Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN TÂM LÝ DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.89 KB, 10 trang )

Hãy trình bày những động cơ chủ yếu để thúc đẩy hoạt động học tập của sinh
viên trường mình và đề xuất biện pháp tạo động cơ học tập cho sinh viên.
1. Mở đầu
Học tập là hoạt động sống hướng người học tới tri thức, kỹ năng, hình thành, phát triển
và hồn thiện nhân cách của mình. Đó là mục đích của học tập. Tuy nhiên, qua học tập
khơng phải ai cũng dễ dàng đạt được mục đích học tập đã đề ra. Một trong những nguyên
nhân không đạt được mục đích là do người học khơng xác lập được động cơ học tập cho
mình. Đối với sinh viên, hoạt động học tập - nghề nghiệp chuyên môn giữ vai trò chủ đạo.
Thành tố tâm lý quan trọng nhất của hoạt động này là động cơ học tập. Động cơ học tập
đúng đắn hay lệch lạc không chỉ tác động tới kết quả học tập mà còn tới hiệu quả hoạt động
nghề nghiệp và chiều hướng phát triển nhân cách của mỡi cá nhân. Do đó, nghiên cứu động
cơ học tập của sinh viên sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về động cơ học, cũng như có
thêm cơ sở khoa học cần thiết để tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
2. Nội dung
2.1. Một số hướng tiếp cận trong động cơ học tập của sinh viên
Hướng tiếp cận phân tâm học. Theo hướng tiếp cận này, các tác giả như Sigmund F,
Adler A, Horney K, Fromm E, v.v đều có cách lý giải khác nhau về nhân tố then chốt thúc
đẩy hoạt động của con người, song về bản chất thì bản năng tính dục, cảm giác tự ti được
lan toả, sức mạnh bẩm sinh hay sự chạy trốn tự do, các mối quan hệ hay tâm hờn, khí chất
của con người đều là sức mạnh của bản năng nhưng dưới hình thức khác mà thơi. Chúng
tơi cho rằng, cách nhìn nhận động cơ của con người như những bản năng ở trên thường dẫn
đến chỗ đối lập cá nhân với xã hội và xem xét môi trường sống chỉ là những điều kiện để
bản năng mà con người vốn có từ lúc sinh ra được bộc lộ dần trong quá trình phát triển của
cá thể. Đối với lứa tuổi sinh viên, do hoạt động học tập có những điểm đặc trưng nên việc
xem động cơ học tập như những bản năng sẽ phủ nhận hoặc đánh giá khơng đúng mức tính
tích cực, chủ động và tự giác của sinh viên trong q trình tiến hành hoạt động này. Vì thế,
chúng tơi không sử dụng học thuyết phân tâm học trong nghiên cứu động cơ học tập của
sinh viên.
Hướng tiếp cận của tâm lý học hành vi. Theo hướng tiếp cận này thì động cơ được giải
thích bằng các khái niệm như phần thưởng (một đồ vật hay sự kiện hấp dẫn được cung cấp


cho kết quả của một hành vi cụ thể) và sự trách phạt (một đồ vật hay sự kiện kích thích hay
giảm bớt hành vi) (Thorndike E.L, Skinner B.F...). Các nhà hành vi học cho rằng, để hiểu
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

