Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

GIAO AN DAY ON THI VAO 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.44 KB, 16 trang )

ĐÂY Là GIáO áN Hỗ TRợ CHO CáC BạN Có NHU CầU ĐI DạY THÊM Để ÔN THI
CHO HọC SINH VàO LớP 1O
1.tổNG ÔN Lí THUYếT TOàN Bộ CáC TáC PHẩM CấP ii (Từ LớP 6 ĐếN LớP 9)
2.LUYệN Đề CủNG Cố Về CáC TáC PHẩM
Giáo án dạy ôn thi vào 10
Năm học 2008 2009
Giáo viên Đỗ Lê Nam
Trờng THPT CHUYÊN NGUYễN TấT THàNH YÊN BáI
Phần lí thuyết:
a. Văn học
I. Các bộ phận của văn học việt Nam:
I.1 Văn học dân gian:
1. Truyện dân gian:
- Truyền thuyết: thể hiện giá trị nhân đạo qua thái độ đánh giá công tâm của quần chúng nhân dân với các sự
kiện và nhân vật lịch sử: đồng tình, ngợi ca những ngời tốt; lên án, phê phán những kẻ ác.
+ Con Rồng, cháu Tiên
+ Bánh chng, bánh giầy
+ Thánh Gióng
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
+ Sự tích Hồ Gơm
- Cổ tích: thể hiện rõ giá trị nhân đạo qua sự ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con ngời; đồng tình với
những mơ ớc, khát vọng chính đáng của họ; thể hiện tinh thần lạc quan và niềm tin vào chính nghĩa, vào lẽ
phải ở đời (ở hiền gặp lành, ác giả ác báo). Đây là những truyền thống t tởng xuyên suốt trong văn học Việt
Nam từ dân gian đến hiện đại. Vì vậy, ta cần nắm chắc nó để so sánh với các tác phẩm văn xuôi hiện đại.
+ Sọ Dừa
+ Thạch Sanh
+ Em bé thông minh
+ Cây bút thần
+ Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Ngụ ngôn: mợn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con ngời để khuyên nhủ, răn dạy ngời ta bài học nào
đó về cuộc sống. Có thể dùng làm đề cho các bài nghị luận về t tởng, đạo lí.


+ ếch ngồi đáy giếng
+ Thầy bói xem voi
+ Đeo nhạc cho mèo
+ Chân, tay, tai, mắt, miệng
- Truyện cời:
+ Treo biển
+ Lợn cới áo mới
2. Thơ ca dân gian:
- Ca dao, dân ca: ca dao thể hiện thế giới tâm hồn, t tởng, tình cảm của ngời dân lao động bằng giọng điệu
ngọt ngào, tha thiết, bằng những hình ảnh vừa bình dị, thân thuộc vừa sâu sắc. Chính vì thế, ca dao đã đợc các
tác giả đời sau vận dụng vào trong sáng tác của mình về cả phơng diện nội dung lẫn nghệ thuật. Nhờ đó, các
tác phẩm vừa mang hình bóng, giá trị, bề dày truyền thống dân tộc vừa thể hiện đợc không khí của thời đại.
Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Con cò (Chế Lan Viên), Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ
(Nguyễn Khoa Điềm)
+ Những câu hát tình cảm gia đình: Công cha nh núi ngất trời / Nghĩa mẹ nh nớc ở ngoài biển Đông / Núi
cao biển rộng mênh mông / Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
+ Những câu hát về tình yêu quê hơng đất nớc: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ / Xem cầu Thê Húc, xem chùa
Ngọc Sơn / Đài Nghiên, Tháp Bút cha mòn / Hỏi ai gây dựng nên non nớc này.
+ Những câu hát than thân: Thân em nh trái bần trôi / Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
+ Những câu hát châm biếm:
3. Câu nói dân gian:
- Tục ngữ: là những câu nói đúc kết kinh nghiệm và quan niệm của dân gian về thiên nhiên, con ngời, xã hội,
lao động sản xuất, nên có thể coi tục ngữ là một dạng đặc biệt của văn nghị luận. Trong đó, những kinh
nghiệm về đạo lí, cách ứng xử của con ngời và xã hội là những điều hết sức giá trị. Dù thời gian trôi qua,
nhiều kinh nghiệm phải điều chỉnh, nhng về những giá trị cơ bản của nó vẫn đợc giữ nguyên.
1
+ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
+ Tục ngữ về con ngời và xã hội: nhắc nhở mọi ngời về truyền thống đạo lí tốt đẹp. Một mặt ngời bằng mời
mặt của. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Học thầy không tày học bạn.
4. Sân khấu dân gian:

