Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Tiểu luận đầu tư phát triển tại tập đoàn điện lực việt nam (EVN) đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 173 trang )

1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðầu tư phát triển là nhân tố cơ bản quyết ñịnh sự phát triển, là chìa khóa tăng
trưởng của mỗi quốc gia nói chung, tập ñoàn kinh tế nói riêng. ðầu tư hợp lý, nâng cao
hiệu quả ñầu tư của tập ñoàn sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc ñẩy tăng
trưởng cao và ổn ñịnh cho tập ñoàn, và ñến lượt nó, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội quốc gia.
Trong những năm gần ñây, ở nước ta, trong khi vốn ñầu tư còn hạn hẹp nhưng
nhiều tập ñoàn kinh tế ñã chủ ñộng bố trí vốn hợp lý, ñầu tư trọng tâm, trọng ñiểm và
ñạt ñược nhiều thành công trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (TððLVN) là một tập ñoàn kinh tế nhà nước hoạt
ñộng trong lĩnh vực ñặc thù, vừa làm nhiệm vụ kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ công ích.
ðiện lực Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp có vai trò thúc ñẩy quá trình
phát triển kinh tế xã hội, góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa ñói giảm nghèo, ñẩy
mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và bảo ñảm an ninh - quốc phòng của ñất
nước. Những năm gần ñây, Tập ñoàn ñã ñầu tư mạnh mẽ hệ thống nhà máy ñiện, hệ
thống truyền tải ñiện trên phạm vi toàn quốc và ñã cung cấp ñủ ñiện cho sản xuất và
sinh hoạt trên phạm vi cả nước. Nhằm ñáp ứng nhu cầu về ñiện ñang gia tăng một cách
nhanh chóng, ngành ñiện lực Việt Nam mà cụ thể là TððLVN, ñã và ñang phấn ñấu ñể
mở rộng và nâng cấp hệ thống ñiện bằng việc ñầu tư thêm các nhà máy sản xuất ñiện,
cải thiện ñường dây truyền tải cao áp kết nối 3 khu vực Bắc, Trung, Nam và giảm tổn
thất trong truyền tải và phân phối ñiện năng.
Trong thời gian tới, khi kinh tế xã hội của ñất nước có bước phát triển mới,
nhu cầu sử dụng ñiện gia tăng rõ rệt, càng ñòi hỏi ngành ñiện cần phát triển một cách
tương xứng hoặc nhanh hơn so với mục tiêu ñề ra. Có những cơ sở nhất ñịnh ñảm
bảo ngành ñiện có khả năng ñạt ñược mục tiêu ñề ra, ñó là: kinh tế - xã hội của ñất
nước có bước phát triển mới, tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn ñịnh, quốc
phòng, an ninh ñược giữ vững; mô hình quản lý củaTððLVN dần ñược hoàn thiện
(theo 3 cấp: Tập ñoàn, tổng công ty (TCT) và công ty); năng lực quản lý và trình ñộ kỹ


thuật của cán bộ công nhân viên ñược nâng cao; khoa học công nghệ trong sản xuất,
truyền tải và phân phối ñiện có những bước tiến ñáng kể.
Tuy nhiên, ở hướng ngược lại, việc sản xuất ñiện của TððLVN cũng gặp nhiều
khó khăn và hạn chế. Những khó khăn do tính chất ñặc thù của ngành: sản xuất kinh
doanh ñiện và ñầu tư của Tập ñoàn tiếp tục chịu ảnh hưởng lớn, rủi ro của các yếu tố ñầu


