Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tiểu luận môn phương pháp giảng dạy day biên soạn giải thích một số khái niệm trong môn triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.6 KB, 48 trang )

Bài tập 1: Biên soạn giải thích một số khái niệm trong môn Triết
học, Kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Bài làm:
1. Khái niệm phương thức sản xuất, quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất
1.1.1. Định nghĩa
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
1.1.2. Đặc điểm
- Mỗi xã hội được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế
kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển
của xã hội loài người từ thấp đến cao.
- Trong sản xuất con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ giữa
người với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa người
với người, tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất
giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
1.2. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
1.2.1. Định nghĩa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người
nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội).
1.2.1. Quy luật

1


- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng.


- Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ
sản xuất cho phù hợp với nó.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Ý thức xã hội, mối quan hệ tồn tại xã hội với ý thức xã hội
2.1. Ý thức xã hội
2.1.1. Định nghĩa
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm toàn bộ những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,… của những cộng đồng xã hội nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
2.1.2. Kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
+ Ý thức xã hội thông thường được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực
tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
+ Ý thức lý luận là những tư tưởng quan điểm đã được hệ thống hóa khái quát hóa
thành các học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật
- Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Tâm lý xã hội là tâm lý của các nhóm người trong xã hội hình thành từ dư luận
xã hội.
+ Hệ tư tưởng là 1 hệ thống lý luận của 1 giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp
đó
* Các hình thái của ý thức xã hội: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, khoa học….
2.1.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội

2


- Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau,

có những lợi ích khác nhau, do đó ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và
hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau.
- Tình giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội cũng như ở hệ tư tưởng
xã hội.
2.2. Mối quan hệ tồn tại xã hội với ý thức xã hội
2.2.1. Định nghĩa tồn tại xã hôi
Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất của xã hội bao gồm những điều kiện vật
chất, những mối quan hệ vật chất và những hoạt động vật chất.Hay nói cách khác là
sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật của của xã hội
2.2.2. Mối quan hệ
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn
tại xã hội; ý thức xã hội có thể có những yếu tố vượt trước tồn tại xã hội; ý thức xã
hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình; sự tác động qua lại giữa các hình
thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúngý thức xã hội tác động trở lại tồn tại
xã hội.
3. Hình thái kinh tế xã hội, mối quan hệ cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng
tầng
3.1. Hình thái kinh tế xã hội
3.1.1. Định nghĩa
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
ấy.
3.1.2. Các nhân tố cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội
- Lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất
3



- Kiến trúc thượng tầng
3.2. Mối quan hệ cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
3.2.1. Định nghĩa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…được hình thành trên cơ sở hạ
tầng nhất định.
3.2.1. Mối quan hệ
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: cơ sở hạ tầng quyết định hình
thức tổ chức của kiến trúc thượng tầng và cả nội dung hoạt động cuả kiến trúc
thượng tầng; cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy; cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hoặc muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo tuy nhiên trong
điều kiện tồn tại nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, kiến trúc thượng tầng bị chi
phối cơ bản bởi quan hệ sản xuất thống trị.
- Kiến trúc thượng tầng có vai trò hết sức to lớn đối với cơ sở hạ tầng: nếu kiến trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng là kiến trúc thượng tầng tiến bộ, nó sẽ thúc
đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng; ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng không phù
hợp với cơ sở hạ tầng, đặc biệt nó lạc hậu hơn cả cơ sở hạ tầng hoặc vượt quá giới
hạn cơ sở hạ tầng cho phép nó sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng, kìm hãm cơ sở hạ tầng, thậm chí có thể phá vỡ cơ sở hạ tầng.
4. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa
4.1. Hàng hóa
4.1.1. Định nghĩa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn được nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt thép, lương
thực, thực phẩm… hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay
dịch vụ của giáo viên, bác sĩ và nghệ sĩ…

4


4.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội, là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa
mâu thuẫn với nhau
4.2. Sản xuất hàng hóa
4.2.1. Định nghĩa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra
nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc trao đổi mua
bán
4.2.2. Điều kiện, đặc trưng của sản xuất hàng hóa
- Điều kiện:
+ Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: những người
sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau.
- Đặc trưng:
+ Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán.
+ Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã
hội.
5. Sức lao động, hàng hóa sức lao động
5.1. Sức lao động
5.1.1. Định nghĩa
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất.

