nhưng không làm được việc !
Chính những tác phẩm đúng về tư tưởng nhưng
không có giá trị nghệ thuật cũng giống như
những con người ấy
2.2.3. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức vốn là một phạm trù
triết học có liên quan đến mọi hiện tượng trong
đời sống. Hình thức tất yếu phải là hình thức của
một nội dung nhất định và nội dung bao giờ
cũng là nội dung được thể hiện qua một hình
thức. Không thể có cái này mà không có cái kia

hoặc ngược lại. Tác phẩm nghệ thuật là một hiện
tượng xã hội cho nên trong những tác phẩm
nghệ thuật có giá trị nội dung và hình thức luôn
luôn thống nhất khắng khít với nhau.
Nói về một tác phẩm có giá trị Biêlinxki cho
rằng: Trong tác phẩm nghệ thuật tư tưởng và
hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu
9


cơ như tâm hồn và thể xác nếu hủy diệt hình
thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư tưởng và
ngược lại cũng vậy. Ở một chỗ khác ông viết
Khi hình thức là biểu hiện của nội dung thì nó
gắn chặt với nội dung tới mức là nếu tách nó ra
khỏi nội dung có nghĩa là hủy diệt bản thân nội
dung và ngược lại tách nội dung khỏi hình thức
có nghĩa là tiêu diệt hình thức.
Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
được biểu hiên ở 2 mặt: nội dung quyết định
hình thức và hình thức phù hợp nội dung.
Trong mối tương quan giữa nội dung và hình
thức nội dung bao giờ cũng đóng vai trò chủ
đạo. Nó là cái có trước thông qua ý thức năng
động và tích cực của chủ quan nghệ sĩ cố gắng
tìm một hình thức phù hợp nhất để bộc lộ một
cách đầy đủ hấp dẫn nhất bản chất của nó.
5. Chủ đề
Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra
trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện điều quan tâm

cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối
với cuộc sống. Một văn bản có thể có nhiều chủ
đề. Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc
và khuôn khổ văn bản, cũng không phụ thuộc
vào việc chọn đề tài. Có những văn bản rất ngắn,
đề tài lại rất hẹp nhưng chủ đề đặt ra lại hết sức
lớn lao (chẳng hạn như bài ca dao Hoa sen; bài
thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương).
- Một số VD về chủ đề:
+ Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao)
10


là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân
trước cái đói, sự nghèo khổ.
+ Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực
trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người
sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân
phẩm, công lí,... cũng được Nguyễn Du đặt ra để
lí giải.
+ Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh
Châu cũng là một trong những văn bản chứa
nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức
của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra
nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong
và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh;
vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích
thực?..
6. Kết cấu
Khái niệm: Kết cấu của văn bản là tổ chức

nội dung và hình thức của bài văn.
Kết cấu bao gồm: - Tổ chức bên ngoài (bố
cục).
- Tổ chức bên trong.
Kiểu kết cấu
a. Kết cấu đẳng lập: các luận điểm bộ phận
thuộc luận điểm trung tâm của bài văn có vị trí
ngang nhau, được trình bày theo lối liệt kê.
b. Kết cấu tăng tiến: các luận điểm bộ phận
thuộc luận điểm trung tâm có trật tự: luận điểm
sau, cao hơn, sâu hơn luận điểm trước. Các liên
kết thường gặp “không chỉ”, “mà còn”.
c. Kết cấu đối chiếu: các luận điểm bộ phận đối
11


sánh nhau theo từng cặp làm cho luận điểm
trung tâm trở nên nổi bật.
d. Kết cấu tổng -phân - hợp: Luận điểm trung tâm
được nêu trước, các luận điểm bộ phận lần lượt
được nêu sau. Cuối cùng quy nạp lại thành kết luận
(kết cấu toàn bài, đoạn).
7. Nhan đề, ý đô nghệ thuật, và cái biểu nghĩa
của văn bản
Nhiều nhà văn sau khi hoàn thiện khâu cuối
cùng của sự sáng tạo nghệ thuật mới đặt tên cho
tác phẩm của mình; tên gọi này, chính là sự tổng
kết lại dự đồ sáng tác của họ. Ernest Miller
Hemingway chia sẻ về kinh nghiệm đặt nhan đề
như sau: “Sau khi viết xong một truyện… tôi kể

