Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tiểu luận cao học quá trình nhận thức của đảng cộng sản việt nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.11 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Không có lực lượng gì ngăn trở được mặt trời mọc. Không có lực lượng
gì ngăn trở được lịch sử loài người tiến lên cũng không có lực lượng gì ngăn
trở đườc chủ nghĩa xã hội phát triển. Sự lựa chọn mục tiêu phát triển của
Việt Nam xét từ mọi góc độ không nằm ngoài tất yếu ấy. Đây là một tiền
trình lựa chọn kép đầy khắc nghiệt của lịch sử. Từ những cái đã, đang có và
chúng ta vận động trong đời sống nhân loại tiền bộ, được diễn ra trong
không khí chính trị , xã hội Việt Nam ngột ngạt, tiềm tàng đầy giông bão ở
những năm 20 của thế kỷ XX. Với tình hình đó bằng nhiều con đường dội
vào và thấm sâu vào mảnh đất Việt Nam nơi mà chính “sự tàn bạo của Chủ
nghĩa Tư bản đã chuẩn bị đất rồi chủ nghĩa cộng sản chỉ còn phải làm việc là
gieo hạt của công cuộc giải phóng nữa thôi”. Hơn ai hết Nguyễn Ái Quốc đã
đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với Chủ nghĩa xã hội. Ở Người chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam đã gặp chủ nghĩa Mac – Lênin. Với kỳ công của Nguyễn
Ái Quốc chủ nghĩa Mac – Lênin kết hợp với phong trào yêu nước và phong
trào công nhân Việt Nam. Năm 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh
dấu bước phát triển mới cho cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh năm 1930 đã
chỉ rõ : “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” .
Chủ nghĩa xã hội ngay từ lúc đó không chỉ là mục tiêu lựa chọn mà đã
thực sự là động lực thúc đẩy lịch sử Việt Nam. “Chỉ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới thoát khỏi ách nô lệ. Chỉ có chủ nghĩa cộng sản
mới cứu nhân loại đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và
nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái. ấm no, việc làm cho mọi người và vì
mọi người, niềm vui, hoà bình, hạnh phúc”. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta và nhân dân ta là tất yếu khách quan phù hợp với sự vận động của
cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại .

1



Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quá trình nhận thức của Đảng Cộng
Sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2010)” làm tiểu
luận để kết thúc học phần Lịch sử xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam của mình.

2


NỘI DUNG
Chương I
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội.

1.1. Quan điểm của Mác – Lênin về Chủ nghĩa xã hội
Bằng các phân tích khoa học quá trình phát sinh phát triển và tiêu vong
của hình thái kinh tế xã hội Tu bản chủ nghĩa, Mác Ănghen cung cấp chìa
khoá phương pháp luận để luận chứng sự ra đời và phát triển của hình thái
Chủ nghĩa xã hội và Cộng sản chủ nghĩa như là một cơ thể sống vận động và
biến động không ngừng.Quan niệm về chủ nghĩa xã hội của Mác Ănghen có
thể khái quát thành mấy điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản phải được xây dựng trên cơ
sở sức sản xuất phát triển cao theo nguyên lý duy vật lịch sử, trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt các phương thức
khác nhau. Mác Ănghen cho rằng : “Phải có sự tăng lên to lớn của sức sản xuất
và mặt khác sự phát triển ấy của những lực lượng sản xuất…là tiến đề thực tiễn
tuyệt đối cần thiết để xây dựng chủ nghĩa “Vi không có nó thì tất cả sẽ chỉ là
một sự nghèo nàn đã trở thành phổ biến, mà với sự thiếu thốn thì cũng bắt đầu
trở lại một cuộc đấu tranh để giành những cái cần thiết, thế là người ta lại
không tránh khỏi rơi vào cũng ti tiện trước đây”
Thứ hai:Chủ nghĩa xã hội là sự xoá bỏ chế độ tư hữu về tư nhân tư bản