Sức lao động là cái có trước, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động.
5


5.1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở
thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây:
- Người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của
mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
- Người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản
xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
5.2. Hàng hóa sức lao động
Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong
phương thức kết hợp người lao động với tư liệu sản xuất, là một bước tiến lịch sử
so với chế độ nô lệ và phong kiến. Sự bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu
sức lao động với người sở hữu tư bản che đậy bản chất của chủ nghĩa tư bản – chế
độ được xây dựng trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa tư bản và lao động.
* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử
dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch
vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
6. Giá trị, giá trị thặng dư
6.1. Giá trị hàng hóa
6.1.1. Định nghĩa
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hóa thì chừng đó còn quy luật giá trị.

Giá trị hàng hóa là một thuộc tính của hàng hóa, đó chính là lao động hao phí của
người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hóa.
6


Giá trị của hàng hóa là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó và
tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
6.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động
- Mức độ phức tạp của lao động
- Cường độ lao động
6.2. Giá trị thặng dư
6.2.1. Định nghĩa
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
6.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư
- Năng suất lao động
- Thời gian lao động
- Cường độ lao động
- Công nghệ sản xuất
- Thiết bị, máy móc
- Vốn
7. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
7.1. Định nghĩa sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử khách
quan mà giai cấp công nhân có thể thực hiện và cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu
chủ nghĩa tư bản đã lỗi thời, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, hình
thái kinh tế xã hội mới, tiến bộ hơn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã
hội và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân, được quy định
bởi địa vị kinh tế xã hội và địa vị chính trị xã hội căn bản của giai cấp công nhân.

7.2. Điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

7


- Về địa vị kinh tế xã hội khách quan: giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho
một lực lượng sản xuất mới được hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư
bản.
- Về địa vị chính trị xã hội khách quan: giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích
chính trị cơ bản đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản trong chủ
nghĩa tư bản.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện đại.
- Giai cấp công nhân là giai cấp được dẫn dắt bởi các tư tưởng tiến bộ, do các đại
biểu trí thức tiến bộ, cách mạng đề xướng.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có thể thực hiện được khối liên minh vững chắc
của mình với đông đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột, nòng
cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc.
8. Chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
8.1. Chủ nghĩa xã hội
8.1.2. Định nghĩa
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, không còn tình trạng người áp bức bóc lột người, nền sản xuất được kế hoạch
hóa trên quy mô toàn cầu, là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
8.1.2. Đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa xã hội
- Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng, mở ra khả năng hết sức
rộng rãi để các lực lượng sản xuất phát triển bền vững.
- Giai cấp bóc lột đã được cải tạo triệt để.
- Hệ tư tưởng Mác – Lênin thực sự nhân đạo chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống

tinh thần của xã hội.
8.2. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
8.2.1. Định nghĩa
8


Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lịch sử cần
thiết để giai cấp công nhân sử dụng chính quyền, tác động và hoàn thành về căn
bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất tư
bản chủ nghĩa từng bước quá độ (chuyển biến) trở thành các yếu tố, các tiền đề xã
hội chủ nghĩa, trên mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội được tính từ khi giai cấp công nhân giành được
chính quyền cho đến khi xây dựng xong cơ sở vật chất – kỹ thuật và những quan hệ
xã hội căn bản của chủ nghĩa xã hội.
8.2.2. Các hình thức quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội từ các quốc gia tư bản chủ nghĩa
phát triển cao.
- Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội từ các quốc gia có trình độ tư bản
chủ nghĩa trung bình hoặc thấp.
- Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội từ các quốc gia tiền tư bản chủ
nghĩa.
8.2.3. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội
- Thời kỳ “đau đẻ kéo dài và đau đớn”, thời kỳ cách mạng phải trải qua những kho
khăn vô cùng to lớn.
- Thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến cách mạng “long trời lở
đất”.
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biểu hiện rõ nét nhất tính đặc thù dân tộc.
9. Cách mạng xã hội chủ nghĩa
9.1. Định nghĩa cách mạng xã hội chủ nghĩa