- Chèo:
+ Quan Âm Thị Kính: Tác phẩm đã thể hiện một giá trị nổi bật, xuyên suốt trong truyền thống lịch sử văn
học dân tộc, đó chính là t tởng nhân đạo, thể hiện ở việc cảm thơng, xót xa cho số phận bi kịch, éo le của ng-
ời phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời ngợi ca những phẩm chất truyền thống tốt đẹp của họ: tình th-
ơng yêu, lòng khoan dung, độ lợng vô bờ bến. Truyền thống này đã đợc khơi nguồn và kế tục, phát huy qua
các tác phẩm: Truyện An Dơng Vơng (nhân vật Mị Châu), Chuyện ngời con gái Nam Xơng (nhân vật Vũ N-
ơng), Truyện Kiều (nhân vật Thuý Kiều), Tắt đèn (nhân vật chị Dậu), Những ngày thơ ấu (nhân vật mẹ bé
Hồng)
I.2 Văn học trung đại:
1. Văn xuôi:
a. Truyện và kí trung đại:
- Truyện trung đại: ra đời vào thời kì trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX), nội dung thờng mang tính
chất giáo huấn, vừa có loại truyện h cấu, tởng tợng vừa có loại truyện gần với kí, với sử. Cốt truyện còn đơn
giản. Nhân vật thờng đợc biểu hiện chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của ngời kể chuyện, qua hành động và
ngôn ngữ đối thoại của chính nhân vật. Do đó, nhân vật rất ít đợc khắc hoạ tâm lí. Đây là đặc điểm quan
trọng để phân biệt truyện trung đại với các truyện hiện đại sau này.
+ Con hổ có nghĩa
+ Mẹ hiền dạy con
+ Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Truyện truyền kì: Kì có nghĩa là không có thực, nhấn mạnh tính chất h cấu. Tác giả có thể khai thác các
truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử.
+ Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ
- Truyện thơ Nôm:
+ Truyện Kiều Nguyễn Du: Chị em Thuý Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngng Bích, Mã Giám Sinh
mua Kiều, Thuý Kiều báo ân báo oán.
+ Truyện Lục Vân Tiên Nguyễn Đình Chiểu: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên gặp nạn.
- Tiểu thuyết chơng hồi: Nguồn gốc của nó là thoại bản (chuyện kể). Thoại bản là bản đề cơng ghi chép để
các nghệ nhân dân gian dựa vào mà kể chuyện. Do đó TTCH có những đặc điểm sau: Nội dung câu chuyện
đợc thể hiện chủ yếu qua hành động và ngôn ngữ nhân vật hơn là qua sự miêu tả tỉ mỉ về tâm lí, tính cách.
Câu chuyện đợc phát triển qua các tình tiết hồi hộp, căng thẳng, giầu kịch tính. Nghệ thuật khắc hoạ nhân