chủ nghĩa xây dựng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất
Thứ ba:Chủ nghĩa xã hội được chia thành hai giai đoạn phát triển từ thấp
đến cao từ sở hữu chung với nhiều hình thức đến một hình thức chiếm hữu
tư liệu sản xuất. Sở hữu toàn dân, từ phân phối theo lao động đến phân
phyối theo nhu cầu.
Thứ tư: Khi chủ nghĩa xã hội đã xây dựng xong chủ nghĩa cộng sản đã
đựơc thực hiện thì xã hội sẽ không còn giai cấp,khôntg còn nhà nước,chủ
3


nghĩa cộng sản là liên hiệp những người tự do.Mac Ănghen nhiều lần nêu
lên:trong xã hội tương lai con người đươc phát triển tự do toàn diện trên cơ
sở sự phát triển cao của lực lượng sản xuất. Sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do củ tất cả mọi người” “Liên hiệp
của những người tự do” sẽ thay thế xã hội cũ đối lập giai cấp
Lênin phân chia quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa xã hội và
cộng sản chủ nghĩa thành ba giai đoạn:
1. Những cơn đau đẻ kéo dài
2. Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa
3. Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa
Lênin cho rằng “những cơn đau đẻ kéo dài” chính là thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Theo Lênin xã hội xã hội chủ nghĩa
giai đoạn đầu xã hội cộng sản chủ nghĩa có những đặc trưng cơ bản sau: Cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội được xây dựng mở ra khả năng hết sức
rộng rãi để các lực lượng sản xuất phát triển bền vững. Năng suất lao động
tăng ngày càng cao tạo điều kiện cho phúc lợi xã hội. Tư liệu sản xuất không
còn của riêng cá nhân nữa mà thuộc về toàn thể xã hội. Chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất, chế độ bóc lột người….bị thủ tiêu. Thực hiện nguyên tắc làm
theo năng lực hưởng theo lao động, mọi người có quyền bình đẳng trong
việc hưởng các phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, sử dụng nhà ở, những

“tình trạng bất công trong phân phối vẫn còn rất lớn. Giới hạn chật hẹp của
pháp quyền tư sản vẫn chưa hoàn toàn vượt qua được”. Mọi người lao động
có quyền và có khả năng tham gia quản lý sản xuất, quản lý xã hội. Mở rộng
quan hệ hợp tác hữu nghị và bình đẳng giữa các quốc gia và dân tộc trên
toàn thế giới.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội
Là một nhà Mác xít sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam trong hơn sáu
thập kỷ hoạt động cách mạng vì độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí
4


Minh đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận thực tiễn giữa chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, phát huy cao độ tinh thần dân
tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường của truyền thống dân tộc và bản
sắc văn hoá Việt Nam với tính nhất quán về lập trường, quan điểm của giai
cấp công nhân, chủ nghĩa Mac – Lênin trong đường lối chiến lược cũng như
sách lược của cách mạng Việt Nam ở thế kỷ XX.
Khái niệm chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú
và đa dạng, thuật ngữ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản tập trung vào
những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội là lý tưởng tốt đẹp mà nhân loại tất đạt.
Thứ hai: Chủ nghĩa xã hội là phong trao lịch sử hiện thực mang tính chất
chính trị xã hội
Thứ ba: Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội
cộng sản.
Thứ tư: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ khác với chế độ tư bản chủ nghĩa
Thứ năm: Chủ nghĩa xã hội chính là hệ ý thức của giai cấp công nhân.
Hồ Chí Minh đã nói và viết về chủ nghĩa xã hội một cách sâu sắc và khoa
học nhưng lại giản dị như những lẽ thông thường và do đó có sức cảm hoá

mạnh mẽ mọi người lao động đang nung nấu khát vọng giải phóng. Với câu
hỏi “Chủ nghĩa xã hội là gì?” Người trả lời “ xã hội ngày càng tiến, vật chất
ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt đó là chủ nghĩa xã hội”
Người cụ thể hoá thêm: “Chủ nghĩa xã hội là cái gì? Là mọi người được
ăn no mặc ấm sung sướng tự do”. Chủ nghĩa xã hội là làm cho mọi người
dân được ấm no hạnh phúc và học hành tiến bộ. “Chủ nghĩa xã hội là tất cả
mọi người các dân tộc ngày càng ấm no, con cháu chúng ta ngày càng sung
sướng”. Nói một cách tóm tắt, mộc mạc chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm
cho mọi người có công ăn việc làm được ấm no và sống một đời hạnh phúc
“Chủ nghĩa xã hội là làm cho dân giàu nước mạnh”. Hồ Chí Minh khám phá