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một khái niệm cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa
học được dùng để chỉ cuộc cách mạng xã hội do chính đảng của giai cấp công nhân
lãnh đạo nhằm thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái

9


kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng diễn ra trên
tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, nhằm thay thế chế độ cũ, chế độ tư
bản chủ nghĩa, bằng chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa do đảng cộng
sản – chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, dân tộc và nhân loại
khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công đem lại cuộc sống ngày càng hạnh phúc cho con
người.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng
chính trị với nội dung chủ yếu là giành và giữ chính quyền, trong đó thiết lập và
không ngừng củng cố hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, từng bước xác lập, phát
huy quyền dân chủ của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản được coi là nội dung cốt lõi và là bản chất của hệ
thống chính trị ấy.
9.2. Đặc điểm cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có tính chất nhân dân rộng rãi
nhất.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng diễn ra rất gay go, phức tạp, khó
khăn và lâu dài nhất trong lịch sử.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng mang tính quốc tế sâu sắc.
10. Dân chủ và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
10.1. Dân chủ
10.1.1. Định nghĩa
Dân chủ là một hình thức tổ chức nhà nước với hệ thống chính trị tương ứng mà
đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình
đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số nhằm phục vụ
10


cho lợi ích của giai cấp thống trị - giai cấp nắm tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã
hội.
Dân chủ là quyền của nhân dân tự mình quyết định hoặc tham gia với nhà nước
quyết định những vấn đề nhất định.
10.1.2. Đặc điểm
- Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm công dân do
công dân trưởng thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện của họ được
bầu lên một cách tự do.
- Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân.
- Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính là bảo vệ các
quyền con người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do tôn giáo; quyền được pháp
luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và tham gia đầy đủ vào đời sống kinh
tế, chính trị và văn hóa của xã hội.
- Các nền dân chủ thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho
công dân ở độ tuổi bầu cử tham gia.
- Công dân ở một nền dân chủ không chỉ có các quyền, mà còn có trách nhiệm
tham gia hệ thống chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi và
sự tự do của họ.
10.2. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
10.2.1. Định nghĩa

Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là khái niệm dùng để chỉ một tập hợp các thành
tố là những thiết chế chính trị, nhà nước và đoàn thể chính trị xã hội đại diện của
chủ thể quyền lực chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và toàn bộ các mối
quan hệ cơ bản giữa các thành tố đó với nhau.
10.2.2. Các thành tố cơ bản của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
- Đảng cộng sản.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Các đoàn thể chính trị - xã hội đại diện cho các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã
hội.
11


10.2.3. Vai trò của hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa
- Vai trò của toàn bộ hệ thống chính trị đối với quá trình xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
- Vai trò của từng tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị đối với nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
11. Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
11.1. Định nghĩa
Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là một hình
thức liên kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân
lao động trong cơ cấu xã hội – giai cấp của một quốc gia dân tộc cụ thể, trong
những giai đoạn cụ thể của tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
11.2. Đặc trưng cơ bản của liên minh giai cấp công nhân trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa
- Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là liên minh
giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội có lợi ích chính trị thống nhất về cơ bản và lâu
dài.

- Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là liên minh
trên lập trường của giai cấp công nhân, do đảng cộng sản đội tiên phong của giai
cấp công nhân lãnh đạo.
- Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là hình thức
liên minh rộng rãi nhất và là liên minh giai cấp cuối cùng trong lịch sử.

