Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Khái niệm và cấu trúc nhân cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 20 trang )

KHÁI NIỆM
VÀ CẤU TRÚC NHÂN
CÁCH
Nhóm 1


KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC NHÂN CÁCH
I. Khái niệm

CON NGƯỜI

CÁ NHÂN

CÁ TÍNH

NHÂN CÁCH

Con người là một thực

Là con người, nhưng

Cái đơn nhất có một

Bao gồm phần xã hội, tâm lý của

thể sinh vật, XH, VH.

con người cụ thể của

không hai, không lặp lại


cá nhân với tư cách thành viên

cộng đồng, một

trong tâm lý hoặc sinh lý

của một xã hội nhất định, là chủ

thành viên của xã

của cá thể động vật hoặc

thể của cả quan hệ người- người,

hội.

cá thể người.

của hoạt động có ý thức và giao
lưu.


II. Cấu trúc nhân cách
trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách
 Cấu
mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.


-Để dễ thao tác các nhà nghiên cứu đề xuất luận điểm cấu trúc nhân cách dưới
dạng những mô hình cấu trúc nhân cách. Gồm 4 mô hình tiêu biểu:


Mô hình “tranh
ghép”

Mô hình các
thành phần nội
dung

Mô hình cấu

Mô hình kiểu

trúc nhân cách

hân cách

Mô hình tâng bậc


1. Mô hình “tranh ghép”



Để mô tả nhân cách các nhà nghiên cứu đề xuất một kiểu tranh ghép từ các khái niệm –
các nét nhân cách. Nét nhân cách được xem xét như một chất lượng ổn định hay một
khuynh hướng cư xử theo một cách nhất định trong các tình huống khác nhau.



Những ví dụ phổ biến về nét nhân cách là: tính xung động, tính trung thực, tính nhạy

cảm, tính e thẹn.



Đại diện: gordon allport, raymond cattell, hans eysenck là ba đại diện nổi tiếng trong
lĩnh vực nghiên cứu các nét nhân cách.


G.Allport,R.Cattell và H. Eysenck phân biệt 16 cặp nét nhân cách bao gồm:

1) Đóng mở: Hướng ngoại – hướng nội

9) cả tin – đa nghi

2) duy lý – phi lý

10) thực tế - mơ mộng

3) không ổn định về cảm xúc - ổn định

11) thẳng thắn_ ranh mãnh

4) quy thuận – lãnh đạo

12) tự tin – hay lo sợ

5) nghiêm túc – cạn nghĩ

13) bảo thủ - thích thử nghiệm


6) có tính toán, tháo vát - thực hiện tận tâm

7) thận trọng – tìm kiếm phiêu lưu

14) phụ thuộc người khác - độc lập

15) không điều khiển được – có thể điều khiển
được

8) thô lậu - nhạy cảm

16) thư thả -căng thẳng.


Dựa theo 16 cặp nét nhân cách này có thể vẽ được “chân dung tâm lý” của từng con
người cụ thể.
- R.Cattell sau này còn đề cập đến loạt 16 cặp nhân tố cấu
Thành – được coi là nét đặc trưng của nhân cách gồm các nhân tố được ký hiệu: A, B, C,
E, F, G, H, I, L, M, N, O, Q1, Q2, Q3 và Q4.


2. Mô hình kiểu nhân cách
- Ở một mức độ phân tích khác, cấu trúc nhân cách được mô tả nhờ vào luận điểm kiểu nhân
cách.
- Kiểu nhân cách được mô tả dưới dạng một tập hợp nhiều nét khác nhau tạo thành một
phạm trù độc lập với các giới hạn phân định rõ ràng.
- Do lẽ con người có nhiều nét khác nhau, thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nên họ được
mô tả như là thuộc về một kiểu nhất định.
- Đại diện: w.H.Sheldom, E.Kretschmer, C.G.Jung đi theo hướng nghiên cứu này.



2.1. C. G. Jung
- Jung chia con người làm 2 phạm trù: hướng nội và hướng ngoại.



Người có nhân cách hướng nội là người thường tìm vào thế giới nội tại cho những tư tưởng, cảm
xúc, ảo tưởng, mơ ước, khao khát của mình.



Người có nhân cách hướng ngoại tìm cảm giác cho những cảm xúc , ước mơ, khao khát thế giới
bên ngoài…

2.2. E.Spranger
Ông dựa trên định hướng giá trị của cá nhân, nói đến 6 kiểu nhân cách: người lý thuyết, người chính
trị, người kinh tế, người thẩm mỹ, người vị tha và người tôn giáo.


2.3. P.Drucker
Ông phân biệt: người tâm linh, người trí tuệ, người tâm lý, người kinh tế và người hùng.
2.4. C.Horney
- Theo định hướng giá trị trong quan hệ người - người, phân biệt: người nhường nhịn, người
công kích và người hờ hững.



Ngoài ra, trong các tư tưởng cổ đại về nhân cách cũng đã thấy tồn tại kiểu tư duy này.
Chẳng hạn thuyết Ngũ hành phân biệt các kiểu người : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong
đó mỗi kiểu có hai loại vượng và suy, hay Hypocrat phân biệt các kiểu người theo khí

chất của họ


.