1


về động cơ của người học cần phải bắt đầu qua phân tích cụ thể sự khuyến khích bằng phần
thưởng và sự trách phạt thể hiện trong lớp học. Chúng tôi nhận thấy, quan niệm của tâm lý
học hành vi về việc sử dụng phần thưởng (vật chất hay tinh thần) và sự trách phạt như là
động lực thúc đẩy người học học tập khơng chỉ có giá trị to lớn đối với trẻ nhỏ và học sinh
ở các lớp học đầu tuổi học. Đối với lứa tuổi sinh viên, do có sự phát triển mạnh mẽ của tính
tự ý thức nên động lực thúc đẩy hoạt động học tập cịn chịu tác động phức tạp, nhiều mặt từ
hồn cảnh sống, từ các mối quan hệ xã hội, gia đình, đặc biệt là trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường hiện nay. Điều này cho thấy, sử dụng thưởng - phạt (học bổng, cơ hội
học tập tốt hơn, cơ hội tìm được việc làm tốt trong tương lai...) trong nghiên cứu động cơ
học tập của sinh viên sẽ đáp ứng được các nhu cầu, mong ước, kỳ vọng (các yếu tố trung
gian)...của họ. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi xem thưởng - phạt là một trong
nhiều cách thức để thúc đẩy sinh viên học tập.
Hướng tiếp cận của tâm lý học nhân văn do Carl Roger (1902 - 1987) và Abraham
Maslow (1908 - 1972) sáng lập. Những giải thích của tâm lý học nhân văn về động cơ nhấn
mạnh vào những nguồn lực bên trong như nhu cầu của con người đối với sự tự thực hiện
(self-actualization) (Abraham Maslow, 1968, 1970), khuynh hướng thực hiện bẩm sinh (the
inborn actualizing tendency) (Rogers và Friberg, 1994), nhu cầu tự khẳng định (selfdetermination) (Deci, Vallerand, Pelletier và Ryan, 1991). Các giải thích này có điểm
chung là đều tin rằng con người liên tục được thúc đẩy bởi những nhu cầu bẩm sinh để
hoàn thiện tiềm năng của họ. Điều này cho thấy, để thúc đẩy người học học tập phải kích
thích ng̀n lực bên trong của họ - nhận thức về năng lực, lịng tự trọng, tính tự quản, sự tự
thực hiện. Quan điểm kích thích ng̀n lực bên trong của tâm lý học nhân văn có giá trị
thực tiễn to lớn khi nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên - lứa t̉i khơng chỉ có sự
phát triển mạnh mẽ về tự ý thức mà cịn có nhiều biến đổi về động cơ, về thang giá trị xã

hội. Kích thích các ng̀n lực bên trong sẽ tạo điều kiện cho sinh viên phát triển và hoàn
thiện nhân cách, hướng nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Với ý nghĩa như vậy, trong
nghiên cứu này, các nguồn lực như năng lực, lịng tự trọng, tính tự quản, sự tự thực hiện
được chúng tơi nhìn nhận là những nhân tố bên trong kích thích, thúc đẩy sinh viên học tập.
Hướng tiếp cận nhận thức, động cơ được xem như là phản ứng lại quan điểm của tâm lý
học hành vi. Lý luận nhận thức cho rằng, hành vi của con người được quyết định bởi tư duy
(nhận thức) chứ không phải là sự thưởng, phạt cho những hành vi trước đó (Schunk,
Stipek). Hành vi được khởi đầu và điều chỉnh bởi kế hoạch (Miller, Galanter và Pribram),
mục tiêu (Locke và Latham) sơ đồ (Ortony, Clore và Collins) hay sự quy gán (Weiner).
Cũng giống như tâm lý học nhân văn, những giải thích của tâm lý học nhận thức về động
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

2


cơ cũng nhấn mạnh vào nguồn lực bên trong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hướng tiếp
cận nhận thức cũng được sử dụng khi tìm kiếm và phân tích các nhân tố khách quan và chủ
quan tác động tới động cơ học tập của sinh viên.
Hướng tiếp cận học tập xã hội về động cơ là sự hợp nhất của thuyết hành vi và thuyết
nhận thức. Nếu như thuyết hành vi nhấn mạnh đến kết quả của hành vi, thuyết nhận thức đề
cập tới tác động trực tiếp của niềm tin và kỳ vọng của cá nhân thì thuyết học tập xã hội sử
dụng cả hai giải pháp trên khi giải thích về động cơ. Với hướng nghiên cứu động cơ như
trên, chúng ta có thể lượng hố được ́u tố tâm lý phức tạp này của con người thông qua
kết quả hoạt động mà các mục đích của từng hành động hướng tới. Chính vì vậy, trong
nghiên cứu này, chúng tơi sử dụng hướng tiếp cận trên để tìm hiểu các biểu hiện trong
động cơ học tập của sinh viên.
Hướng tiếp cận văn hoá - xã hội. Trên cơ sở của hướng tiếp cận này có thể khẳng định,
các động cơ đặc trưng của con người nảy sinh và hình thành trong q trình phát triển cá
thể thơng qua hoạt động và giao tiếp chứ không phải là một cái gì đó có sẵn từ lúc đứa trẻ
mới sinh ra. Trong quá trình phát triển, cá nhân dần dần tiếp thu, nội tâm hoá các giá trị xã

