Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Sự nghiệp đổi mới đất nớc đã diễn ra hơn mời năm. Qua quá trình phấn
đấu gian gian khổ, vợt mọi khó khăn thử thách đến nay công cuộc đổi mới
của chúng ta đã giành đợc những thành tịu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng
trên nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, chính trị, đối nội, đối ngoại. Đời sống của
phần lớn nhân dân đợc cải thiện. Đất nớc ổn định và phát triển, tiếp tục
chuyển sang thời kỳ mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong sự nghiệp ấy, lý luận kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đã đợc vận
dụng và phát triển sáng tạo. Nó là vũ khí lý luận sắc bén để nhận thức, làm rõ
bản chất cuả các quá trình và hiện tợng kinh tế xã hội, góp phần làm cơ sở
cho việc hoặch định đờng lối chính sách phát triển đất nớc.
Muốn nhận biết và phân biệt sự giống nhau và khác nhau của các giai
đoạn lịch sử xã hội thì không thể bỏ qua nhận thức về các vấn đề sở hữu, sở
hữu t nhân, lao động tha hoá, phân công lao động xã hội...
Theo Lênin, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có sự tồn tại
khách quan lâu dài của các thành phần kinh tế, các laọi hình sở hữu, phải sử
dụng ngay cả t hữu t bản chủ nghĩa để xây dựng xã hội. Cải biến t hữu nhỏ
phải là quá trình lâu dài, kiên trì trên nguyên tắc "tự nguyện". Đây là vấn đề
cốt lõi để đa nhân dân lao động đi lên chủ nghĩa xã hội....
Những điều đó đòi hỏi nhà nớc phải biết vận dụng cả một hệ thống công
cụ để quản lý nề kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích làm rõ logic của việc đi từ khái niệm sở hữu t nhân đến lao
động tha hoá và phân công lao động, thực tế trong sự nghiệp đổi mới và phát
triển kinh tế ở nớc ta hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình vận dụng lý luận của Mác - Lênin dới góc độ kinh tế về các
vấn đề: sở hữu, sở hữu t nhân, lao động tha hoá, phân công lao động. Trong
nền kinh tế mở hiện nay ở nớc ta với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cơ chế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này Em đã sử dụng phối hợp các phơng pháp nghiên cứu
sau:
Đọc và phân tích tài liệu lý luận, sử dụng nhóm các phơng pháp phân
tích, phơng pháp nghiên cứu.......
Tuỳ theo từng vấn đề cụ thể, từng vấn đề thông tin mà các phơng pháp
nghiên cứu đợc lựa chọn và phối hợp, xử lý thích hợp.
5. Cấu trúc của đề tài: Bao gồm:
Phần mở đầu
Phần nội dung:
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Do thời gian không cho phép và khối lợng kiến thức của em còn hạn
hẹp nên đề tài của em còn nhiều điều bất hợp lý và cha logic. Mong thày
hết sức thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
I. Những vấn đề lý luận về phạm trù Sở hữu, Sở hữu t nhân,
lao động tha hoá và phân công lao động :
Theo quan điểm của Mác xít khái niệm gốc của Sở hữu là "sự chiếm
hữu". Theo đó, sở hữu là hình thức xã hội - lịch sử nhất định của sự chiếm
hữu, cho nên có thể nói: Sở hữu là phơng thức chiếm hữu mang tính chất lịch
sử cụ thể của con ngời, những đối tợng dùng vào mục đích sản xuất và phi
sản xuất. Sở hữu luôn gắn liền với vật dụng - đối tợng của sự chiếm hữu.
Đồng thời sở hữu không chỉ đơn thuần là vật dụng, nó còn là quan hệ giữa
con ngời với nhau về vật dụng.