vật mang nhiều tính ớc lệ.
+ Quang Trung đại phá quân Thanh (trích hồi 14 Hoàng Lê nhất thống chí) Ngô gia văn phái.
- Tuỳ bút: Kí lựa chọn đối tợng phản ánh là các vấn đề xã hội nóng bỏng. Tôn trọng sự thật khách quan,
không h cấu. Tuỳ bút là một thể loại nhỏ của kí. Nét nổi bật của tb là qua việc ghi chép những con ngời, sự
kiện cụ thể, có thực, tác giả đặc biệt chú trọng đến việc bộc lộ cảm xúc, suy t và nhận thức đánh giá của
mình về con ngời và cuộc sống hiện tại. Tuy không bị ràng buộc bởi một cốt truyện nhất định song nội
dung của nó vẫn triển khai theo một cảm hứng, t tởng chủ đạo. Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ.
+ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tuỳ bút) Phạm Đình Hổ.
b. Văn chính luận:
- Hịch:
+ Hịch tớng sĩ Trần Quốc Tuấn. Tác phẩm thể hiện rõ tinh thần yêu nớc, truyền thống yêu nớc quý báu
của dân tộc, nhất là trong thời đại huy hoàng của lịch sử nớc ta: thời đại của hào khí Đông A sục sôi. Trần
Quốc Tuấn đã viết bài hịch bằng nhiều t cách: t cách của một vị đại vơng, một chủ tớng để nhắc nhở, trách
mắng, khuyên nhủ tinh thần chiến đấu của binh sĩ, tôi tớ dới quyền; t cách của một ngời cha, ngời anh, ngời
trong gia đình với những ngời con, ngời em để vỗ về, động viên tinh thần chiến đấu của họ; cuối cùng là t
cách của một ngời con đất Việt đau đớn, xót xa, căm phẫn trớc cảnh nớc nhà bị quân thù giày xéo: Ta thờng
tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau nh cắt, nớc mắt đầm đìa. Chỉ căm tức cha xả thịt lột da, nuốt gan,
uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng cam
lòng.
- Cáo:
+ Nớc Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi. Tác phẩm cũng thể hiện rất rõ tinh thần yêu nớc
thông qua thái độ tự hào về truyền thống, sức mạnh của dân tộc.
- Chiếu:
+ Chiều dời đô - Lí Công Uẩn. Tác phẩm đã khẳng định tinh thần yêu nớc trong công cuộc dựng xây, phát
triển. Việc dời đô từ Hoa L đến Thăng Long là một sự kiện trọng đại. Nó khẳng định tầm nhìn chiến lợc của
nhà lãnh đạo tài ba, thể hiện khát vọng đa đất nơc vơn lên mạnh mẽ để trở thành một quốc gia hùng cờng.
- Tấu:
+ Bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp.
2. Thơ ca:
a. Các thể thơ có nguồn gốc từ thơ ca Trung Quốc:

* Thơ cổ phong: tơng đối tự do, chỉ cần có vần, không tuân theo niêm luật, không hạn định số câu trong bài,
số chữ trong câu:
- Côn sơn ca (Nguyễn Trãi)
- Chinh phụ ngâm (nguyên tác của Đặng Trần Côn)
- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ).
* Thơ Đờng luật:
- Tứ tuyệt: thất ngôn, ngũ ngôn
+ Sông núi nớc Nam (Lý Thờng Kiệt)
+ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trờng trông ra (Trần Nhân Tông)
+ Bánh trôi nớc (Hồ Xuân Hơng).
+ Xa ngắm thác núi L Lí Bạch
+ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Lí Bạch
+ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Hạ Tri Chơng.
- Thất ngôn bát cú:
+ Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan)
+ Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)
2
b. Các thể thơ có nguồn gốc dân gian:
- Thơ lục bát: về thanh điệu và ngắt nhịp, thơ lục bát khá linh hoạt, nhng chú trọng sự hài hoà và nhịp
nhàng. Thể thơ này vừa giàu khả năng biểu hiện tâm trạng, cảm xúc lại vừa có thể dùng để kể chuyện, tả
cảnh, nên có thể sử dụng làm một bài trữ tình ngắn hay viết cả một truyện thơ dài.
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du)
+ Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Thơ song thất lục bát: rất phù hợp để viết các khúc ngâm một thể trữ tình có dung lợng tơng đối lớn nh
Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), bản dịch Chinh phụ ngâm khúc.
+ Sau phút chia li trích Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm)
I.3 Văn học hiện đại:
1. Văn xuôi:
a. Truyện, kí: Các thể truyện tuy có sự tiếp nối truyền thống nhng đã có sự đổi mới sâu sắc về mọi phơng
diện. Đề tài đợc mở rộng hớng đến mọi mặt của đời sống và con ngời, không bị gò bó vào mục đích giáo