hội mà lồi người đã tích luỹ và được lưu giữ trong các sản phẩm văn hoá vật thể hoặc phi
vật thể, từ đó hình thành nên các tính cách, các năng lực, hệ thống động cơ - nhu cầu của
bản thân ... Động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu, mà đối tượng
thoả mãn nhu cầu của con người lại là sản phẩm của quá trình sản xuất xã hội. Điều này
cho thấy, với tư cách là những phản ánh tâm lý về các đối tượng đó, các động cơ đặc trưng
của con người có ng̀n gốc xã hội.
2.2. Những động cơ chủ yếu thúc đẩy hoạt động học tập của sinh viên trường Đại
học Khánh Hịa
Theo quan điểm của Tâm lý học hoạt động, thì hoạt động là quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới. Trong đó, con người là biến đởi thế giới, tạo ra sản phẩm có
chứa đựng tâm lý – ý thức – tính cách của mình. Đờng thời thế giới tác động trở lại làm cho
con người có nhận thức mới, năng lực mới. Con người có rất nhiều hoạt động trong cuộc
sống như: hoạt động lao động, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động nghiên cứu
khoa học… Ở lứa tuổi khác nhau sẽ có một hoạt động chủ đạo chi phối các hoạt động khác.
Ở lứa tuối sinh viên, hoạt động học tập giữa vai trò chủ đạo. Hoạt động học tập là hoạt
động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những giá trị, những hình thức và những dạng hoạt động nhất
định. Để hoạt động học tập ở sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Khánh Hịa
nói riêng, thực hiện tốt thì một trong những yếu tố quan trọng cần phải có đó là hình thành
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

3


động cơ học tập. Động cơ học tập là những gì kích thích người học thực hiện hoạt động để
đạt kết quả nhận thức và phát triển nhân cách.
Động cơ học tập của sinh viên là cái thúc đẩy con người hoạt động đạt mục đích nhất
định. Động cơ học tập là những hiện tượng, sự vật trở thành cái kích thích người sinh viên
đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách. Có ba ng̀n gốc tác động đến
động có học tập: Ng̀n gốc bên ngồi xác định bởi nhu cầu của con người. Trong hoạt

động học tập có thể là nhu cầu thơng tin, nhu cầu nhận thức, nhu cầu xã hội; Ng̀n gốc
bên ngồi là những điều kiện xã hội của hoạt động sống, yêu cầu, hy vọng, khả năng có
quan hệ tới con người; Nguồn gốc cá nhân (bên trong) xác định bởi hứng thú, mong muốn,
tâm thế, niềm tin, thế giới quan, biểu tượng về bản thân…
Dựa vào mục đích học tập, các nhà tâm lý nghiên cứu lĩnh vực này chia làm 5 loại động
cơ chủ yếu: động cơ xã hội, động cơ nhận thức khoa học, động cơ nghề nghiệp, động cơ
khẳng định và động cơ vụ lợi. Động cơ xã hội: Động cơ này nảy sinh do tác động của các
nhân tố bên ngồi như gia đình, bạn bè, giáo viên, mơi trường xã hội…nhằm có được tấm
bằng đại học, tiền bạc, cơng danh, sự hài lịng từ phía cha mẹ…Động cơ nghề nghiệp: Về
bản chất, hoạt động học tập của sinh viên là hướng tới việc trở thành người lao động có
trình độ sau khi tốt nghiệp đại học nên tính chất nghề nghiệp được thể hiện rõ nét trong
suốt quá trình học tập của sinh viên. Vì vậy, việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
nghề, tiếp cận và cập nhật kiến thức với sự phát triển của ngành nghề có ý nghĩa quan
trọng, thúc đẩy sinh viên tích cực, tự giác học tập. Động cơ tự khẳng định mình: Sinh viên
là lứa t̉i có sự phát triển mạnh mẽ về trí tuệ và hồn thiện về nhân cách. Các em đang
trong giao đoạn chuẩn bị để trở thành người lao động thực thụ và khơng cịn phụ thuộc vào
gia đình. Ở lứa t̉i này, các em đã là một công dân thực thụ của Đất nước với đầy đủ
quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Tất cả những điều trên làm cho các em có vai trị, vị
trí xã hỡi rõ rệt. Để có được vai trị và vị trí đó sinh viên phải khẳng định được bản thân,
mà trước hết là trong hoạt đọng học tập nghề nghiệp. Động cơ nhận thức: là sự khao khát
tiếp cận tri thức mới của sinh viên. Động cơ vụ lợi: là động cơ trội về cái có lợi cho riêng
cá nhân.
Động cơ học tập khơng có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong quá trình
học tập của sinh viên dưới sự tở chức, hướng dẫn của giảng viên. Ngồi ra, động cơ học tập
thường liên hệ mật thiết tới hứng thú của mỡi người. Nhờ có hứng thú mà động cơ ngày
càng mạnh mẽ. Vì thế vai trị của hứng thú trong học tập là rất lớn. Trong học tập chẳng
những cần có động cơ đúng đắn mà cịn phải có hứng thú bền vững thì snh viên mới có thể
tiếp thu tri thức hiệu quả nhất. Như đã nói ở trên, động cơ học tập được chia thành hai loại
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An