Quan hệ sở hữu có thể là những quan hệ về kinh tế và pháp lý. Nói cách
khác, quan hệ sở hữu về kinh tế là hiện diện của bộ mặt pháp lý, theo nghĩa
rộng quan hệ sở hữu kinh tế là tổng hoà các quan hệ sản xuất - xã hội, tức là
các quan hệ của các giai đoạn tái sản xuất xã hội. Những phơng tiện sống,
bao gồm những quan hệ sản xuất trực tiếp, phân phối, trao đổi, lu thông và
tiêu dùng đợc xét trong tổng thể của chúng. Quan hệ sở hữu pháp lý là tổng
hoà các quan hệ sở hữu, sử dụng và quản lý. Những quan hệ này tạo ra và ghi
nhận các quan hệ kinh tế qua các nguyên tắc và chuẩn mực pháp lý. Để nêu
bật sự thống nhất của các quan hệ sở hữu cả phơng diện kinh tế và pháp lý.
Sở hữu về mặt pháp lý đợc xem là quan hệ giữa ngời với ngời về đối t-
ợng sở hữu. Thông thờng về mặt pháp lý, sở hữu đợc ghi trong hiến pháp, luật
của Nhà nớc, nó khẳng định ai là chủ thể của đối tợng sở hữu.
Sở hữu về mặt kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập, thu nhập ngày càng
cao, sở hữu về mặt kinh tế ngày càng đợc thực hiện. Sở hữu luôn hớng tới lợi
ích kinh tế, chính nó là động lực cho hoạt động kinh tế.
Sự vận động, phát triển của quan hệ sở hữu về hình thức, phạm vi mức
độ không phải là sản phẩm của chủ quan mà là do yêu cầu của qui luật quan
hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của lực lợng sản xuất. Hay là sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vận động của quan hệ sở hữu là quá trình lịch sử tự nhiên. Sự biến động của
quan hệ sở hữu xét cả về mặt chủ thể và đối tợng sở hữu.
Đối tợng sở hữu: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ là cái có sẵn trong
tự nhiên (hiện vật). Đến xã hội nô lệ, cùng với sở hữu là sở hữu nô lệ. Xã hội
phong kiến đối tợng sở hữu là t liệu sản xuất (đất đai, công cụ lao động )
trong xã hội t bản đối tợng sở hữu không chỉ về mặt hiện vật mà quan trọng
hơn về mặt giá trị, mặt tiền tệ. Ngày nay, cùng với sở hữu về mặt hiện vật và
giá trị của t liệu sản xuất, ngời ta chú trọng nhiều đến sở hữu công nghiệp, sở
hữu trí tuệ, giáo dục
Quan hệ sở hữu: Là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình
chiếm hữu và sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội là quan hệ sở hữu.
Quan hệ sở hữu phản ánh sự chiếm giữ t liệu sản xuất và các sản phẩm tiêu
dùng, nó biểu hiện qua mối quan hệ vật - vật. Quan hệ sở hữu là một loại
quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong quá trình chiếm hữu mà
khi xem xét dới góc độ pháp lý nó bao gồm ba bộ phận cấu thành chủ thể,
khách thể và nội dung
Các hình thức sở hữu: Hình thức đầu tiên là công hữu, sau đó sự phát
triển của lực lợng sản xuất, có sản phẩm d thừa, có kẻ chiếm làm của riêng
xuất hiện t hữu. Đó là hai hình thức sở hữu cơ bản thể hiện ở nớc đó, quy mô
và phạm vi sở hữu khác nhau, phụ thuộc vào trình độ lực lợng sản xuất và lợi
ích của chủ sở hữu chi phối. Chẳng hạn công hữu thể hiện qua sở hữu nhà n-
ớc, sở hữu toàn dân. Ngoài ra còn có hình thức sở hữu hỗn hợp. Nó xuất hiện
tất yếu do yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất và qui trình xã hội hoá nói
chung đòi hỏi. Sở hữu hỗn hợp hình thành thông qua hợp tác liên doanh liên
kết tự nguyện phát hành mua bán cổ phiếu
Khái quát lại thì có hai hình thức cơ bản: Công hữu và t hữu. Còn lại là
kết quả của sự kết hợp giữa chúng với nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ sở hữu t nhân:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ở giai đoạn cuối do sự phát triển của
lực lợng sản xuất sau ba cuộc phân công lao động xã hội:
Lần 1: Nghành chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi công nghiệp.