huấn đạo lí. Nghệ thuật tự sự và miêu tả cũng có những sự đổi mới rất cơ bản, từ sự đa dạng và có thể thay
đổi điểm nhìn, vai kể đến vai trò của ngời kể chuyện, từ việc sử dụng nhiều thủ pháp miêu tả đến sự đổi
mới về ngôn ngữ, câu văn.
- Sống chết mặc bay Phạm Duy Tốn (1918)
- Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu (1925)
- Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp) Nguyễn ái Quốc (1925)
- Tức nớc vỡ bờ (trích Tắt đèn) Ngô Tất Tố (1939).
- Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng (1940).
- Tôi đi học Thanh Tịnh (1941)
- Bài học đờng đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lu kí) Tô Hoài (1941).
- Một thứ quà của lúa non: Cốm Thạch Lam (1943)
- Lão Hạc Nam Cao (1943).
- Làng Kim Lân (1948)
- Cây tre Việt Nam Thép Mới (1955)
- Lặng lẽ Sapa Nguyễn Thành Long (1970)
- Chiếc lợc ngà - Nguyễn Quang Sáng (1966)
- Bến quê Nguyễn Minh Châu (1985)
- Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê (1971)
- Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài (1992)
- Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh (1999)
- Cô bé bán diêm An-đéc-xen
- Chiếc lá cuối cùng O. Hen-ry
- Cố hơng Lỗ Tấn
- Bố của Xi-mông Mô-pa-xăng
b. Văn nghị luận:
- Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta Hồ Chí Minh
- ý nghĩa văn chơng Hoài Thanh
- Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình G. Mác-két.

- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten Hi-pô-lít Ten
- Bàn về đọc sách Chu Quang Tiềm
c. Văn thuyết minh:
- Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử
- Động Phong Nha
- Ca Huế trên sông Hơng.
2. Thơ ca:
* Trớc cách mạng tháng Tám 1945:
- Đâp đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh (1910)
3
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Phan Bội Châu (1914)
- Muốn làm thằng Cuội Tản Đà (1917)
- Khi con tu hú Tố Hữu (1939)
- Quê hơng Tế Hanh (1939)
- Tức cảnh Pác Bó (1941)
- Nhật kí trong tù Hồ Chí Minh (1943)
+ Đi đờng
+ Ngắm trăng
- Nhớ rừng Thế Lữ (1943)
- Ông đồ Vũ Đình Liên (1943)
* Kháng chiến chống Pháp 1945 1954:
- Cảnh khuya Hồ Chí Minh (1947)
- Rằm tháng giêng (1948)
- Đồng chí Chính Hữu (1948)
- Lợm Tố Hữu (1949)
- Đêm nay Bác không ngủ Minh Huệ (1951)
* Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc 1954 -1964:
- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận (1958)
- Con cò Chế Lan Viên (1962)
- Bếp lửa Bằng Việt (1963)