4


đơng cơ bên ngồi và động cơ bên trong. Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ
hoàn thiện tri thức thường không chứa đựng xung đột bên trong. Có thể có những khó khăn
trong q trình học hỏi địi hỏi phải có nỡ lực ý chí để khắc phục, nhưng là khắc phục các
trở ngại bên ngoài chứ khơng hướng vào đấu tranh với chính bản thân. Do đó, chủ thể của
hoạt động học khơng có những căng thẳng tâm lý. Hơn nữa, động lực nội tâm còn chứng tỏ
được khả năng “tự quyết định”, làm phát sinh tinh thần độc lập, tự giải quyết các trở ngại,
đem lại cho người học nhiều sáng kiến. Nếu hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ
này được cho là tối ưu trong lĩnh vực sư phạm. Còn hoạt động học tập được thúc đẩy bởi
động cơ quan hệ xã hội ở mức độ nào đó mang tính cưỡng bức, có những lực chống đối
nhau. Vì thế, nó gắn liền với sự căng thẳng tâm lý, khơng đóng góp nhiều cho óc sáng tạo
và khả năng giải quyết các trở ngại. Hơn nữa nó địi hỏi phải đấu tranh với chính bản thân
nên sinh viên dễ vi phạm nội quy, lơ là việc học… Tuy nhiên, xét về mặt lý luận, mỗi hoạt
động được thúc đẩy bởi một động cơ nhất định. Hoạt động học hướng đến là những tri thức
khoa học, thì chính nó (tức là đối tượng của hoạt động học) trở thành động cơ của hoạt
động ấy. Động cơ hoàn thiện tri thức là động cơ chính của hoạt động học tập. Nhưng trên
thực tế cịn có động cơ quan hệ xã hội. Nó “bám vào”, “hiện thân” trên động cơ hoàn thiện
tri thức, trở thành một bộ phận của động cơ hoàn thiện tri thức.
Một số đánh giá của các nhà nghiên cứu về động cơ học tập của sinh viên nói chung và
sinh viên trường Đại học Khánh Hịa hiện nay thì:
Thứ nhất, động cơ học tập của sinh viên rất đa dạng, chịu sự chi phối của các yếu tố
kinh tế - xã hội và điều kiện hoạt động khác nhau nhưng nhìn chung rất lành mạnh và luôn
hướng tới các nhu cầu mưu sinh, lập nghiệp. Nhu cầu này ln thích ứng với xã hội, thỏa
mãn được các chuẩn mực và xu thế phát triển cảu xã hội.
Thứ hai, động cơ học tập của sinh viên hiện nay chủ yếu hướng vào các động cơ mang
tính cá nhân như học để kiếm việc, học để nâng cao trí thức, phát triển nhân cách… còn
động cơ học để phục vụ yêu cầu phát triển đất nước được sinh viên lựa chọn với tỷ lệ thấp.
Điều này là do tác động của mặt trái cơ chế thị trường gây nên. Nó làm cho sinh viên hiện

nay lo cho cuộc sống cá nhân nhiều hơn, thực dụng hơn. Kết quả này có thể làm cho một số
người khơng hài lịng bởi vì bao giờ họ cũng muốn thế hệ trẻ phải hướng vào mục tiêu xã
hội một cách rõ nét. Tuy nhiên, nếu sinh viên trang bị cho mình tri thức, bời dường những
phẩm chất nhân cách để có nghề nghiệp chun mơn cao giúp họ có điều kiện đảm bảo
cuộc sống cá nhân thì họ càng có khả năng cống hiến cho xã hội nhiều hơn. Vì như vậy lợi
ích quốc gia vẫn được đảm bảo trong khi đó lợi ích cá nhân cũng được tăng cường. Điều
này cũng cho thấy giáo dục đạo đức, lý tưởng cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay hết
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