12


Bài tập 2: Biên soạn giáo án giảng dạy đối với 3 khái niệm sau:
- Ý thức xã hội, mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Sức lao động, hàng hóa sức lao động
- Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Bài làm:

13


Bài 1: Ý thức xã hôi
1.2. Ý thức xã hội, mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội
Người soạn: Tạ Thị Nhung
Số tiết thực hiện: 1 tiết
Đối tượng: học viên trung cấp lý luận chính trị
Thời gian soạn giảng: tháng 3 năm 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc sống của con người cần có vật chất và tinh thần. Trong triết học gọi
đời sống vật chất và tinh thần là tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Tồn tại xã hội là
toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Các yếu
tố chính tạo thành tồn tại xã hội là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự
nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số.

Vậy thì ý thức xã hội đại diện cho mặt đời sống tinh thần được hiểu như thế nào?
kết cấu của nó ra sao? mối quan hệ giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội như thế
nào? Tất cả những câu hỏi đó tôi cùng các bạn sẽ giải đáp trong ngày hôm
nay,chúng ta cùng tìm hiểu phần 2 của bài đó là: “Ý thức xã hội – mối quan hệ giữa
tồn tại xã hội với ý thức xã hội”.
A. Muc đích và yêu cầu của bài giảng
1. Mục đích
- Nêu được nội dung khái niệm ý thức xã hội.
- Nhận biết được mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
2. Yêu cầu
- Hiểu được nội dung các khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội, thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, từ đó chúng ta cần ủng hộ
các chính sách môi trường, dân số của Nhà nước.
- Biết tiếp thu các quan điểm tiến bộ, phê phán các hiện tượng ý thức, tư tưởng lạc
hậu.
14


B. Kết cấu nội dung bài giảng
1. Ý thức xã hội
1.1. Định nghĩa
1.2. Kết cấu của ý thức xã hội
1.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội
2. Mối quan hệ tồn tại xã hội với ý thức xã hội
2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
C. Phương pháp giảng và đồ dùng dạy học
Áp dụng một số phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát huy tính chủ động sáng
tạo của người học, như:
- Phương pháp thuyết trình (chủ yếu)

- Phương pháp phỏng vấn nhanh
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp nêu vấn đề nghiên cứu
Bên cạnh đó, còn sử dụng phương tiện dạy học hiện đại là: phần mềm trình chiếu
Microsoft Office PowerPoint.
Đồ dùng dạy học gồm có: bảng, phấn, máy chiếu.
D. Tài liệu phục vụ soạn giảng
1. Giáo trình triết học Mác – Lê nin (dùng trong các trường đại học, cao đẳng), Bộ
giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006
2. Giáo trình trung cấp lý luận chính trị môn triết học Mác – Lê nin, Nhà xuất bản
lý luận chính trị, Hà Nội, 2004
E. Các bước lên lớp
Nội dung

Phương

Ổn định lớp

pháp
tiện
- Phỏng

gian
2

+ Hỏi lớp trưởng sĩ số của lớp

vấn nhanh

phút


15

Phương

Thời


+ Nội dung nhắc nhở: trật tự, xây dựng bài, nghe
giảng
+ Tạo tâm thế cho học viên bắt đầu buổi học
Kiểm tra bài cũ:

-

Phỏng

3

Câu hỏi: Ở bài trước, các anh (chị) đã được giới vấn nhanh

phút

thiệu về tồn tại xã hội, vậy anh chị nào có thể
nhắc lại tồn tại xã hội là gì?
(Căn cứ trả lời của học viên để nhắc lại kiến thức
bài cũ)
Giảng bài mới

Trình

chiếu,
bảng,
phấn

Đặt vấn đề

2

1. Ý thức xã hội

-

phút
20

1.1. Định nghĩa

trình

1.2. Kết cấu của ý thức xã hội

-

1.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội

vấn nhanh
-

Thuyết


phút

Phỏng
Thảo

luận nhóm

2. Mối quan hệ tồn tại xã hội với ý thức xã hội

-

2.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

vấn nhanh

16

Phỏng

15
phút


2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

-

Thuyết

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận


trình

Tổng kết

3

Hướng dẫn ôn tập

phút
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Đơn vị
kiến

Nội dung kiến thức

thức
1.