Lần 3: Với sự xuất hiện của tầng lớp Thơng nhân
Do năng xuất lao động đã cao hơn trớc, con ngời có kinh nghiệm hơn
..
Trong xã hội có sản phẩm d thừa và xuất hiện những ngời chiếm đoạt
của cỉa d thừa đó và trở thành giàu có (t hữu riêng) lại có những ngời ngời do
yếu kém mà nghèo đói .Tất cả đẩy nhanh quá trình phân hoá tầng lớp xã
hội và giai cấp xuất hiện. Có giai cấp thì tất yếu có đấu tranh giai cấp. Để
cuộc đáu tranh giai cấp nằm trong vòng trật tự nhất định không phá vỡ xã hội
thì có một tổ chức đặc biệt ra đời, tựa hồ nh đứng trên xã hội và quản lý xã
hội. Đó là Nhà nớc.
Qua sơ đồ trên cho ta thấy sở hữu t nhân trong các phơng thức sản xuất
khác nhau của lịch sử phát triển của loài ngời với tính chất và mức độ thể
hiện khác nhau :
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: Pháp luật của nhà nớc chủ nô duy trì và
bảo vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tất cả các t liệu sản xuất của xã
hội ngay cả sở hữu bản thân ngời nô lệ (nô lệ là công cụ biết nói không
đợc xem là ngời ). ở đây trình độ t hữu của còn thấp nhng tính chất
khắc nghiệt và bất bình đẳng là tuyệt đối.
Trong xã hội phong kiến: Sở hữu đẳng cấp phong kiến thể hiện rõ ở chế
độ "phong tớc, cấp điền " của các vua chúa phong kiến. Nhà nớc và
pháp luật phong kiến bảo vệ, duy tì chế dộ sở hữu của địa chủ lãnh chúa
phong kiến đối với ruộng đất và duy trì tình trạng nửa phong kiến cuả
nông dân và giai cấp phong kiến.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong chế độ t bản chủ nghĩa: trên cơ sở tan rã dần của sở hữu phong
kiến đã xuất hiện và phát triển quan hệ sở hữu t sản. Đó là chế độ chiếm
hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và boác lột giá trị thặng d
(do công nhân làm thuê sáng tạo ra bị giai cấp t sản chiếm không).
ở đây giai đoạn của trình độ t hữu gắn với đặc trng của xã hội t bản.
Chế độ t hữu đợc qui định là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Giai cấp t
sản với phơng pháp, thủ đoạn bóc lột mới với trình độ cao t hữu trong xã
hội t bản chủ nghĩa nằm chủ yếu tập trung trong tay giai cấp t sản, các
tập đoàn t bản, các nhà t bản nắm trong tay t liệu sản xuất.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin thì có hai phơng thức quá độ lên CNXH. Đối với những n-
ớc nh nớc ta quá độ lên CNXH từ một nớc nghèo, lạc hậu cha qua giai
đoạn phát triển TBCN, thì nhất thiết cần có một thời kỳ lịch sử với sự
tồn tại của đa thành phần kinh tế với đa hình thức sở hữu, trong đó có sở
hữu t nhân để sử dụng sức mạnh và u thế của các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế hàng hoá, tất cả nhằm tạo ra tiền đề xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cần thiết cho CNXH. Mặc dù vậy trong sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nhằm phát triển lực l-
ợng sản xuất thì sở hữu nhà nớc, kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo
để định hớng cho sở hữu t nhân nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói
chung đi theo đúng quĩ đạo.
Chính Các Mác và F.Ănghen trong tác phẩm tuyên ngôn của Đảng cộng
sản, ông đã nhấn mạnh "chủ nghĩa cộng sản không xoá bỏ của ai quyền
chiếm hữu các của cải mà chỉ xoá bỏ những việc dùng những của cải ấy
để nô dịch lao động của ngời khác ".
