Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Băng huyết sau sinh - Nỗi sợ hãi ám ảnh mọi sản phụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.37 KB, 7 trang )

Băng huyết sau sinh - Nỗi sợ hãi ám ảnh mọi sản phụ
Băng huyết sau sinh hiện nay vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa
đứng hàng đầu gây tử vong cho sản phụ trên thế giới và Việt Nam. Băng
huyết sau sinh là mối lo của bất cứ bà bầu nào, nó ảnh hưởng không nhỏ đến
sức khỏe của phụ nữ. Để phòng ngừa tốt nguy cơ này, hãy tham khảo bài viết
sau đây nhằm đảm bảo tính mạng cho sản phụ nhé!
Băng huyết sau sinh hiện nay vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa đứng
hàng đầu gây tử vong cho mẹ trên thế giới và Việt Nam. Mặc dù các điều kiện cơ
sở y tế ngày càng được nâng cao, chất lượng về máy móc và trình độ của đội ngũ
cán bộ y tế đã tiến bộ vượt bậc so với nhiều thập niên trước, nhưng băng huyết sau
sinh vẫn còn là một tai biến đáng sợ đối với các bác sĩ sản khoa.
Mỗi năm, trên toàn cầu có khoảng 515.000 phụ nữ tử vong trong quá trình mang
thai và sinh nở, trong đó 130.000 phụ nữ chảy máu cho đến chết trong khi sinh.
Theo WHO thống kê năm 1998, có 100.000 ca tử vong mỗi năm do băng huyết
sau sinh, chiếm 25% tử vong mẹ.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


Còn tại Việt Nam, theo nhiều tác giả, tỷ lệ băng huyết sau sinh chiếm từ 3% - 8%
tổng số sinh. Trong danh mục 5 tai biến sản khoa của toàn quốc, băng huyết sau
sinh là tai biến thường gặp nhất (chiếm 50%) và cũng là nguyên nhân gây tử vong
cao nhất (chiếm 78,8%).
Băng huyết sau sinh có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, là khi
lượng máu chảy từ đường sinh dục trong vòng 24 giờ sau sinh là:


Hoặc > 500 ml.




Hoặc máu mất > 1% trọng lượng cơ thể hoặc > 10% Hct.



Hoặc lượng máu mất bất kỳ có ảnh hưởng đến huyết áp.

1. Triệu chứng băng huyết sau sinh
Triệu chứng lâm sàng


Chảy máu từ đường sinh dục: Lượng máu chảy ra ngoài có thể nhiều hoặc ít,
máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng. Máu chảy ứ trong buồng
tử cung làm tử cung tăng thể tích: đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo
bề ngang, mềm nhão. Không thấy khối cầu an toàn trên xương vệ. Lượng máu
đem cân được không phản ánh toàn bộ lượng máu sản phụ mất, vì vậy còn
phải đánh giá toàn trạng của sản phụ.



Các dấu hiệu toàn trạng chung mất máu: Da xanh niêm nhợt, tay chân lạnh,
khát nước, mạch nhanh, huyết áp giảm.



Xét nghiệm: Giảm hồng cầu, hemoglobin, huyết sắc tố, rối loạn đông máu,…



Biến chứng: Tuỳ thuộc vào mức độ mất máu và việc hồi sức, cầm máu có tích
cực hay không, băng huyết sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ

khác nhau: Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, đưa đến suy thận, suy đa cơ
quan và tử vong.



Là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng hậu sản.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí




Biến chứng lâu dài: Thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, hội chứng Sheehan (do
hoại tử tuyến yên dẫn đến suy nhược, gầy ốm, rụng lông tóc, mất sữa, vô kinh),
không thể có thêm con trong trường hợp phải cắt tử cung.

2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố thuận lợi và nguyên nhân của băng huyết sau sinh:


Đờ tử cung (nghĩa là tử cung không thể co hồi nhỏ lại sau khi thai nhi đã ra):
Là nguyên nhân thường gặp nhất. Các yếu tố có thể dẫn đến đờ tử cung gồm:
+ Chất lượng cơ tử cung kém: Do sinh nhiều lần, do tử cung có u xơ, tử cung

dị dạng.
+ Tử cung quá căng: Do đa thai, đa ối, con to.


Chuyển dạ kéo dài, giục sinh lâu với oxytocin hoặc chuyển dạ quá nhanh do
cơn co tử cung cường tính.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí




Nhiễm trùng ối.



Thai phụ bị suy nhược, thiếu máu.



Gây mê sâu.



Bất thường của bánh nhau.
+ Diện tích bánh nhau lớn, khi bong ra gây chảy máu nhiều như trong phù

nhau thai.
+ Nhau bám bất thường: Nếu nhau bám thấp, cấu trúc lớp cơ vùng đoạn dưới
chỉ gồm 2 lớp nên thu hồi không tốt, hơn nữa nhau có khuynh hướng ăn sâu vào
lớp cơ tử cung làm nhau bong không hoàn toàn dẫn tới chảy máu nhiều.