Thời

Phương

gian

pháp

Ý Câu hỏi: Trước khi vào bài mới, tôi và các bạn 20


- Phỏng vấn

thức xã cùng trao đổi một vấn đề sau. Buổi học trước phút

nhanh

hội

tôi đã yêu cầu các bạn về nhà đọc trước bài

- Thuyết trình

1.1.

hôm nay, bây giờ tôi yêu cầu các bạn gập giáo

Định

trình lại và các bạn hãy đứng dậy phát biểu ý

nghĩa

hiểu của các bạn về ý thức xã hội là gì?
Giáo viên chỉ định một số bạn đứng dậy trả lời
sau đó tổng hợp ý kiến
Trả lời: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời
sống xã hội bao gồm toàn bộ những quan điểm,
tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,…
của những cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những

giai đoạn phát triển nhất định.

- Thảo luận
1.2. Kết Thảo luận nhóm: Các bạn cũng đã xem trước

nhóm

cấu của bài. Cũng đã phần nào hiểu được kết cấu của ý

- Thuyết trình

ý

thức thức xã hội. Vậy sau đây chúng ta sẽ tiến hành
17


xã hội

thảo luận nhóm.
Tôi sẽ chia lớp thành 4 nhóm:
- Nhóm 1 gồm 4 bàn đầu phía bên tay trái của
tôi, sẽ do bạn Nguyễn Thị Hoa làm nhóm
trưởng
- Nhóm 2 gồm 4 bàn cuối phía bên tay trái của
tôi, sẽ do bạn Trần Hà làm nhóm trưởng
- Nhóm 3 gồm 4 bàn đầu bên tay phải của tôi,
sẽ do bạn Nguyễn Thịnh làm nhóm trưởng
- Nhóm 4 gồm 4 bàn cuối bên phía tay phai của
tôi, do bạn Tống Thành làm nhóm trưởng.

Đề tài thảo luận là: các nhóm hãy lấy ví dụ cho
những kết cấu xã hội sau:
1. Ý thức xã hội thông thường
2. Ý thức lý luận
3. Tâm lý xã hội
4. Hệ tư tưởng
Các nhóm sẽ cho ví dụ theo số thứ tự của nhóm
mình đã được đánh dấu và ghi trên bảng.
Nhiệm vụ của các nhóm trưởng là tổng hợp ý
kiến của các bạn trong nhóm sau đó cử một
thành viên lên bảng ghi lại ví dụ của nhóm
mình. Các bạn có 5 phút để thảo luận.
Giáo viên tổng hợp ý kiến
* Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
- Ý thức xã hội thông thường được hình thành
một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng
ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
18


thành lý luận.
Ví dụ: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao
thì nắng, bay vừa thì râm. Hoặc:
“Nuôi gà phải chọn giống gà
Gà ri bé giống nhưng mà đẻ mau
Nhất to là giống gà nâu
Lông dày thịt béo về sau đẻ nhiều”
Ý thức xã hội thông thường, phản ánh sinh
động trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hằng ngày
của con người. Ý thức thông thường tuy là có

trình độ thấp nhưng nhờ nó mà tri thức kinh
nghiệm được hình thành đây là tiền đề quan
trọng để hình thành các lý thuyết khoa học.
- Ý thức lý luận là những tư tưởng quan điểm
đã được hệ thống hóa khái quát hóa thành các
học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng
khái niệm, phạm trù, quy luật
Ví dụ: những quan điểm triết học của Aristotle,
hay Nguồn gốc các loài thảo dược được xuất
bản ngày 24/11/1859
 Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả
năng phản ánh hiện thực khách quan một cách
khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối
liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng.
* Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
- Tâm lý xã hội là tâm lý của các nhóm người
trong xã hội hình thành từ dư luận xã hội.
Ví dụ: tâm lý đua đòi chay theo mốt của giới
19