5


chủ nghĩa xã hội bằng cách xác lập mục tiêu cụ thể trên các bình diện tạo nên
diện mạo cơ bản của chủ nghĩa xã hội về chính trị, kinh tế, văn hoá …
Về chính trị, Người xác định rõ xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà
nhân dân lao động làm chủ.
Trong xã hội đó:
Bao nhiêu lợi ích đều của dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Quyền hạn và lực lượng đều ở nhân dân.
Người nói rõ hơn chế độ của ta là chế độ dan chủ Đảng ta và chính phủ ta
chỉ lo phục vụ lợi ích của nhân dân Đảng “phải xứng đáng là người lãnh đạo
là người đầy tớ trung thành của nhân dân” tất cả các cơ quan nhà nước phải
dựa vào dân lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Về phương diện kinh tế Người chỉ rõ: “ nhiệm vụ quan trọng nhất của
Đảng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghủ nghĩa
xã hội”. Xây dựng một nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa với công

nghiệp và công nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến và trên cơ sở
hạ tầng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển cách bóc lột theo chủ nghĩa tư
bản được xoá bỏ dần, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện .
Từ sự vận động và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại Hồ Chí Minh đã hình
thành một hệ thống các quan điểm chính trị toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
Trong đó nổi bật là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội Người coi đây là chìa khoá để giải phóng dân tộc, giải phóng con người.
Về vấn đề này Hồ Chí Minh đã phát triển và nêu ra bốn luận điểm”

6


Thứ nhất: Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được
các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”
Thứ hai: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản
Thứ ba: Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại đem lại cho con
người sự tự do bình đẳng, bác ái, đoàn kết ấm no trên quả đất , việc làm cho
mọi người, niềm vui, hoà bình, hạnh phúc
Thứ tư: “ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc,
cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản
Tóm lại: theo Hồ Chí Minh cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của
toàn dân vì nhân dân và cho nhân dân, ý tưởng cao đẹp của Hồ Chí Minh
nhằm làm tất cả mọi người vì lợi ích của con ngườichính là giá trị vĩ đại của
chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn tất yếu của lịch sử.


7


Chương II
Quá trình nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam
về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (1986 - 2010)
Sự hình thành các quan điểm lý luận của đảng về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội được gắn liền với đặc điểm tình hình của mỗi giai đoạn khác
nhau của cách mạng Việt Nam. Trong cương lĩnh đầu tiên của mình Đảng ta
đã xây dựng con đương phát triển đất nước là độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Tại các kì đại hội, Đảng ta kiên định con đường đó và từng
bứoc nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội , từng bước điều chỉnh chính
sách, bước đi phù hợp vơii sự vận động khách quan của thưc tiễn trong nước
và quốc tế.
Chủ nghĩa xã hội và con đưòng đi lên chủ nghĩa xxã hội ở nước ta là vấn
đề lí luận và thực tiễn rất cơ bản ,trọng yếu liên quan trực tiếp đến đưòng lối
chính tri của Đảng , phương hướng phát triển của đất nước. Đây là vấn đề
trọng tâm cốt lõi trong đương lối cách mạng của nước ta, Nó chi phối toàn
bộ các hoạt động chính trị, văn hoá-xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng,
xây dựng Đảng…
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng (12 – 1986)
Đại hộc VI (12/1986) có ý nghĩa lịch sử lớn lao đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trong quá trinh hình thành những quan điểm của Đảng về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, nó mãi đi vào lịch sử
quang vinh của Đảng ta như một mốc son trên bước trưởng thành qua nhiều
giai đoạn hoạt động của Đảng.
- Đảng ta lãnh đạo nhân dân tiến tới đại hội lần thứ VI trong một tình thế
nhiều gay go thử thách ,nhưng với long quyết tâm và những tích luỹ kinh
nghiệm quý báo của nhiều thập kỉ lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước
trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau


8


Cũng từ tổng kết những tư tưởng đổi mới đã manh nha xuất hiện trong
những năm trước ở một số lĩnh vực, từ những ý tưởng rút ra ở đại hội IV và
đại hội V mà đại hội VI đã đề ra những quan điểm chủ yếu sau đây:
- Quan điểm về một cơ cấu kinh tế mới, có sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế
cũ, tập trung đầu tư để thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế
lớn: lương thực thực phẩm, hang tiêu dung hang xuất khẩu
- Phát triển kinh tế hang hoá gồm nhiều thành phần tham gia vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước hình thành thị trường
thống nhất cả nước.
- Kên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung bap cấp chuyển sang cơ chế hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Thúc đẩy việc mở rộng giao lưu quốc tế, thực hiện chính sách mở cửa,
hoà nhập vào nền kinh tế trong khu vực và quốc tế
- Kiện toàn hệ thống chính trị, tăng cường đổi mới và chỉnh đốn Đảng,
nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, thực hành dân chủ trong các lĩnh
vực hoạt động khác của xã hội.
Đó là những vấn đề vừa cơ bản, vùa bức xúc của con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
Để đảm bảo cho công cuộc đổi mới đúng hướng phát triển. Nghị quyết
hội nghị trung ương VI đã đề ra những quan điểm cơ bản được coi là những
nguyên tắc của công cuộc đổi mới như sau:
- Nắm vững mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa
- Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng ta
- Tăng cương sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực

của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Những quan điểm đó là những nguyên tắc chung định hướng cho công
cuộc đổi mới.
9


2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991)
Thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Văn kiện đại hội lần thứ VII đã giải quyết hai vấn đề cơ bản
nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay . Đó là quan niệm về chủ nghĩa xã hội của Việt Nam với những đặc
trưng cơ bản phản ánh quy luật khách quan phù hợp với điều kiện thực tiễn
Việt Nam và những hình thức, con đường và biện pháp thực hiện thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Cương lĩnh của Đảng do đại hội VII thông qua đề ra những đặc trưng của
xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta sẽ xây dựng. những đặc trưng này
xuất phát từ nguyên lý cơ bản của chủ nghiã Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, từ những thành tựu đã được tổng kết qua các
kỳ đại hội, nhân dân lao động làm chủ xã hội có một nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người
được giải phóng khỏi ách áp bức bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới. Thực chất của những đặc trưng nói trên là cụ thể hoá thêm một
bước nữa mục tiêu, lý tưởng được đề ra từ khi thành lập Đảng thể hiện một
cách sinh động tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thể hiện sự nhận
thức sâu sắc hơn về thời kỳ quá độ, thời kỳ chuyển biến cách mạng lên chủ

nghĩa xã hội. Do đó, mọi chính sách kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ chỉ
có thể là định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó phải trải qua nhiều bước quá độ
nhỏ và các chủ trương chính sách của Đảng phải tính đến những nhiệm vụ
đặc thù của mỗi bước quá độ nhỏ.

10


2.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) đã đánh
giá tình hình thực hiện đường lối đổi mới do đại hội Đảng lần thứ VI đề ra,
đại hội khẳng định “thế và lực của đất nước ta đã có sự biến đổi rõ rệt về
chất, nước ta đã ra khoi khủng hoảng kinh tế chính trị nghiêm trọng và kéo
dài hơn 15 năm, tuy con một số mặt chưa vững chắc song đã tạo tiền đề cần
thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước”.
Điều có ý nghĩa sâu sắc là đảng ta đã đề ra và tổ chức thực hiện thắng lợi,
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa với những quan điểm đường lối đúng
đắn, bảo đảm cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước giành được thành
tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Từ những thành tựu và khuyết điểm bài
học thành công và chưa thành công đã giúp Đảng ta không ngừng nâng cao
bổ sung nhận thức, hiểu biết về chủ nghĩa xã hội ngày càng cụ thể và khách
quan, nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày
càng được xác định rõ hơn.
Nét nổi bật của Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta là khẳng định mạnh mẽ,
kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, phê phán nghiêm khắc những khuyết
điểm lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở một số lĩnh vực với các
mức độ khác nhau và chỉ rõ nguy cơ chệch hướng mà hội nghị đại biểu giữa
nhiệm kỳ khoá VII (1994) đã nêu ra là nguy cơ không thể xem nhẹ.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh quan điểm chăm lo phát triển
nguồn lực con người và thực hiện công bằng xã hội, trong đó nổi bật là vấn