* Kháng chiến chống Mĩ cứu nớc từ 1964 - 1975:
- Tiếng gà tra Xuân Quỳnh (1968)
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật (1969)
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ Nguyễn Khoa Điềm (1971)
* Sau ngày thống nhất đất nớc từ 1975 đến nay:
- Viếng lăng Bác Viễn Phơng (1976)
- ánh trăng Nguyễn Duy (1978)
- Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải (1980)
- Nói với con Y Phơng (1985)
- Sang thu Hữu Thỉnh (1991)
3. Kịch:
* Kháng chiến chống Pháp:
- Bắc Sơn Nguyễn Huy Tởng (1946)
* Đất nớc đổi mới sau 1975:
- Tôi và chúng ta- Lu Quang Vũ (1988)
4
II. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam
Văn học VN phát triển trong sự gắn bó chặt chẽ với lịch sử dân tộc. Nhìn tổng thể lịch sử văn học VN
chia làm 3 thời kì: từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 và từ sau Cách mạng tháng
Tám 1945.
1. Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX: văn học trung đại.
2. Từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945: văn học VN có những biến đổi mạnh mẽ và toàn diện
theo hớng hiện đại hoá. Công cuộc hiện đại hoá diễn ra vhọc diễn ra trên mọi bình diện, cấp độ của vhọc từ
quan niệm về văn chơng và nhà văn, đối tợng của vhọc đến phơng thức biểu hiện, ngôn ngữ văn học và hệ thống
thể loại.
3. Từ sau CMTT 1945: Chia làm 4 chặng nhỏ
- Từ 1945 đến 1954: Kháng chiến chống Pháp.
- Từ 1954 đến 1964: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Từ 1964 đến 1975: Kháng chiến chống Mĩ cứu nớc. Sau CMTT, dân tộc ta bớc vào một thời đại mới thời
đại độc lập, tự chủ. Tiếp đó là hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ kéo dài suốt 30 năm. Những biến

cố này đã mở ra thời kì mới cho văn học dân tộc. Vhọc VN trong suốt 30 năm ấy gắn bó mật thiết với sự nghiệp
cách mạng và vận mệnh dân tộc, nhân dân, đã sáng tạo ra nhiều hình tợng cao đẹp về Tổ quốc và con ngời VN
thuộc nhiều tầng lớp, thế hệ, trong chiến đấu, lao động và sinh hoạt, trong mối quan hệ gắn bó với cộng đồng.
Vhọc của thời đại mới đề cao tinh thần yêu nớc, chủ nghĩa anh hùng, lòng nhân ái, đức hi sinh của con ngời
VN, mà trớc hết và tiêu biểu là quần chúng nhân dân. Nền vhọc ấy thực sự trở thành công cụ đầy hiệu quả để
tuyên truyền, giáo dục, động viên quần chúng nhân dân, thể hiện sức mạnh, vẻ đẹp và những khát vọng của
nhân dân, lí tởng của thời đại.
- Từ sau 1975: cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc giành thắng lợi trọn vẹn, đất nớc bớc vào công cuộc đổi
mới. Vhọc từ sau 1975 đã tiếp cận hiện thực đời sống trong tính toàn vẹn và đa chiều, tập trung khám phá con
ngời ở nhiều mặt và nhiều mối quan hệ. Cuộc sống và con ngời hiện ra trong những cái hằng ngày bên cạnh
những biến cố lịch sử, trong cái chung và cái riêng, với những chiến công anh hùng cũng nh những đau thơng
mất mát, niềm vui xen lẫn nỗi buồn, trong sáng rạng ngời và cả những bóng tối còn rơi rớt Các thể loại văn
học đều có sự biến đổi, có nhiều tìm tòi, mạnh dạn đổi mới trong phơng thức biểu hiện, trong ngôn ngữ văn
học.
III. Mấy đặc sắc nổi bật của văn học VN:
1. Tinh thần yêu nớc: tinh thần phục hng dân tộc của thơ văn thời Lí, hào khí Đông A thời Trần, ý thức sâu sắc
và đầy tự hào về đất nớc, dân tộc ở thơ văn Nguyễn Trãi, trong tinh thần kháng chiến của thơ văn chống Pháp,
chống Mĩ, thể hiện trong những rung động và niềm yêu mến tự hào về quê hơng, thiên nhiên đất nớc, phong tục
và tiếng nói dân tộc.
2. Tinh thần nhân đạo: trong văn học dân gian là khẳng định những giá trị tốt đẹp của con ngời và đề cao những
ớc mơ, khát vọng chính đáng của họ, trớc hết là ngời bình dân. Trong văn học trung đại, t tởng nhân đạo thể
hiện ở việc phản ánh nỗi thống khổ của con ngời, bênh vực quyền sống của họ, đặc biệt là ngời phụ nữ, đồng
thời nói lên khát vọng hạnh phúc, mơ ớc tự do và ý thức về cá tính, nhiều lúc vợt ra ngời khuôn phép của t tởng
và lễ giáo phong kiến. Khi nền văn học bớc vào thời kì hiện đại hoá, t tởng nhân đạo gắn với sự thức tỉnh và
phát triển của ý thức cá nhân. Nền văn học mới từ sau cách mạng tháng Tám phát huy tinh thần nhân đạo
truyền thống bằng việc hớng vào khẳng định những phẩm chất tốt đẹp và sức mạnh giải phóng của quần chúng
nhân dân lao động, ngợi ca những tình cảm cộng đồng, nh tình đồng chí, đồng bào.
3. Văn học VN từ xa đến nay đã thể hiện sức sống bền bỉ, tinh thần lạc quan và niềm vui sống của nhân dân
4. Đặc trng t duy thẩm mĩ của văn học dân tộc là quý hồ tinh bất quý hồ đa, kết tinh ở những tác phẩm có quy
mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị.