5


sức quan trọng để thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng ln đặt lợi ích cá nhân hài hịa
với lợi ích xã hội và góp phần đắc lực trong công cuộc xây dựng đất nước ngày một thịnh
vượng.
Thứ ba, tỷ lệ sinh viên chọn tiêu chí học vì khơng muốn thua kém bạn bè là rất thấp.
Điều này cho thấy, sinh viên ngày nay học không phải để ganh đưa, mà học để có năng lực,
đạo đức, có nghề nghiệp chuyên môn cao, đảm bảo vững chắc cho tương lai của mình sau
khi ra trường.
Vậy để hình thành nên động cơ học tập của sinh viên thật tốt nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo thì cần phải bàn bạc và có một số biện pháp chúng ta sẽ bàn luận ở mục kế tiếp.
2.3. Đề xuất biện pháp tạo động cơ học tập cho sinh viên
Động cơ học tập của sinh viên được biểu hiện thơng qua các khía cạnh về nhận thức,
thái độ - xúc cảm, tính tích cực hành động học tập và kết quả học tập. Động cơ học tập của
sinh viên chịu tác động bởi các nhân tố khách quan và chủ quan như gia đình, bạn bè, mơi
trường xã hội vĩ mơ, mơi trường học tập, hứng thú với ngành học, niềm tin vào bản thân,
tinh thần trách nhiệm, khả năng kiểm soát bản thân, định hướng giá trị.
Hoạt động học tập của sinh viên trường đại học Khánh Hoà được thúc đẩy bởi cả 5 loại
động cơ học tập là động cơ nhận thức khoa học, động cơ nghề, động cơ xã hội và động cơ
tự khẳng định và động cơ vụ lợi, trong đó mạnh nhất là động cơ tự khẳng định và yếu nhất

là động cơ nhận thức khoa học. Đa số sinh viên trường đại học Khánh Hồ có nhận thức
đúng về các động cơ thúc đẩy hoạt động học tập và ý nghĩa của chúng, có trải nghiệm cảm
xúc dương tính liên quan đến những động cơ học tập đó, song tính tích cực hành động học
tập chưa tương ứng với nhận thức và xúc cảm của họ.
Trong quá trình hình thành và phát triển động cơ học tập cho sinh viên, bản thân sinh
viên, nhà trường, xã hội và gia đình cần chú ý tới mức độ tác động của các nhân tố khách
quan và chủ quan. Và đề tạo ra được động cơ học tập cho sinh viên này một tốt thì khơng
những bản thân sinh viên cần nỡ lực mà cịn có sự phối hợp của nhà trường, gia đình và xã
hội để tạo cho sinh viên có động cơ học tập tốt nhất, cụ thể:


Đới với sinh viên:

Động cơ học tập của sinh viên được hình thành chính trong q trình sinh viên tiến
hành các hành động học tập, do đó để hình thành động cơ học tập tích cực địi hỏi người
sinh viên phải nhận thức đúng về mục đích của hoạt động học tập trong nhà trường đại học
là trở thành người lao động có trình độ cao và có vị thế xã hội trong tương lai, để từ đó
hình thành thái độ và hành động học tập tốt. Với tư cách là chủ thể của q trình học tập,
chính bản thân sinh viên phải xác định, học đại học là quá trình tự học, tự nghiên cứu và
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

6


thực hiện các kỹ năng để mở rộng và hoàn thiện kiến thức dưới sự tổ chức và điều kiển của
giảng viên. Do đó, sự tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập của sinh viên
sẽ quyết định kết quả hoạt học tập. Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã cho thấy, nhân tố hứng
thú với ngành học và nhân tố tinh thần trách nhiệm có tác động mạnh tới động cơ học tập
của sinh viên, do đó để có được động cơ học tập đúng, trước hết sinh viên cần hình thành
hứng thú đối với ngành học, có tinh thần trách nhiệm đối với hoạt động học tập và bản thân