ra cả một lô tên có thể mang đặt cho truyện đó.
Đôi khi chúng có hàng trăm cái tên. Rồi tôi bắt
đầu gạch bỏ, có khi, tất cả những tên nghĩ ra đều
bị gạch hết”. Lại có trường hợp đặt nhan đề cho
tác phẩm do một sự tình cờ nào đó, có lúc tên
truyện được lấy ra từ trong thân truyện. Nhan đề,
một yếu tố cận văn bản (cùng với tiêu đề các
chương, các lời tựa, bạt, lời đề từ, các lời bình
luận in trên bìa sách, các ghi chú của người
viết...) do tác giả đặt (hoặc bạn hữu/biên tập viên
sành sỏi nào đó gợi ý), nhìn chung đều có dụng
ý tư tưởng, thậm chí nó còn có chức năng định
hướng cách đọc, sự tiếp nhận của độc giả đối với
phần chính văn. Nhan đề như một một mã của
thông điệp thẩm mỹ, một mô hình nghệ thuật, nó
là cái biểu nghĩa của văn bản văn học, cho độc
12


giả biết trước: văn bản này viết về cái gì, có thể
đọc nó hoặc nên đọc văn bản như thế nào.
Người xưa khẳng định: “Chỉ ra cái cốt tuỷ
của toàn bài, hoặc ở đầu bài, hoặc ở giữa bài,
hoặc ở cuối bài”. Không ít tác giả nhận
thấy: “đầu đề phải nổi lên trên bề mặt văn bản,
không có nó… không thể xây dựng được mô
hình văn bản”. Quan điểm này, đúng với một số
trường hợp. Nhà văn Đỗ Chu kể: “Bắt tay vào
viết truyện ngắn, có truyện ban đầu đến với tôi
bằng một cái tên. Hương cỏ mật, Mùa cá bột, tôi

nghĩ ra những cái tên ấy trước, thấy hay hay, rồi
liên tưởng ra nhân vật và cốt truyện”. Như vậy,
nhan đề tương ứng với ý tưởng và dự đồ sáng
tác, nó loé sáng bất chợt và trở thành cái tứ của
truyện, thúc đẩy nhà văn kiếm tìm, suy ngẫm
liên tưởng, chi phối mạnh mẽ đến việc tổ chức
thế giới nghệ thuật. Nhan đề là cái ý tưởng, ý tứ
ban đầu thôi thúc nhà văn cầm bút. Lưu Hi Tải
tổng kết: Nếu hình thành ý tứ trước khi viết, tác
giả sẽ viết nhàn nhã. Nếu cầm bút viết, rồi ý mới
nảy sinh, thì chân tay lúng túng” (Nghệ khái văn
khái).
Không ít tác phẩm thay đổi tên gọi nhiều lần, do
tác giả chưa ưng ý. Cái tác giả cảm thấy chưa
thích hợp, theo tôi chính là vì nhan đề chưa trở
thành một tín hiệu nghệ thuật nào đó. Chẳng
hạn, trong cuộc sống lắm khi vì khó khăn, bị dồn
đuổi đến bước đường cùng muốn bám lấy sự
sống, nên không tránh khỏi xảy ra chuyện tham
13


lam ăn cắp. oái oăm hơn có kẻ vừa ăn cướp vừa
la làng, làm lẫn lộn hư thực. Nghĩ về thực tế
trên, nhà văn Bùi Hiển tâm sự về một trường
hợp viết truyện ngắn của mình: “Tên truyện
cũ Thằng