Thổ
Hỏa

Mộc

Thủy
Kim


3. Mô hình tầng bậc



Một số nhà lý luận đưa ra những cấu trúc được xây dựng đặc biệt phức tạp và cặn kẽ trong đó các bộ phận cấu trúc liên kết với
nhau bởi vô số con đường.



Đại diện: s.Freud, eric berne.



S. Freud

- ông đề xuất gồm 3 tầng: id (cái nó), ego (cái tôi) và super ego (cái siêu tôi)




Cái nó (id): được hình thành bởi các ham muốn sinh vật, đòi hỏi phải được thỏa mãn trực tiếp, hoạt động theo nguyên tắc khoái
cảm( bao gồm các bản năng vô thức: ăn uống, tình dục, tự vệ,…)



Cái tôi(ego): là những hoạt động, ý thức của con người trong cuộc sống hiện thực, đáp ứng đòi hỏi của xã hội, có vai trò dung hòa
cái nó và cái siêu tôi.



Cái siêu tôi ( super ego): bao gồm ý thức và những nguyên tắc đạo đức của cá nhân, hoạt động theo nguyên tắc kiểm duyệt.


Ông dùng hình ảnh tảng băng trôi minh họa cho mô hình này.


 ERICK BERNE
Ông phân biệt các tầng trong nhân cách gồm 3 trạng thái của cái tôi cá nhân: cha mẹ (P) - người
lớn (A) - trẻ con (E)

 Cái tôi cha mẹ: những sơ đồ hành vi của cá thể lặp lại sơ đồ của cha mẹ.
 Cái tôi người lớn: trạng thái cái tôi đánh giá khách quan hiện thực
 Cái tôi trẻ con: “ tàn dư” của thời thơ ấu.


4. Mô hình các thành phần nội dung
Nhiều nhà lí luận đề xuất những hệ thống tổ chức đơn giản, với một số lượng giới hạn các bộ

phận và chỉ một số các liên hệ giữa chúng.

Các đại diện tiêu biểu:
Nhiều nhà lý luận khác, ngược lại, lại đề xuất những hệ thống tổ chức đơn giản hơn, với một số
lượng giới hạn các bộ phận và chỉ một số các liên hệ giữa chúng.



A.G.Kovaliev ( 1970) xem nhân cách như một liên kết của những kiểu cấu trúc phức hợp sau:
+ Xu hướng theo định nghĩa tính định hướng ( hệ thống nhu cầu, hứng thú, lý tưởng).
+ Khí chất (tiểu cấu trúc các thuộc tính tự nhiên).
+ Năng lực (hệ thống các thuộc tính trí tuệ, ý chí và xúc cảm).




K.K.Platonov cố gắng kiên kết mô hình tầng bậc và mô hình các thành phần nội dung trong một giả định khá
phức tạp. Theo ông cấu trúc nhân cách bao gồm 4 tiểu cấu trúc khác nhau đồng thời cũng là những trình độ
của nhân cách. Đó là


- K.K.Platonov đã xác định các tiểu cấu trúc trên dựa theo các tiêu chí sau:





Mối quan hệ di truyền - tập nhiễm
sự gần nhau ở bên trong của các nét nhân cách, cho phép hợp nhất các tổ hợp thuộc tính vào một
tiểu cấu trúc.

Mỗi tiểu cấu trúc phải có các hình thức hình thành riêng và có khả năng tác động riêng.


Phẩm chất ( Đức )

Năng lực ( Tài )

– Các phẩm chất xã hội (đạo đức chính trị ) : thế – Năng lực xã hội hoá: Khả năng thích ứng, khả năng sáng tạo, cơ
giới quan, niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái độ động, mềm dẻo, linh hoạt trong toàn bộ cuộc sống xã hội.
chính trị, thái độ lao động.

– Năng lực khách thể hoá: Khả năng thể hiện tính độc đáo, đặc sắc,

– Phẩm chất cá nhân (đạo đức, tư cách) gồm các nết, khả năng thể hiện cái riêng, cái bản lĩnh của cá nhân.
các thói, các thú (ham muốn).

– Năng lực hành động: Khả năng hành động có mục đích, chủ

– Phẩm chất ý chí : tính mục đích, tính kiên trì, tính động, tích cực, hiệu quả.
quả quyết …

– Khả năng giao tiếp: Khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ với

– Cung cách ứng xử: Tác phong, lễ tiết, tính khí.

người khác.

 Ở Việt nam khi bàn về nhân cách phần lớn các nhà nghiên cứu sử dụng mô hình Đức (các phẩm chất đạo đức) – Tài (các năng lực của
nhân cách).



Tóm lại: Cấu trúc của nhân cách khá phức tạp bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại
chế ước lẫn nhau tạo nên bộ mặt tương đối ổn định nhưng cũng rất cơ động. Nhờ có cấu trúc
nhân cách như vậy mà cá nhân có thể làm chủ được bản thân, thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt
cao với tư cách là chủ thể đầy sáng tạo


CẢM ƠN
ĐÃ CHÚ Ý
LẮNG NGHE



×