I. Truyện trung đại
1. Khái quát: Bảng thống kê
Tên văn bản
(đoạn
trích, tác
phẩm)
Tác
giả
Thể
loại
Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ
thuật
1 Truyện ngời con
gái Nam Xơng
(trích Truyền kì
mạn lục)
Nguyễn
Dữ
Truyện
truyền kì
Đức tính truyền thống và số
phận oan trái của ngời phụ
nữ Việt Nam dới chế độ
phong kiến nhiều bất công.
Xây dựng tình huống
truyện. Sử dụng các yếu tố
h cấu, hoang đờng. Xây
dựng nhân vật qua hành
động, lời nói. Câu văn có
tính chất biền ngẫu.

2 Chuyện cũ trong
phủ chúa Trịnh
(trích Vũ trung
tuỳ bút)
Phạm
Đình Hổ
Tuỳ bút Cuộc sống xa hoa của vua
chúa và hệ quả là sự nhũng
nhiễu, hoành hành của bọn
quan lại thời Lê Trịnh.
Lối văn tuỳ bút ghi chép
sự việc cụ thể, chân thực
mà sinh động.
3 Hoàng Lê nhất
thống chí Hồi
thứ mời bốn
(trích)
Ngô gia
văn phái
Truyện
chơng hồi
(tiểu
thuyết ch-
ơng hồi)
Đoạn trích thuộc chơng mời
bốn, viết về việc Quang
Trung đại phá quân Thanh
qua đó khắc hoạ hình ảnh
ngời anh hùng dân tộc
Nguyễn Huệ tài trí, dũng l-

ợc, sự thảm bại của bọn
xâm lăng và số phận bi đát
của lũ vua quan bán nớc.
Lối kể chuyện vừa chân
thực, khách quan vừa sinh
động.
4 Chị em Thuý
Kiều (trích
Truyện Kiều)
Nguyễn
Du
Truyện
thơ
Khắc hoạ trong thế đối sánh
vẻ đẹp về ngoại hình, tâm
hồn, tính cách của chị em
Thuý Kiều để qua đó dự
cảm về số phận sau này của
họ.
Cảm hứng nhân văn ở
Nguyễn Du trong việc trân
trọng vẻ đẹp của con ngời.
Sử dụng bút pháp ớc lệ mà
vẫn khắc hoạ đợc vẻ đẹp,
tính cách và số phận riêng
của mỗi nhân vật. Ngôn
ngữ chuẩn mực, uyển
chuyển, tinh tế, tài hoa.
Bút pháp so sánh, tơng
đồng và tơng phản.