Lao động tha hoá: Theo Mác phạm trù lao động đợc hiểu là lao động
tha hoá (trở thành một phạm trù triết học) (do sự tha hoá, "lao động chính là
t bản " - do sản phẩm của lao động thuộc về t bản, trở thành t bản ) T-H-T' (T
và T' là t bản -> H cũng là t bản).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc hết phải hiểu về "tha hoá" (đợc trình bày rõ nhất trong triết học của
Hêgel). Tha hoá có nghĩa là một sự tồn tại, nhng đã đánh mất bản chất. Tha
hoá phải đợc xem xét trong từng quan hệ cụ thể (tức là chỉ có thể nói rằng tha
hoá hay không tuỳ theo việc xét tong từng quan hệ.)
Lao động tha hoá tức là sản phẩm do lao động sản xuất ra nhng lại trở
thành lực lợng đối lập với lao động do nó đã thuộc về ngời khác.
Phân công lao động:
Một khi có phân công lao động thì mỗi ngời đều có 1 phạm vi hoạt động
nhất định mang tính chất đoọc chuyên (chuyên môn hoá cố định vào một
việc) và hệ quả là ngời này muốn sống thì cứ phải gắn chặt vào việc đó,
không thể thoát ra đợc vì không muốn mất đi những điều kiện sinh tồn của
mình.
Lịch sử của phân công lao động, đầu tiên xuất hiện hái lợm, rồi săn bắn
(lấy sản vật tự nhiên) -> xuất hiện trồng trọt và chăn nuôi. Kèm theo quá
trình trên là tách lao động thơng nghiệp và công nghiệp ra khỏi lao động
nông nghiệp, lao động trí óc ra khỏi lao động chân tay, tách thành thị khỏi
nông thôn -> Sinh ra đối lập, sự lệ thuộc cá nhân vào phân công lao động. Có
một sự phân biệt trong quá trình phân công lao động, ngời nào có năng lực
chế ngự đợc tự nhiên thì là ngời chủ....
II. Quá trình phát triển t duy của Mác - Logic của việc đi từ
khái niệm sở hữu t nhân đến lao động tha hoá và phân
công lao động :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tiên, Mác học về triết học, làm về pháp luật. Nhng qua các vấn đề
xã hội, ông thấy rằng nguyên nhân cốt lõt của các vấn đề xã hội là từ vấn đề
kinh tế.
Mác nghiên cứu kinh tế t bản với t cách nh một mắt xích trong lịch sử
phát triển của nhân loại (khác với A. S. hay các nhà kinh tế t sản khác -
nghiên cứu về kinh tế thị trờng để làm sao cho nền kinh tế thị trờng vận hành
tốt hơn), và theo ông, nghiên cứu thấu đáo một hình thái cao hơn, gần hơn
trong hiện tại (t bản), sẽ có thể hiểu rõ hơn về căn gốc của các hình thái trớc
đó.
Từ đó, Mác chuyển sang nghiên cứu về kinh tế. Đầu tiên, ông viết "Bản
thảo kinh tế - triết học" (1844). Đây là một tác phẩm có t cách nền tảng, giúp
ngời nghiên cứu có thể hiểu về Mác, với cách đặt vấn đề từ "sở hữu" (theo
thày, sở hữu gắn liền với t hữu).
Trong đó, Mác nghiên cứu một số phạm trù: Tiền công - Lợi nhuận -
Địa tô (những phạm trù căn bản trong kinh tế thị trờng). Tơng ứng với 3
phạm trù đó là 3 phạm trù khác: Lao động - T bản - Địa chủ.
Ông phân tích các phạm trù đó theo từng cặp tơng ứng, mà t bản (gắn
liền với sở hữu) là khái niệm trung tâm. Từ đó, ông thấy rằng nghiên cứu về
t bản đi đến lợi nhuận, lợi nhuận lại gắn với tiền công, mà muốn nghiên cứu
về tiền công, phải nghiên cứu về lao động.
Lôgíc (phơng pháp) nghiên cứu.
Lôgíc (phơng pháp) trình bày.
Theo Mác, dĩ nhiên, phơng pháp nghiên cứu khác với phơng pháp trình
bày. Phơng pháp nghiên cứu duy nhất đúng là đi từ trừu tợng đến cụ thể (bản
thân phơng pháp nghiên cứu của bộ "T bản" đúng là nh vậy).
2 phơng pháp đó khác nhau, nhng suy cho cùng lại chính là nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368