2
vào cơ bản như giá nhiên liệu, biến ñộng tỷ giá ngoại tệ, chính sách tín dụng, tiền tệ; huy
ñộng vốn ñầu tư ngày càng trở nên khó khăn... Những hạn chế như tình trạng thiếu ñiện
vẫn diễn ra ở nhiều vùng miền trong cả nước, ñiện năng bị tiêu hao, tổn thất lớn, giá thành
ñiện cao... Bên cạnh ñó, hoạt ñộng ñầu tư của Tập ñoàn còn tồn tại một số bất cập như ñầu
tư dàn trải, các dự án chậm tiến ñộ, chi phí ñầu tư cao,...
Do vậy, việc ñánh giá ñúng thực trạng và hiệu quả ñầu tư phát triển trong thời
gian qua, làm rõ những thành công, hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
ñầu tư phát triển, ñề ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả ñầu
tư phát triển tại TððL Việt Nam là rất cần thiết ñể góp phần khắc phục những hạn chế
nói trên, phát huy hơn nữa vai trò, vị thế của TððL Việt Nam ñối với nền kinh tế nói
riêng, an sinh xã hội nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn ñề tài: “ðầu tư phát triển tại
Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (EVN) ñến năm 2025” ñể nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ñầu tư phát triển và
ñánh giá hoạt ñộng ñầu tư phát triển, luận án ñánh giá hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại
TððLVN ở cả phương diện ñịnh tính và ñịnh lượng. Từ ñó, luận án ñề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư phát triển tại Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể: ðể ñạt ñược mục tiêu tổng quát trên, luận án thực hiện những
mục tiêu cụ thể sau:
- Hoàn thiện vấn ñề lý luận liên quan ñến ñầu tư phát triển ñối với TðKT, trong
ñó: (1) Làm rõ hệ thống các tiêu chí ñánh giá kết quả và hiệu quả của ñầu tư phát triển

ñối với TðKT; (2) Làm rõ các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng ñến hiệu
quả ñầu tư phát triển của TðKT.
- Vận dụng những vấn ñề lý luận cơ bản về ðTPT tại TðKT vào nghiên cứu
thực trạng ñầu tư phát triển tại TððLVN, cụ thể là:(1) Phân tích hoạt ñộng ñầu tư phát
triển tại TððLVN trong giai ñoạn 2000-2014, ñặc biệt là ñầu tư phát triển nguồn ñiện và
lưới ñiện phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước; (2) ðánh giá kết quả
và hiệu quả ñầu tư phát triển của TððLVN với vai trò là một tập ñoàn nhà nước, trụ cột
trong sản xuất ñiện và ñộc quyền trong truyền tải và phân phối ñiện; (3) Chỉ ra mức ñộ
ảnh hưởng của từng nhân tố ñến hiệu quả ñầu tư của TððLVN; nêu lên những thành
công, hạn chế trong huy ñộng, sử dụng vốn ñầu tư và quản lý hoạt ñộng ñầu tư tại
TððLVN; tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ñó.
- ðề xuất những quan ñiểm, giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả
ñầu tư tại TððLVN, ñáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.


3
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi mà nghiên cứu ñặt ra là:
1. Hệ thống chỉ tiêu nào ñược sử dụng ñể ñánh giá hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại
các TðKT nói chung, TððLVN nói riêng? Cách ñánh giá như thế nào?
2. Hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại TððLVN hiện nay diễn ra như thế nào?
3. Trên cơ sở ñánh giá bằng hệ thống chỉ tiêu ñã ñược lựa chọn, thực trạng hoạt
ñộng ñầu tư phát triển tại TððLVN ra sao?
4. Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại TððLVN?
Mức ñộ ảnh hưởng ra sao?
5. Từ kết quả nghiên cứu, luận án ñề xuất ñược những giải pháp nào ñối với
nhà quản lý và ñiều hành TððLVN ñể hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại Tập ñoàn ñạt kết
quả và hiệu quả tốt hơn?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu: Thực trạng ñầu tư phát triển, kết quả và hiệu quả ñầu

tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam.
*Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Hoạt ñộng của TððLVN có thể ñược ñánh giá ở cả góc ñộ tập ñoàn kinh tế và
doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng tôi tập trung tìm hiểu hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại
TððLVN với tư cách là một tập ñoàn kinh tế chứ không xem xét ở góc ñộ doanh nghiệp.
+ Luận án chú trọng ñến hoạt ñộng ñầu tư phát triển nguồn ñiện và lưới ñiện,
các hoạt ñộng ñầu tư khác như ñầu tư lĩnh vực viễn thông, cơ khí ñiện lực... sẽ không
nghiên cứu sâu. Một số các lĩnh vực khác có liên quan như: sản xuất kinh doanh, quản
lý nguồn nhân lực,... cũng ñược xem xét ở mức ñộ nhất ñịnh với những nội dung có
liên quan ñến kết quả và hiệu quả ñầu tư phát triển tại Tập ñoàn ñáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa.
+ Cơ cấu tổ chức của TððLVN tương ñối lớn và phức tạp. Trong nghiên cứu
này, hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại Tập ñoàn ñược ñề cập ở phạm vi quản lý chung của
cả TððLVN mà không ñi sâu vào lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hoặc những vấn ñề
ñặc thù của các ñơn vị thành viên thuộc Tập ñoàn.
- Về nguồn số liệu: Nguồn số liệu ñược sử dụng ñể phân tích và ñánh giá là của
TððLVN, của Bộ Công thương và Bộ Tài chính.