đề phát triển trí tuệ người Việt Nam thể hiện trong khoa học công nghệ và
giáo dục đào tạo. Đó là một bước phát triển quan trong về lí luận và thực
tiễn cách mạng ở nước ta.
Cùng với sự phát triển kinh tế, gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội trong cả các khâu phân phối lực lượng sản xuất, kết quả sản xuất tạo
điều kiện phát huy khả năng của người lao động, giải quyết các vấn đề xã
hội để làm cho mọi người mọi nhà đều tiến tới cuộc sống ấm no hạnh phúc,
11


ai cũng có việc làm, cơm ăn áo mặc, được học hành…từng bước thực hiện
sự mong mỏi của chủ tịch Hồ Chí Minh. Tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, xây dựng hoàn thiện nhà nước
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được đại hội VIII cuả Đảng phát triển cao hơn
một bước. Lấy đại nghĩa dân tộc làm điểm tương đồng đồng thời chấp nhận
những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc
Cùng nhau xoá bỏ định kiến, mặc cảm hướng tới tương lai, xây dựng tinh
thần đại đoàn kết cởi mở, tin cậy. Đó thực sự là sự phát triển trong chiến
lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn mới.
Xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị, thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cơ chế làm chủ của dân bao gồm làm chủ gián tiếp, làm chủ
trực tiếp cùng các hình thức tự quản ở cơ sở là bước phát triển và cụ thể hoá
tư tưởng dân chủ của cương lĩnh.
Những quan điểm của Đại hội VIII của Đảng đã đi vào cuộc sống nó sẽ
được tiếp tục phát triển bổ sung, ngày càng làm rõ hơn con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của đất nước ta.
2.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001)
Qua mỗi chặng đường cách mạng của mình Đảng và nhân dân ta nhận
thức ngày càng sâu sắc đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội.Những nội dung về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên

chủ nghĩa xã hội trong các văn kiện của Đại hội IX được trình bày hết sức
hàm súc và cực kỳ quan trọng là những quan điểm lý luận chính trị đặt nền
móng cho toàn bộ đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong những
năm của thể kỷ XXI
* Về mục tiêu cách mạng nước ta:
Từ những bài học kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và
thế giới, đặc biệt là từ thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được của
của 15 năm đổi mới Đảng ta vững tin khẳng định sự lựa chọn con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn đúng đắn và hợp quy luật
12


Đại hội một lần nữa khẳng định: Cương lĩnh (1991) là ngọn cờ chiến đấu
vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và
cho những thập kỷ tới
Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con
đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin – tư tưởng Hồ
Chí Minh. Sự khẳng định này là rất cần thiết nhất là vào thời điểm hiện nay.
Trên thế giới có những diễn biến rất nhanh và phức tạp, trong nước cũng
đứng trước nhiều nguy cơ và thử thách mới.
Đảng ta đã nhiều lần chỉ rõ mục tiêu cao cả, thiêng liêng bất di bất dịch
của nhân dân ta là xây dựng một nước Việt Nam độc lập thống nhất đi liền
với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa xã hội gắn liền với độc lập dân tộc. Đây là
vấn đề nguyên tắc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ đường lối cách mạng
nước ta bởi vì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan theo đúng quy luật
tiến hoá của lịch sử.
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu phấn đấu của nhân dân ta là “xây
dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ

văn minh”. Như vậy so với giai đoạn trước các đại hội trước, đại hội IX đã
bổ sung thêm từ “dân chủ” vào trong mục tiêu để phản ánh đầy đủ hơn, rõ
rang hơn nhận thức của chúng ta về vấn đề dân chủ, vấn đề bản chất của chủ
nghĩa xã hội
*Về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư bản, đặc biệt là về khoa học công
nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại.