5 Cảnh ngày xuân
(trích Truyện
Kiều)
Nguyễn
Du
Truyện
thơ
Bức tranh thiên nhiên, lễ hội
mùa xuân tơi đẹp, trong
sáng, rộn ràng, náo nức.
Nghệ thuật miêu tả thiên
nhiên, ngoại cảnh: bút
pháp gợi tả, tả cảnh ngụ
tình, ngôn ngữ giàu chất
tạo hình (ẩn dụ, khoa tr-
ơng, so sánh, dùng nhiều
từ láy).
6 Kiều ở lầu Ngng
Bích (trích
Truyện Kiều)
Nguyễn
Du
Truyện
thơ
Cảnh ngộ đáng thơng; tâm
trạng cô đơn, nhớ mong,
buồn tủi, bồn chồn; lòng
thuỷ chung, hiếu thảo của
Thuý Kiều khi ở lầu Ngng
Bích.

Nghệ thuật khắc hoạ nội
tâm nhân vật: ngôn ngữ
độc thoại, bút pháp tả cảnh
ngụ tình, ngôn ngữ giàu
tính ớc lệ, hệ thống điệp
ngữ và câu hỏi tu từ.
7 Mã Giám Sinh
mua Kiều (trích
Truyện Kiều)
Nguyễn
Du
Truyện
thơ
Bản chất xấu xa, đê tiện của
một kẻ buôn thịt bán ngời
nh Mã Giám Sinh, qua đó
phản ánh một bộ mặt xã hội
với các thế lực chà đạp vẻ
đẹp và phẩm giá của ngời
phụ nữ.
Nghệ thuật xây dựng nhân
vật: miêu tả ngoại hình, cử
chỉ, ngôn ngữ đối thoại để
khắc họa tính cách.
8 Thuý Kiều báo
ân, báo oán
(trích Truyện
Kiều)
Nguyễn
Du

Truyện
thơ
Vẻ đẹp của Kiều: Lòng
nhân nghĩa, cao thợng, ân
oán phân minh. Ước mơ
công lí theo quan điểm của
nhân nhân trong thời đại
Nguyễn Du: ngời bị áp bức
nhiều sẽ vùng lên, ở hiền
gặp lành, ác giả ác báo.
Nghệ thuật xây dựng nhân
vật: miêu tả ngoại hình,
ngôn ngữ đối thoại, dùng
nhiều thành ngữ dân gian.
9 Lục Vân Tiên
cứu Kiều Nguyệt
Nga (trích
Truyện Lục Vân
Tiên)
Nguyễn
Đình
Chiểu
Truyện
thơ
Khắc họa phẩm chất tốt đẹp
của hai nhân vật: Lục Vân
Tiên -ngời anh hùng chân
chính, tài ba dũng cảm,
trọng nghĩa khinh tài; Kiều
Nguyệt Nga hiền hậu, nết

na, trọng ân tình. Thể hiện
khát vọng hành đạo giúp đời
của tác giả.
Nghệ thuật xây dựng nhân
vật qua hành động và ngôn
ngữ đối thoại. Ngôn từ vừa
ớc lệ trang trọng (điển
tích, điển cố, từ Hán Việt)
vừa bình dị, dân dã (phơng
ngữ Nam Bộ).
10 Lục Vân Tiên
gặp nạn
Nguyễn
Đình
Chiểu
Truyện
thơ
Sự đối lập giữa thiện và ác,
giữa nhân cách cao cả và
toan tính thấp hèn. Đồng thời
thể hiện thái độ quí trọng và
niềm tin của tác giả với ngời
dân lao động.
Ngôn ngữ thơ vừa bình dị,
dân dã vừa khoáng đạt,
giàu cảm xúc.
2. Kiến thức cụ thể:
1. Chuyện ngời con gái Nam Xơng
1.Tác giả:
- Nguyễn Dữ sống vào thế kỷ 16, thời kỳ triều đình phong kiến nhà Lê đang khủng hoảng trầm trọng. Các

cuộc nội chiến xảy ra liên miên làm nhân dân vô cùng khổ sở.
- Ông là ngời học rộng tài cao nhng không ra làm quan mà ở ẩn nh nhiều nho sĩ đơng thời.
2.Tác phẩm:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×