4
- Về thời gian: Giới hạn thời kỳ phân tích, nghiên cứu từ năm 2000 ñến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: :
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Quá trình ñầu tư phát triển nguồn ñiện và
lưới ñiện là lâu dài, qua nhiều giai ñoạn và chịu sự chi phối của nhiều cơ chế, chính
sách của nhà nước. Do vậy, luận án thực hiện tổng hợp quá trình này có tính hệ thống
và phân tích ñể có những kết luận, kiến nghị và ñề xuất cho phù hợp với giai ñoạn phát
triển tương ứng với yêu cầu công nghiệp hóa hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các cán bộ, chuyên gia làm việc tại các cơ

quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ñiện lực; tại TððLVN, tại các công ty ñiện lực.
- Phương pháp thống kê:
+ Trên cơ sở kết quả khảo sát và mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả sẽ sử dụng
phương pháp ñịnh lượng ñể kiểm ñịnh mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy ñể từ ñó
ñánh giá mức ñộ tác ñộng của từng nhân tố ñến hoạt ñầu tư phát triển tại TððLVN.
Kết quả phân tích sẽ giúp tác giả có cơ sở khoa học cho các giải pháp, và các giải pháp
sẽ tập trung vào những nhân tố tác ñộng nhiều nhất ñể ñổi mới hoạt ñộng ñầu tư tại
Tập ñoàn nhằm ñạt ñược mục tiêu kế hoạch ñề ra và yêu cầu của lộ trình công nghiệp
hóa ñến năm 2025.
+ Thống kê so sánh: trên cơ sở kinh nghiệm ñầu tư phát triển nguồn ñiện và lưới
ñiện của các nước trong khu vực và trên thế giới, tác giả ñề xuất những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa của ngành và quốc gia.
- Phương pháp khảo sát thực tế: tác giả vận dụng phương pháp khảo sát thực
tế ñể thấy ñược bức tranh toàn cảnh của hoạt ñộng ñầu tư phát triển của TððLVN khi
xem xét với bối cảnh công nghiệp hóa của ñất nước, với những cơ hội cần nắm bắt và
những hạn chế, tồn tại cần khắc phục.
- Phương pháp nghiên cứu ñiển hình: cùng với khảo sát thực tế, phương pháp
nghiên cứu ñiển hình cũng ñược sử dụng ñể phân tích nghiên cứu có chọn lọc hoạt
ñộng ñầu tư phát triển tại TððLVN.
6. ðóng góp của luận án
Luận án có những ñóng góp như sau:
- Hệ thống hóa các quan ñiểm về hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại TðKT;
- ðánh giá một cách ñầy ñủ, có hệ thống về công tác huy ñộng và sử dụng vốn


5
ñầu tư của TððLVN theo các nội dung sản xuất, phân phối và truyền tải ñiện;
- ðề xuất hệ thống chỉ tiêu cụ thể ñể ñánh giá kết quả và hiệu quả ñầu tư phát
triển tại TððLVN;
- Áp dụng các chỉ tiêu trên ñể tính toán kết quả, hiệu quả ñầu tư tại TððLVN;

-Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về ñầu tư phát triển trong lĩnh vực ñiện
lực ñể làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Trên cơ sở những nghiên cứu, ñánh giá, luận án phát hiện ra những hạn chế,
nguyên nhân của các hạn chế ñó, ñồng thời ñưa ra những ñịnh hướng nhằm hoàn thiện
công tác ñầu tư phát triển tại Tập ñoàn ðiện lực của luận án;
- ðề xuất các quan ñiểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư của Tập
ñoàn và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
7. Kết cấu luận án
Luận án ñược kết cấu thành 4 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Trong phần nội dung chính,có 33 bảng, 14 biểu ñồ số liệu và 4 sơ ñồ.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu về ñầu tư phát triển ở các tập ñoàn kinh tế
ðầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng ñối với sự tăng trưởng kinh tế của quốc
gia nói chung, các tập ñoàn kinh tế nói riêng. Những năm gần ñây, vấn ñề này thu hút
sự quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu nên ngày càng có nhiều công trình tìm
hiểu về hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại các tập ñoàn kinh tế nhà nước.
Tác giả ðào Xuân Thuỷ (2003), với nghiên cứu “ðiều kiện và giải pháp hình
thành các TðKT ở nước ta-qua sắp xếp lại các TCT 91”, ñã phân tích ñánh giá tình
hình hoạt ñộng, sắp xếp của các TCT 91; chỉ ra ñược những yếu tố cơ bản mà một số
TCT 91 hiện có. Thông qua việc phân tích thực tế của các quốc gia trên thế giới,
nghiên cứu ñã rút ra những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa ñối với Việt Nam trong
quá trình thí ñiểm hình thành TðKT [7].
Tác giả Nguyễn Ngọc Sự (2006) với ñề tài “Các giải pháp tài chính trong việc
huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển TCT dầu khí Việt Nam theo hướng TðKT” ñã tập
trung nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, ñánh giá thực trạng ñầu tư phát triển và huy

ñộng vốn ñầu tư phát triển của TCT Dầu khí Việt Nam giai ñoạn 1995 - 2004, ñúc rút
kinh nghiệm của một số tập ñoàn dầu khí trong khu vực trong việc huy ñộng vốn cho
ñầu tư phát triển. Trên cơ sở ñó, tác giả ñã ñề xuất các giải pháp khả thi cho việc huy
ñộng vốn ñầu tư phát triển TCT Dầu khí Việt Nam theo mô hình TðKT [17].
Tác giả Phùng Thế Tính (2008) với nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính trong các TCT nhà nước theo mô hình TðKT ở Việt Nam” ñã hệ thống hóa ñược
những vấn ñề lý luận về TðKT; cơ chế quản lý tài chính trong TðKT và những vấn ñề cơ
bản về cơ chế quản lý tài chính trong các TCT nhà nước Việt Nam. Trong ñó, tác giả tập
trung nghiên cứu sâu công tác quản lý tài chính của TðKT nhằm ñánh giá hiệu quả hoạt
ñộng của các TCT ñược thành lập theo quyết ñịnh 91/TTg [21].
Các tác giả Trần Kim Hào, Bùi Văn Dũng (2014)với công trình “Hình thành,
phát triển và quản lý TðKT: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”
ñã tập trung làm rõ các vấn ñề: (i) Khái niệm, ñặc ñiểm, các phương thức hình thành,
các nhân tố tác ñộng tới sự phát triển của TðKT; (ii) Cơ sở kinh tế học về sự hình
thành cà phát triển của TðKT, (iv) mô hình tổ chức và quản lý, mối quan hệ, liên kết
trong TðKT, (v) ñánh giá hiệu quả của TðKT. Công trình nghiên cứu này tập trung


7
vào việc xem xét về tập ñoàn trên góc ñộ của cơ quan quản lý nhà nước, ñánh giá
mối liên hệ giữa sự hình thành, phát triển của Tập ñoàn và sự phát triển của nền kinh
tế quốc gia [27].
Phát triển thêm từ các kết quả này, các tác giả Trần Kim Hào, Bùi Văn Dũng
(2014) ñã nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững TðKT ở Việt Nam”.
Nghiên cứu tập trung làm rõ các vấn ñề về thực trạng hình thành, phát triển và quản lý
TðKT làm cơ sở phân tích, ñánh giá và ñề xuất các giải pháp, ñịnh hướng cho các tập
ñoàn trong thời gian tới. Trong ñó, các tác giả ñã sử dụng TððL như một trường hợp
ñiển hình ñể chứng minh cho quan ñiểm nghiên cứu của mình [28].