13


Đồng thời từng bước xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp định
hướng xã hội chủ nghĩa
Trong thời kì quá từng bước tạo ra những nhân tố mới tiến bộ tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Đây là thời kỳ khó khăn
phức tạp có sự đan xen quyết liệt giữa cái mới và cái cũ giữa những nhân tố
của chủ nghĩa xã hội với cái không phải là chủ nghĩa xã hội cho nên tất yếu
thời kỳ quá độ phải lâu dài, nhiều chặng nhiều hình thức tổ chức kinh tế có
tinh chất quá độ
Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam là con đường rút ngắn và cần phải áp dụng phương thức quá độ
gián tiếp tiến dần từng bước.
Phát triển rút ngắn là kiểu phát triển không tuần tự đối với một quốc gia
dân tộc trong những hoàn cảnh điều kiện lìch sử cụ thể nhất định để đi tới
chủ nghĩa xã hội, không phải trải qua giai đoan phát triển tư bản chủ nghĩa.
Phát triển rút ngắn là hình thức đặc thù dân tộc của tính phổ biến thế giới do
thời đại mới của lịch sử quy định. Đó chính là thời đại quá độ từ chủ nghĩa

tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với nước ta, sự phát triển rút ngắn như vậy là rút ngắn về tính chất và
cách thức phát triển, là không phát triển theo tính chất tư bản chủ nghĩa mà
hướng sự phát triển của xã hội Việt Nam theo tính chất xã hội chủ nghĩa.
Tính chất ấy biểu hiện ở mục tiêu, lý tưởng chính trị là xây dựng một chế độ
xã hội không có áp bức bóc lột, đảm bảo sự phát triển của con người và xã
hội theo những nguyên tắc công bằng dân chủ và bình đẳng dựa trên nền
tảng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, thể chế dân chủ xã hội chủ nghĩa
quyền làm chủ nhà nước và xã hội thuộc về nhân dân lao động và hệ tư
tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân.
Cách thức phát triển ở đây là thông qua cải tạo triệt để xã hội cũ và tổ
chức, xây dựng xã hội mới bằng một loạt hình thức, biện pháp quá độ thích
hợp để vượt qua tính chất, bản chất tư bản chủ nghĩa cùng những hậu quả xã
14


hội mà sự phát triển tư bản chủ nghĩa gây ra, để từng bước thực hiện và đạt
tới tính chất, bản chất xã hội chủ nghĩa trong thực tế trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Hiện nay chúng ta đang đứng ở một trình độ phát triển thấp so với nhiều
nước trên thế giới. Nước ta còn nghèo, lực lượng sản xuất, phát huy sức
mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực để xây
dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
* Về mô hình kinh tế tổng quát.
Lần này đại hội IX đưa ra khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” với nội hàm vẫn là phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng có một bước phát triển mới so với giai
đoạn trước, các kỳ đại hội trước. Đó là khái quát các đặc trưng cơ bản của

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng thứ nhất: Mục đích của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại gắn liền với quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản
lý và phân phối.
Đặc trưng thứ hai: Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, những
sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được
xác lập và chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong
về cơ bản.
Đặc trưng thứ ba: Có nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc.
Đặc trưng thứ tư: Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng kinh tế thị trường để
15


kích thích sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động của toàn
thể nhân dân.
Đặc trưng thứ năm: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và sản
xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Đặc trưng thứ sáu: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và
công bằng trong từng bước phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hoá, giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ
vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân , nâng cao dân trí, giáo
dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn lực của đất nước.