trẻ. Hoặc tâm lý đám đông thấy mọi người đua
nhau mua vàng có lãi mình cũng đi mua.
 Tâm lý xã hội là một bộ phận của ý thức xã
hội bao gồm tình cảm, ước muốn,thói quen, tập
quán…của con người, của một bộ phận xã hội
hoặc của toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hằng ngày của họ
và phản ánh đời sống đó. Đặc điểm của tâm lý
xã hội mang tính tự phát, ghi lại những mặt bề

ngoài, nặng tính kinh nghiệm. Tuy nhiên nếu
nắm bắt được tâm lý này thì sẽ tìm ra được
biện pháp để giáo dục đấu tranh cho một xã hội
tốt đẹp.
- Hệ tư tưởng là 1 hệ thống lý luận của 1 giai
cấp nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp đó
Ví dụ: Khổng Tử
“Tâm còn chưa thiện, phong thủy vô ích
Bất hiếu cha mẹ, thờ cúng vô ích
Anh em chẳng hòa, bạn bè vô ích
Làm trái lòng người, thông minh vô ích
Chẳng giữ nguyên khí, thuốc thang vô ích
Thời vận không thông, mưu cầu vô ích”
 Hệ tư tưởng là bộ phận của ý thức xã hội
phản ánh tồn tại xã hội một cách gián tiếp, tự
giác, khái quát thành những quan điểm, tư
tưởng. Có khả năng đi sâu vào bản chất của các
mối quan hệ do vậy có khả năng phản ánh sâu
sắc những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
20


hội. Là cơ sở lý luận để định hướng sự phát
triển của khoa học và các hoạt động cải tạo xã
hội. Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ
tư tưởng không khoa học. Hệ tư tưởng khoa
học phản ánh chính xác, khách quan các mối
quan hệ vật chất của xã hội. Hệ tư tưởng không
khoa học tuy phản ánh các mối quan hệ vật
chất của xã hội, nhưng dưới 1 hình thức sai

lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc.
Ngoài ra, theo nội dung và lĩnh vực phản ánh
đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các
hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức
pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý
thức thẩm mỹ, khoa học….
- Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều
1.3.

kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, có những lợi

Tính

ích khác nhau, do đó ý thức xã hội của các giai

giai cấp cấp có nội dung và hình thức phát triển khác
của

ý nhau hoặc đối lập nhau.

thức xã - Tình giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở
hội

tâm lý xã hội cũng như ở hệ tư tưởng xã hội.
- Nếu hệ tư tưởng của giai cấp bóc lột thống trị
ra sức bảo vệ địa vị của giai cấp đó thì hệ tư
tưởng của giai cấp bị trị, bị bóc lột thể hiện
nguyện vọng và lợi ích của quần chúng lao
động, chống lại giai cấp bóc lột, xây dựng một
xã hội công bằng không có áp bức. Hai loại hệ

tư tưởng đó đấu tranh với nhau, phản ánh cuộc
21

Thuyết trình


đấu tranh giai cấp về lĩnh vực tư tưởng.
2.

Mối

quan hệ Câu hỏi: Các bạn đã hiểu rõ thế nào là tồn tại
tồn

tại xã hội với ý thức xã hội. Vậy theo ý hiểu của



hội các bạn chúng có mối quan hệ như thế nào?

với

ý Giáo viên tổng hợp ý kiến

thức xã Trả lời:
hội

- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức

2.1. Tồn xã hội, quyết định trình độ của ý thức xã hội

tại

xã - Tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng

hội

sớm biến đổi vì tồn tại xã hội biến đổi thì

quyết

phương thức sản xuất biến đổi những tư tưởng

định

ý lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị,

thức xã pháp quyền cũng sớm biến đổi.
hội

→ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
không phải một cách đơn giản trực tiếp mà
thông qua các khâu trung gian
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn

2.2.

tại xã hội:

Tính


+ Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội

độc lập nên ý thức xã hội luôn đi sau tồn tại xã hội
tương

+ Ý thức xã hội đã tồn tại và ăn sâu vào trong

đối của quan niệm, phong tục tập quán và đời sống
ý thức hàng ngày nên khó loại bỏ
xã hội