1.2. Các công trình nghiên cứu về hoạt ñộng ñầu tư phát triển

Tác giả Trịnh Quân ðược (2001) trong “Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư
phát triển công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước” ñã hệ thống hóa và góp
phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư phát triển công nghiệp từ
nguồn vốn ngân sách, thông qua việc phân tích rõ thực trạng hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư
phát triển công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách trên cơ sở ñối chiếu vứi những yêu cầu
và vai trò của hoạt ñộng ñầu tư phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa [29].
Tác giả Phan Tất Thứ (2005) trong “Hoàn thiện phương pháp ñánh giá hiệu
quả các dự án ñầu tư công cộng ở Việt Nam” ñã phân tích, hệ thống hoá trên cơ sở kế
thừa và phát triển các khái niệm, lý thuyết ñầu tư công cộng, kỹ thuật và quy trình
ñánh giá hiệu quả dự án ñầu tư công cộng, từ ñó ñề xuất quy trình ñánh giá hiệu quả
kết hợp [20].
Tác giả Bùi Mạnh Cường (2012) với “Nâng cao hiệu quả ñầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” ñã ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư phát
triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam từ năm 2005 - 2010, chỉ ra nguyên nhân làm hạn
chế hiệu quả ñầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN của Việt Nam. Kết quả của nghiên
cứu là ñã hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá và phương pháp ñánh giá hiệu quả ñầu tư phát
triển từ nguồn vốn NSNN [4].

1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan ñến lĩnh vực ñiện lực
Năm 1999, nghiên cứu của International Resources Group cùng cộng sự
“Electricity of Vietnam: Transmission and Distribution Study” chỉ ra rằng mô hình
tích hợp dọc tại thời ñiểm nghiên cứu là thích hợp với tập trung cao ñộ mọi nguồn lực
cho ñầu tư phát triển ngành ñiện. Nghiên cứu ñồng thời ñề xuất các biện pháp cải thiện
vận hành, quản lý và hiệu suất công tác truyền tải ñể ñáp ứng mục tiêu cung cấp ñiện


8
ñến người tiêu dùng với chất lượng cao và tăng cường hiệu quả vận hành kinh tế kỹ
thuật ngành ñiện [16].

Với nghiên cứu “ðánh giá hiệu quả ñầu tư phát triển ñiện lực (áp dụng tính toán
cho Việt Nam)”, tác giả Dương Quang Thành (2001) ñã tính toán phân tích các chỉ tiêu
ñánh giá hiệu quả ñầu tư phát triển ñiện lực trong ñiều kiện bất ñịnh bằng cách xác ñịnh
các số liệu ñầu vào trong ñiều kiện rủi ro, xây dựng hàm phân bổ xác xuất và tính toán
kỳ vọng của các thông số ñầu vào [6].
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2003) trong nghiên cứu “Hoàn thiện mô hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của TCT ðiện lực Việt Nam” ñã chỉ ra ñược các ñặc trưng
của ñiện năng và vai trò của ñiện năng trong nền kinh tế quốc dân. Từ ñó, nghiên cứu
ñã tiến hành ñánh giá ưu và nhược ñiểm của mô hình tổ chức ñộc quyền liên kết các
ngành dọc của ngành ñiện Việt Nam [18].
Với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong truyền tải và phân
phối ñiện của TCT ðiện lực Việt Nam”, tác giả ðặng Phan Tường (2003) ñã ñánh giá
về hiệu quả kinh tế trong truyền tải và phân phối ñiện dựa trên các nhóm chỉ tiêu về
sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội với một giả ñịnh
là hai khâu này hoạt ñộng ñộc lập với khâu phát ñiện [8].
Tác giả Cao ðạt Khoa (2010) với ñề tài “Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
khâu truyền tải ñiện ở Việt Nam” ñã nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn
trong quản lý khâu truyền tải ñiện, phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả của nghiên
cứu là ñã tìm ra các nguyên nhân chính làm cho quản lý truyền tải ñiện của TððLVN
còn kém hiệu quả, chưa theo kịp với yêu cầu ñổi mới của ngành ñiện Việt Nam [5].
* ðánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư
phát triển Tập ñoàn ðiện lực:
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu về TððLVN tập trung vào những hướng
chính như sau: (i) nghiên cứu những vấn ñề kỹ thuật ñến phân phối và truyền tải ñiện; (ii)
nghiên cứu những vấn ñề liên quan tới khía cạnh kinh tế của TððLVN. Về khía cạnh kỹ
thuật, các công trình nghiên cứu ñề cập ñến lĩnh vực truyền tải và phân phối ñiện trên
phương diện kỹ thuật nhưng chưa nghiên cứu với góc ñộ là hoạt ñộng ñầu tư phát triển.
Về khía cạnh kinh tế, các công trình nghiên cứu chủ yếu ñề cập ñến vấn ñề cụ thể, riêng
biệt, bao gồm: hoạt ñộng quản lý tiền lương, phân phối thu nhập, phát triển nguồn nhân
lực và tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành ñiện. Do ñó, các nghiên cứu này chưa thể