ăn


trộm in



tuần

báo Văn

nghệ (do Đời nay ấn hành) tháng 10-1940 không
nói được điều đó. Tôi thấy tiếc cho chủ đề và đổi
thành Kẻ hô hoán”.
Tác phẩm văn học dân gian thường không có
nhan đề, đó là tài sản chung của cộng đồng, phản
sánh kiểu tư duy tập thể. Nhan đề, với tư
cách yếu tố cận văn bản, xuất hiện hầu hết ở các
tác phẩm văn học viết. Việc đặt nhan đề hay
không đặt nhan đề liên hệ mật thiết với ý thức
sáng tạo cá nhân, với ý thức sở hữu văn bản
II. Tiếng Việt
1.Văn bản:
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ, được tạo lập bởi sự liên kết các
câu, các đoạn văn… tạo thành một đơn vị hoàn
chỉnh về nội dung và hình thức và hướng tới một
mục đích giao tiếp nhất định.
2. Đoạn văn và cách triển khai
- Khái niệm: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo
nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu
dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Nội
dung đoạn văn thường biểu đạt một ý tương đối

hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo
thành. Nội dung và hình thức đoạn văn
Nội dung: Một văn bản gồm có nhiều đoạn
14


văn hợp thành. Vậy, đoạn văn là một phần của
văn bản. Đoạn văn có thể một câu văn hoặc do
một số câu tạo thành. Đoạn văn biểu đạt một ý
tương đối trọn vẹn của văn bản.
Hình thức: Chữ đầu đoạn văn phải viết hoa,
lùi vào khoảng một ô (1cm) tính từ lề. Kết thúc
đoạn văn bằng dấu chấm xuống dòng.
-Cách triển khai
Diễn dịch : Diễn dịch là cách thức trình
bày ý đi từ ý chung, khái quát đến các ý cụ thể,
chi tiết. Đoạn diễn dịch là câu chốt (câu chủ đề)
đứng đầu đoạn, các câu đi kèm sau nhằm minh
họa cho câu chốt.
Quy nạp : Quy nạp là cách trình bày nội
dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, khái
quát. Trong đoạn quy nạp các câu mang ý chi
tiết, cụ thể đứng trước, câu chốt (câu chủ đề)
đứng cuối đoạn.
Song hành : Đoạn Song hành là đoạn văn
được sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho
nhau, phối hợp nhau để diễn tả ý chung. Đoạn
Song hành không có câu chủ đề.
Tổng - phân - hợp : Tổng - phân - hợp là
đoạn văn mà câu đầu nêu ý khái quát. Các câu

tiếp theo triển khai ý cụ thể, chi tiết. Câu cuối
đoạn văn tổng hợp lại các ý khái quát.
* Một số cách triển khai đoạn văn khác:
móc xích, tam đoạn luận,...
3. Các phép liên kết
Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ
15


được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc
giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử
dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở
phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên
kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép
lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối,
phép nối.
- Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định
bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương
(cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất
đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần
văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng
trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng
nghĩa và thế bằng đại từ.
Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp
đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn
được những từ ngữ thích hợp cho từng trường
hợp dùng.
- Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố
ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết
ở đây là những câu khác nhau) của văn bản

nhằm liên kết chúng lại với nhau.
Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận
hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể
đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây
cảm xúc, gây ấn tượng...
Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
+ Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ
âm
+ Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
16


+ Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
- Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang
ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ
quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan
hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết
các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với
nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:
+ kết từ,
+ kết ngữ,
+ trợ từ, phụ từ, tính từ,
+ quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ
thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương
tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược)
- Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ
chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định
hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban
đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa

chúng trong văn bản.
Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép
thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một
sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ
ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến
nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên
tưởng).
Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật
cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất.
- Tương phản -Phép nghịch đối sử dụng những
từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau
có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết
17


các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện
liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối
là:
+ Từ trái nghĩa
+ Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ
định)
+ Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch
đối)
+ Từ ngữ dùng ước lệ
- Phép tỉnh lược là cách rút bỏ những từ ngữ có
ý nghĩa xác định ở những chỗ có thể rút bỏ và
muốn hiểu được thì phải tìm những từ ngữ có ý
nghĩa xác định ấy ở những câu khác.
4. Phong cách chức năng
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là
phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt
hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không
mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi
ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong
cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình
với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa
phương.
Phong cách ngôn ngữ khoa học:
18


- Khái niệm : Là phong cách được dùng trong
giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và
phổ biến khoa học.
+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các
mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
- Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những
người làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa
học giáo khoa; Khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các
phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan

văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trừu tượng.
b/ Tính lí trí, lô gíc.
c/ Tính khách quan, phi cá thể.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Khái niệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong
các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn
xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được
dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư
tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết
thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh
19


vực chính trị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục,
thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận
thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ
ràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu
nhiều ý.