*Về đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước
Đại hội IX khẳng định: Trong thời kỳ quá độ có nhiều giai cấp tầng lớp
xã hội khác nhau nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của giai cấp đã thay đổi
nhiều cùng với sự biến đổi to lớn về kinh tế xã hội. Mối quan hệ giữa các
giai cấp, các tầng lớp xã hội là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội
bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích cơ bản lâu dài của các giai cấp
thống nhất với lợi ích của dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập tự do gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém
phát triển, đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của
các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vịnh, nhân dân hạnh phúc

16


Ở đại hội này Đảng ta nhấn mạnh: đại đoàn kết toàn dân là đường lối
chiến lược, là nguồn sức mạnh và đồng lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị.
Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành
phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi của đất nước, người trong Đảng và
người ngoài Đảng…phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền
thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường và long tự hào dân tộc lấy mục tiêu
giữ vững thống nhất vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh.

* Nền tảng tư tưởng của Đảng và nhân dân ta
Đại hội IX tiếp tục khẳng định:chủ nghĩa Mac-lênin và tư tưỏng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam là kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá của nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người về độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, về sức mạnh của
nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc về quyền làm chủ của nhân dân, xây
dựn nhà nước thực sự của dân do dân và vì dân, về quốc phòng toàn dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân về phát triển kinh tế và văn hoá,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, về đạo
đức cách mạng cho đời sau, về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán
bộ đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân
dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Trên đây
17


là những nội dung chủ yếu liên quan trực tiếp đến lý luận và thực tiễn về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã được đại hội Đảng lần IX làm
sáng tỏ và bổ sung.
Với những kết quả này rõ ràng đại hội IX thực hiện được một yêu cầu rất
quan trọng là làm sang tỏ hơn nữa về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta chỉ ra những điều đã rõ, đã sang tỏ hơn và cả những
điều cần phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, vừa khẳng định cương
lĩnh đường lối, quan điểm đúng đắn của Đảng đã được vạch ra tại các đại hội

trước trong các nghị quyết của trung ương, của bộ chính trị, vừa bổ sung phát
triển hoàn thiện thêm một bước đường lối quan điểm của Đảng.
Có thể thấy, Đảng ta không ngừng tìm tòi những quan điểm lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Ngày nay
nghiên cứu về quá trình này cần quán triệt quan điểm của chủ tịch Hồ Chí
Minh: lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo lý
luận luân cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực
tiễn sinh động. Những người cộng sản các nước phải cụ thể hoá chủ nghĩa
Mác - Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc và từng nơi
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển quan điểm của Đảng trên những
nét cơ bản về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước. Chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa vô sản đã trở thành mục tiêu không thể thay đổi trong bất
cứ hoàn cảnh nào Đảng ta luôn giữ vững định hướng đó. Những biện pháp,
bước đi có thể thay đổi tuỳ theo hoàn cảnh nhưng điều quan trọng nhất là
không thể giáo điều, rập khuôn theo bất cứ mô hình của nước nào.
2.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006)
Cương lĩnh năm 1991 đã nêu lên các phương hướng cơ bản chỉ đạo quá
trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Qua thực tiễn 20 năm đổi mới,
Ðảng ta đã có sự bổ sung, phát triển, cụ thể hóa những phương hướng đó.
Văn kiện Ðại hội X khẳng định: "Ðể đi lên Chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
18


công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội,
thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Ðảng trong
sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".

Văn kiện Ðại hội X đã cụ thể hóa những phương hướng trên đây thành
các nội dung sau:
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ðây là
một đột phá lý luận rất sáng tạo của Ðảng ta. Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở ViệtNam.
Dựa trên thành quả nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn những năm qua,
Văn kiện Ðại hội X đã góp phần làm sáng tỏ khái niệm "định hướng xã hội
chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường", qua đó bác bỏ quan điểm phủ nhận
định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường.
Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường có
nghĩa là:
+ Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất,
nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích
mọi người vươn lên làm giàu chính đáng...
+ Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó có kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế,
giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
19


đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
phúc lợi xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự

lãnh đạo của Ðảng.
Ðể tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, Văn kiện Ðại hội X đã
nhấn mạnh phải nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát
triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản
theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh; phát triển mạnh các thành phần kinh tế,
các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Từ một nền sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hôi, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, nhất thiết phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Muốn phát triển lực lượng sản xuất
không có cách nào khác là phải tiến hành công nghiệp hóa và kết hợp ngay
từ đầu công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đồng thời gắn với phát triển kinh tế
tri thức. Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và lợi thế của
nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để làm nền tảng
tinh thần của xã hội. Văn kiện Ðại hội X khẳng định: "Tiếp tục phát triển
sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã
hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội". Ðể
văn hóa thật sự làm nền tảng tinh thần của xã hội, phải nâng cao chất lượng,
hiệu quả của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ - những lĩnh vực

20


được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Phát huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyềnxã hội
chủ nghĩa. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là mục
tiêu và bản chất của chế độ ta. Ðể thực hiện mục tiêu đó, vấn đề trung tâm là
phải xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thật sự của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ
yếu bằng nhà nước, thông qua nhà nước dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Nhà
nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, Văn kiện
Ðại hội X đã nhấn mạnh vấn đề "xây dựng một xã hội dân chủ"; xây dựng
cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng,
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát các cơ quan công quyền; tiếp tục đổi
mới hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp; tích cực phòng ngừa và kiên
quyết chống tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam. Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện mới phải nhận thức sâu sắc mối quan hệ
này cũng như quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng - an ninh - đối ngoại,
giữa thế trận quốc phòng với thế trận an ninh; nhận thức sâu sắc và toàn diện
hơn khái niệm "an ninh quốc gia" và khái niệm "bảo vệ Tổ quốc", từ đó đề
ra các chủ trương, chính sách phù hợp.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đó là đường lối chiến
lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh nhiệm vụ tiếp tục đổi mới phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế. Văn kiện Ðại hội X đã nêu bật đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa,
21



đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác...
- Ðổi mới, chỉnh đốn Ðảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Ðảng. Văn kiện Ðại hội X coi đây là "nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa
sống còn đối với Ðảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta". Thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn phải được coi là quy luật tồn tại và phát triển
của Ðảng. Trên ý nghĩa đó, Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh 5 nhiệm vụ
trong công tác xây dựng Ðảng hiện nay là:
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Ðảng.
+ Kiện toàn và đổi mới hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên.
+ Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Ðảng; tăng
cường quan hệ gắn bó giữa Ðảng với nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát.
+ Ðổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ.
+ Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng.

22


KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là vấn
đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản, trọng yếu liên quan trực tiếp đến đường
lối chính trị của Đảng, phương hướng phát triển của đất nước. Đây là vấn đề
trọng tâm cốt lõi trong đường lối cách mạng nước ta, nó chi phối toàn bộ các
hoạt động chính trị, văn hoá, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng, xây
dựng Đảng ta.
Thấm nhuần tư tưởng của các nhà kinh điển về thời kỳ quá độ, dựa vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, hoàn cảnh quốc tế, ngay khi mới ra đời
Đảng ta đã xác định: cách mạng Việt Nam sẽ trải qua hai giai đoạn- cách

mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì Việt Nam sẽ tiến ngay
lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa không qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa. Nhất quán tinh thần đó miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội chủ
nghĩa từ tháng 7 năm 1954 và sau thắng lợi lịch sử mùa xuân 1975 cả nước
ta bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là thời kỳ mà bên
cạnh tàn dư của xã hội cũ thì những nhân tố của xã hội mới- xã hội chủ
nghĩa từng bước được hoàn thành, hoàn thiện
Trong thời đại ngày nay, sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng và nhân dân ta là duy nhất đúng đắn. Tính đúng đắn đó thể hiện ở
chỗ sự lựa chọn đó vừa phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử vừa phù
hợp với thực tiễn của cách mạng Việt Nam

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội
1996.
2/ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1995
3/Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động Việt
Nam
4/ Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V, nhà xuất bản sự thật Hà Nội, 1982
5/ Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, nhà xuất bản sự thật Hà Nội 1987
6/ Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, nhà xuất bản sự thật Hà Nội 1991
7/ Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 1996

8/ Đảng cộng sản Việt Nam các nghị quyết của Đảng( 1996 – 1999) nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2000
9/ Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001
10/ Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay, nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006
11/ Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2006.

24


MỤC LỤC

25


×