mình.
• Đới với nhà trường:
- Thứ nhất cần nâng cao nhận thức của sinh viên về mục tiêu, yêu cầu của ngành học.
Việc xác định mục tiêu học tập là một ng̀n quan trọng kích thích động cơ học tập. Mục
tiêu là cái mà cá nhân ý thức.Nâng cao nhận thức của sinh viên về mục tiêu, yêu cầu của
ngành học giúp sinh viên thấy được trình độ hiện tại của mình cịn thấp so với mục tiêu đề
ra so với yêu cầu của ngành nghề đào tạo. Từ đó, sinh viên tìm được mục tiêu để nỗ lực
phấn đấu vươn lên đạt kết quả cao trong học tập. Muốn vậy phải có sự phối hợp của nhiều
bộ phận, cụ thể: Phịng cơng tác sinh viên biên soạn thật rõ ràng chi tiết mục tiêu, yêu cầu
ngành học trong cuốn sách “Những điều sinh viên cần biết” để phát cho sinh viên ngay từ
khi sinh viên làm thủ tục nhập học vào trường; Các Khoa phổ biển mục tiệu, yêu cầu ngành
học cho sinh viên ngay từ đầu khóa học. Việc làm này sẽ giúp cho sinh viên định hướng
được tư tưởng khi bước vào môi trường học tập mới, xác định được nhiệm vụ học tập phải
hồn thành để đạt được mục đích đề ra; Khoa quy định giảng viên khi giảng dạy phải biên
soạn chương trình chi tiết của từng mơn học để phổ biến và hướng dẫn sinh viên thực hiện.
Thông qua chương trình chi tiết của mơn học, sinh viên sẽ có được hiểu biết khái qt về
mơn học, cách thức để đạt được thành cơng trong học tập, cách tìm tài liệu tham khảo,
phương thức liên lạc với giảng viên khi cần thiết.
- Thứ hai, cần xây dựng bầu không khí tích cực học tập trong tập thể sinh viên. Tập thể
sinh viên vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục góp phần hình thành và phát triển
tồn diện những phẩm chất, năng lực cho sinh viên. Việc lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ,
rèn luyện kỹ năng cũng như giáo dục thế giới quan khoa học, đạo đức, niềm tin, động cơ,
tính cách, thói quen và hành vi ứng xử đúng đắn…có thể được thực hiện trong hoạt động
chung vào giao tiếp trong tập thể. Bầu khơng khí trong tập thể sinh viên là hiện tượng tâm
lý phở biến, nó được hình thành từ các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong tập
thể. Do đó, các Khoa, cụ thể là giảng viện chủ nhiệm cần xây dựng bầu khơng khí học tập
tích cực, đoàn kết trong tập thể sinh viên, nhằm tạo nên sức mạnh tinh thần cho sinh viên tự
tin ở sức mình, tin ở tập thể đồn kết, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, cụ
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An


7


thể: Giảng viên chủ nhiệm phải là cầu nối giữa các thành viên trong lớp nhằm tạo môi
trường thân thiện, đồn kết của tập thể; Xây dựng tở, nhóm học tập trong lớp để hỗ trợ giúp
đỡ nhau trong học tập; Xây dựng những mối quan hệ đúng đắn trong tập thể; Tổ chức các
hoạt động và giao lưu tỏng tập thể để nhằm lơi cuốn mọi người hịa mình vào tập thể, làm
cho tập thể vững mạnh.
- Thứ ba, thơng qua việc kích thích tinh thần say mê học tập, nghiên cứu khoa học của
sinh viên. Động cơ học tập của sinh viên sẽ càng được củng cố hiệu quả nếu sinh viên cảm
thấy thật sự say mê, hứng thú với việc học tập và nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của
hoạt động học tập đối với bản thân. Muốn vậy, nhà trường cần có các biện phát sau: Xây
dựng môi trường học tập nghiêm túc, chất lượng, không tiêu cực trong học tập và thi cử.
Giảng viên cần phải là một tấm gương sáng về học tập và nghiên cứu khoa học, giảng dạy
và làm việc. Từ đó, sinh viên sẽ xác định được động cơ học tập đúng đắn; Yêu cầu giảng
viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của sinh viên; Giảng viên thường xuyên phổ biến cho sinh viên nắm rõ về các thành tựu
mới của khoa học công nghệ trong các bài giảng nhằm giúp sinh viên có được cái nhìn khái
qt về trình độ của mình đang ở mức độ nào, tứ đó có hướng học tập đáp ứng nhu cầu
thực tiễn; Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên bằng hình thức như:
tăng cường sự định hướng, giúp đỡ của giảng viên, sự hỡ trợ về kinh phí thực hiện đề tài,
các hình thức khen thưởng, động viên nhằm khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học, từ đó say mê ngành học của mình; Tích cực tở chức các buổi hướng nghiệp,
tham quan thực tế và thực tập cho sinh viên.
Thứ tư, thông qua các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống. Các
hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật sẽ góp
phần hình thành ở sinh viên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp phần đào tạo những
cơng dân có ích cho xã hội. Qua đó, sinh viên hình thành được mục đích, động cơ phấn đấu
học tập đúng đắn, cụ thể: Đồn thành niên, Hội sinh viên thường xun tở chức các hoạt
động giáo dục truyền thống thông qua việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, các