+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận
điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ
ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi
cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha
thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người
viết.
(Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước
ta”Và “Xin lập khoa luật” )
Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong
giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa
nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan
với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có
2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ
hành chính thông thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai
sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
20


+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên
gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân
dân, của tập thể với các cá nhân.
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ

dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư
luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã
hội.
+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông
tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự:
(thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin
tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1
khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự
kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng
phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng
hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ,
sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã,
thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm
nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
5. Biện pháp tu tư
So sánh: Là cách công khai đối chiếu hai hay
nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó
về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong
để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm
21


mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe.
Ví dụ:
Công cha như núi thái sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Ẩn dụ: Là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối
tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét
tương đồng giữa hai đối tượng.
Ví dụ:
Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài
Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây.
(Ca dao)
Nhân hoá : Là một biến thể của ẩn dụ tu từ,
trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị
những thuộc tính, hoạt động của người dùng để
biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa
trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoạt động
giữa người và đối tượng không phải là người.
Ví dụ:
Những chị luá phất phơ bím tóc
Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Ðàn cò trắng
Khiêng nắng qua sông.
(Trần Ðăng Khoa)
Hoán dụ: Là phương thức chuyển nghĩa bằng
cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu
nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối
tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic
khách quan giữa hai đối tượng.
Ví dụ:
22



Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Việt Bắc - Tố Hữu)
Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Khoa trương:
Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô,
tính chất, mức độ... của đối tượng được miêu tả
so với cách biểu hiện bình thường nhằm mục
đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối
tượng được miêu tả.
Ví dụ:
Nhác trông thấy bóng anh đây
Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường.
(Ca dao)
-Nói giảm- nói tránh; Nói giảm: Là biện pháp tu
từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn,
nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự
biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do
những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm
không có phương tiện riêng mà thường được
thực hiện thông qua các hình thức ẩn dụ hay
hoán dụ tu từ. Biện pháp tu từ này thường được
dùng để nói về cái chết.
Ví dụ:
Áo bào thay chiếu anh về đất
(Tây Tiến - Quang Dũng)
-Điệp tư- điệp ngữ Là biện pháp lặp đi lặp lại
những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng,
nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc
trong lòng người đọc.
Ví dụ:

23


Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai
Cũng gọi ông nghè có kém ai.
(Nguyễn Khuyến)
- Tương phản- đối lập: Phép nghịch đối sử
dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận
khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác
dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
Những phương tiện liên kết thường gặp dùng
trong phép nghịch đối là:
+ Từ trái nghĩa
+ Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ
định)
+ Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch
đối)
+ Từ ngữ dùng ước lệ
- Phép liệt kê
Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm
từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, hay
của tư tưởng, tình cảm. Các kiểu kiệt kê:
+ Xét theo cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và
kiểu liệt kê không theo từng cặp.
+ Xét theo ý nghĩa: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu
liệt kê tăng tiến
- Ví dụ:
+ Phép liệt kê không theo cặp và không tăng
tiến:

"Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
24


Vui lên Việt Bắc, đồi De, núi Hồng."
+ Phép liệt kê tăng tiến:
"Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn
cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán,..."
Câu hỏi tu tư Là loại câu hỏi đặc biệt không
nhằm mục đích lấy thông tin mà nhằm thể hiện 1
tâm trạng, 1 cảm xúc.Trong câu hỏi tu từ thường
bao hàm câu trả lời.
VD: Tây Bắc ư? có riêng gì Tây Bắc
- Cách sử dụng từ láy…
Các loại từ láy:
+Láy toàn phần
VD: xanh xanh, đỏ đỏ....
+Láy phụ âm đầu
VD: Lấp lửng, lập lòe...
+Láy phụ âm cuối
VD:lom khom, lác đác....
Tác dụng: nhấn mạnh vào nội dung mà từ láy
chuyển tải.
6. Kiểu câu
-Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
- Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực
tiếp, gián tiếp).
- Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định,

câu phủ định,…
Câu Nghi Vấn:
Câu cầu khiến:
Câu cảm thán
Câu Trần thuật:
Câu đơn
25


×