+ Có những lực lượng luôn muốn bảo vệ quan
điểm lạc hậu
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
22

15

- Phỏng vấn

phút

nhanh
- Thuyết trình



+ Con người có khả năng sáng tạo và tư duy
trừu tượng
+ Con người nắm được quy luật dự báo, dựa

đoán trước được tương lai
- Ý thức xã hội có tính kế thừa
+ Bản thân ý thức xã hội bao giờ cúng có tính
kế thừa đó là sự kế thừa các phong tục tập quán
về tâm lý, lối sống
+ Con người luôn biết lựa chọn yếu tố tích cực
để phát triển
- Các hình thái của ý thức xã hội có thể tác
động qua lại với nhau
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hội có thể định hướng cho việc
vận động và biến đổi của tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hội có thể trang bị những tri thức
cần thiết cho con người hoặc thúc đẩy con
người tác động mạnh mẽ vào thực tại xã hội
+ Ý thức xã hội tác động vào tồn tại xã hội
theo 2 chiều
• Tiêu cực: kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội
• Tích cực: thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã
hội

23


KẾT LUẬN
Như vậy, nguyên lý của chú nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của
đời sống tinh thần xã hội nói chung, nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc
tầm thường về mối quan hệ giưa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong thời đại

ngày nay, ý thức của giai cấp vô sản, chủ nghĩa Mác – Lênin, là ý thức cách mạng
và tiến bộ nhất vì phù hợp với tiến trình tất yếu của lịch sử.
Câu hỏi củng cố:
Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích tính chất giai cấp của ý thức xã hội?
Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn
tại xã hội?
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu các hình thái ý thức xã hội?
Dặn dò:
Bài giảng của chúng ta hôm nay dừng lại ở đây. Có bạn nào thắc mắc về vấn đề gì
không? Nêu không thắc mắc thì chúng ta nghỉ?
Buổi sau chúng ta sẽ học bài Quan điểm triết học Mác Lê nin về con người yêu cầu
các bạn về nhà đọc trước bài đồng thời lấy ví dụ thực tiễn song hành với các nội
dung lý thuyết trong bài, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho bản thân.

Bài 2: Sản xuất giá trị thặng dư quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản
2.2. Sức lao động, hàng hóa sức lao động
24


Người soạn: Tạ Thị Nhung
Số tiết thực hiện: 1 tiết
Đối tượng: học viên trung cấp lý luận chính trị
Thời gian soạn giảng: tháng 3 năm 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Nhắc lại kiến thức về sự chuyển hóa tiền thành tư bản.
- Trong những năm qua nền kinh tế nước ta dần dần chuyển nền kinh tế từ kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhiều thị trường của nước ta đã từng
bước được hình thành và phát triển, song trình độ phát triển còn thấp so với các
nước và sự phát triển của nó còn thiếu đồng bộ. Một trong những thị trường được

hình thành đó là thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động). Cho
đến nay vẫn còn chưa có nhận thức rõ và thống nhất về thị trường sức lao động.
Trước đổi mới, chúng ta hầu như không thừa nhận thị trường sức lao động. Trong
điều kiện hiện nay, việc thừa nhận nó là tất yếu. Sức lao động được coi là một hàng
hoá đặc biệt. Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có những quyền cơ
bản đảm bảo cho việc tham gia thị trường lao động.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này hôm nay tôi sẽ giới thiệu cho các bạn phần tiếp theo của
bài 2: “Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản”,
đó là phần 2: “Sức lao động – hàng hóa sức lao động”.
A. Muc đích và yêu cầu của bài giảng
1. Mục đích
- Trang bị một cách cơ bản cho học viên lý luận cơ bản của kinh tế chính trị Mác
Lê nin về sức lao động và hàng hóa sức lao động
- Học viên nắm được tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá tư bản chủ
nghĩa.
2. Yêu cầu
- Học viên vận dụng những kiến thức trong bài học, các phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế diễn ra trong thực tiễn.
25


×