phong trào đền ơn đáp nghĩa, tổ chức cho sinh viên đi tham quan các di tích lịch sử văn
hóa. Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ trong năm. Những hoạt động này sẽ góp phần làm cho
sinh viên hiểu biết truyền thống lịch sử, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, lịng tự hịa dân
tộc, từ đó, nỡ lực phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện để trở thành những cơng dân
có ích cho xã hội.
• Đới với xã hội:
Xã hội tác động khá mạnh tới các loại động cơ học tập, trong đó mạnh nhất là động cơ
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

8


tự khẳng định và động cơ xã hội. Để khuyến khích sinh viên hình thành các động cơ học
tập đúng đắn và tích cực hố các động cơ đó, các nhà quản lý xã hội và những người sử
dụng lao động cần chú ý tới những vấn đề như; Tạo điều kiện để những người lao động,
nhất là những lao động trẻ có cơ hội khẳng định bản thân thơng qua hoạt động nghề nghiệp.
Đánh giá và thực hiện chế độ đãi ngộ đối với người lao động dựa vào năng lực làm việc
thực tế của họ; Thực hiện tốt hơn nữa các chính sách hỡ trợ, khún khích về vật chất và
tinh thần đối với những sinh viên có thành tích học tập tốt, sinh viên nghèo vượt khó để họ
yên tâm học tập cũng như chính sách đại ngộ và sắp xếp công việc phù hợp với sinh viên
giỏi khi tốt nghiệp.
• Đới với gia đình:
Gia đình đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành một số phẩm chất nhân cách có
tác động mạnh tới động cơ học tập của sinh viên như tinh thần trách nhiệm, hứng thú với
ngành học, niềm tin vào bản thân... Vì vậy, ngay từ trong gia đình, cha mẹ và những người
lớn t̉i có kinh nghiệm cần tạo dựng và giáo dục ý thức trách nhiệm cho sinh viên. Đồng
thời, trong quá trình sinh viên học đại học, nên duy trì và thực hiện có hiệu quả hơn nữa
hình thức phối hợp quản lý giữa gia đình và nhà trường đối với hoạt động học tập và tu
dưỡng đạo đức của sinh viên. Sự quan tâm, gần gũi và động viên của gia đình sẽ giúp sinh
viên có thêm kiến thức và kỹ năng để tự bảo vệ mình trước những ảnh hưởng khơng có lợi

của mơi trường xã hội.
3. Kết luận
Tóm lại, để nhà trường tạo ra sản phẩm tốt, thích ứng với điều kiện thực tiễn khi ra
trường thì một phần quan trọng đó là phải tạo cho sinh viên có được động cơ học tập đúng
đắn. Bài tốn này khơng chỉ một mình sinh viên có thể làm được mà đó cịn là sự đóng góp
của nhà trường, xã hội và gia đình, trong đó vai trị của nhà trường là quan trọng hàng đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Hồng-Lê Ngọc Lan-Nguyễn Văn Thàng (2001) Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý
học Sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Luận văn Thạc sĩ : Tìm hiểu thực trạng động cơ học tập của học sinh trường THPT
Chun Lê Q Đơn, Bình Phước (2014), Học viên Vũ Đức Sửu, GV hướng dẫn Th.S
Huỳnh Lâm Anh Chương.
3. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học xã hội. Trung tâm từ điển tiếng Việt. Hà Nội.
4. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2001), Nxb Khoa học xã hội. Trung tâm từ điển tiếng
Việt. Hà Nội.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

9


Học viên thực hiện: Nguyễn Thị An

10



×