Tổn thương đường sinh dục.
+ Vỡ tử cung, rách cổ tử cung và âm đạo có thể xảy ra trong các trường hợp


sinh thường. Tuy nhiên, các biến chứng này thường gặp hơn trong những trường
hợp sinh khó, sinh cần can thiệp thủ thuật.
+ Những trường hợp sinh nhanh, sinh rớt cũng dễ dẫn tới tổn thương đường
sinh dục.


Rối loạn đông máu.
+ Rối loạn đông máu thường xảy ra trong các trường hợp: nhau bong non, thai

lưu, nhiễm trùng, thuyên tắc ối, hội chứng HELLP (biến chứng sản khoa nguy
hiểm),…
3. Chẩn đoán băng huyết sau sinh
Dựa vào triệu chứng chảy máu, dấu hiệu mất máu và chảy từ đường sinh dục trong
vòng 24 giờ sau sinh.
4. Điều trị băng huyết sau sinh
Khi băng huyết sau sinh xảy ra, cần nhanh chóng tiến hành các phương pháp cầm

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


máu và hồi sức tích cực, vừa kết hợp kiểm tra nguyên nhân vừa tiến hành điều trị
song song.

Hồi sức tích cực: Cho sản phụ nằm đầu thấp, thở oxy, xoa bóp đáy tử cung qua
thành bụng, đè động mạch chủ bụng để giảm lượng máu đến tử cung. Đảm bảo
huyết động bệnh nhân ổn định. Theo dõi huyết áp, mạch, tri giác, nhịp thở, niêm
mạc thường xuyên. Truyền dịch, truyền máu, tiểu cầu, yếu tố đông máu, thuốc vận
mạch khi có chỉ định.
Xác định nguyên nhân gây băng huyết sau sinh và điều trị theo nguyên nhân. Lưu
ý là có thể có nhiều nguyên nhân phối hợp gây băng huyết nên phải kiểm tra

đường sinh dục một cách hệ thống và khám cả các cơ quan khác để không bỏ sót
trường hợp do rối loạn đông máu. Việc xác định kịp thời nguyên nhân gây băng
huyết sau sinh là vô cùng quan trọng, vì nó giúp cho người bác sĩ điều trị nhanh
chóng xử trí nguyên nhân bên cạnh việc hồi sức chống sốc. Chỉ có loại bỏ được
nguyên nhân thì mới có thể chấm dứt được chảy máu.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


Cắt tử cung: Là cứu cánh cuối cùng nhằm cứu tính mạng người mẹ. Có thể nghĩ
đến phương pháp này đầu tiên trong trường hợp bệnh nhân đã đủ số con và lớn
tuổi. Đối với những bệnh nhân còn trẻ tuổi, chưa đủ con, có thể dùng thuyên tắc
mạch hoặc thắt động mạch tử cung hoặc động mạch hạ vị hai bên. Cắt tử cung chỉ
có chỉ định tuyệt đối trong trường hợp nhau cài răng lược.
5. Dự phòng băng huyết sau sinh
Để giảm được tần suất và tỷ lệ tử vong do băng huyết sau sinh, cần dự phòng băng
huyết trước khi nó xảy ra. Do có đến 90% các trường hợp không có yếu tố nguy cơ
trước đó gây băng huyết sau sinh, nên cần dự phòng cho tất cả các trường hợp sinh
nở. Một số nguyên tắc dự phòng cần luôn nhớ bao gồm:



Tránh chuyển dạ kéo dài.



Phòng ngừa nhiễm trùng ối.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí





Sử dụng cẩn thận các loại thuốc tê, mê, giảm đau trong chuyển dạ.



Điều chỉnh các rối loạn đông máu nếu có.



Không thực hiện các thủ thuật giúp sinh nếu không có chỉ định rõ ràng hoặc
khi chưa đủ điều kiện. Khi làm thủ thuật phải bảo đảm nhẹ nhàng, thực hiện
đúng kỹ thuật.



Tìm nguyên nhân và xử trí ngay các trường hợp có cơn co cường tính, cơn co
yếu,…



Kiểm tra nhau kỹ lưỡng, soát lòng tử cung ngay khi nghi ngờ có sót nhau.



Kiểm tra đường sinh dục nếu có thực hiện thủ thuật giúp sinh, kiểm tra tử cung
nếu có vết mổ cũ.




Sinh đẻ có kế hoạch.



Cung cấp sắt và acid folic trong suốt thai kỳ để phòng ngừa thiếu máu. Điều
này sẽ giúp cho băng huyết sau sinh nếu có xảy ra sẽ ít gây ra các biến chứng
nặng hơn.



Nhằm phòng ngừa các biến chứng nặng, nên theo dõi sát sản phụ ít nhất 6 giờ
sau sinh để kịp thời phát hiện khi băng huyết sau sinh xảy ra, kịp thời tìm
nguyên nhân và xử trí sớm.



Điều quan trọng nhất để tránh tai biến này là các sản phụ phải đi khám thai
định kỳ. Bác sĩ có thể tiên lượng được cuộc chuyển dạ. Đồng thời, sản phụ sẽ
được phát hiện sớm các bệnh lý nội khoa để điều trị sớm chuẩn bị tốt cho việc
sinh nở.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×