hiện ñược tính hệ thống, tính liên kết thành một thể thống nhất, chưa cho thấy mối quan
hệ với hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại TððLVN.


9
Trong các ñề tài liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư phát triển lĩnh vực ñiện lực, các
hướng nghiên cứu chủ yếu là: (i) ðầu tư phát triển hệ thống ñiện có xét ñến yếu tố môi
trường, trọng tâm nghiên cứu của ñề tài là về tác ñộng ô nhiễm của các nhà máy ñiện
ñến môi trường, ñánh giá tác ñộng của các chất ô nhiễm ñến sức khỏe con người và
gây hiệu ứng nhà kính (Trần Hồng Nguyên, 2006); (ii) ðánh giá hiệu quả ñầu tư phát
triển ñiện lực (áp dụng tính toán cho Việt Nam), trọng tâm nghiên cứu là cách ñánh giá
hiệu quả một dự án ñầu tư ngành ñiện (Dương Quang Thành, 2001). Những ñề tài này
ñã bước ñầu tiến hành thực hiện những ñánh giá sơ bộ về kết quả và hiệu quả trong lĩnh
vực tài chính và xã hội của hoạt ñộng ñầu tư phát triển ñiện lực. Tuy nhiên, ñến nay, một
số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả ñược sử dụng trong các nghiên cứu này không còn thực sự
phù hợp. Bên cạnh ñó, các tác giả chưa nghiên cứu cách ñánh giá hiệu quả ñầu tư ở
TððLVN với góc ñộ là tập ñoàn kinh tế.
Trong các ñề tài nghiên cứu về hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại các tập ñoàn và TCT,
các công trình chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý hoạt ñộng ñầu tư phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nước ñối với các nhóm doanh nghiệp này, còn chưa có công trình nào nghiên
cứu sâu về hoạt ñộng ñầu tư phát triển của TððLVN.

1.4. Khoảng trống của các công trình nghiên cứu ñã công bố
Về mặt lý luận: Các công trình nghiên cứu ở trên ñã có nhiều ñóng góp trong quá
trình hệ thống hóa lý thuyết liên quan ñến sự hình thành, phát triển và quản lý hoạt ñộng
tại các TðKT tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có ñề tài nào nghiên cứu một cách
hệ thống, toàn diện về hoạt ñộng ñầu tư phát triển tại các tập ñoàn. Mặt khác, các công
trình nghiên cứu chủ yếu ñứng trên quan ñiểm của cơ quan quản lý nhà nước ñể ñánh giá
hoạt ñộng của các tập ñoàn mà chưa ñánh giá, phân tích trên quan ñiểm của chính TðKT.
Về mặt thực tiễn: Mặc dù có một số ñề tài nghiên cứu về hoạt ñộng của ngành

ñiện, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực truyền tải ñiện (tập
trung về mặt kỹ thuật) và lĩnh vực môi trường, chưa làm rõ ñược mối liên hệ của các
lĩnh vực ñầu tư này ñối với chiến lược ñầu tư phát triển của của Tập ñoàn. Bên cạnh
ñó, chưa có ñề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về hoạt ñộng ñầu tư
phát triển tại TððLVN, chưa ñánh giá kết quả và hiệu quả ñầu tư của Tập ñoàn trong
mối liên hệ với nguồn vốn và chiến lược ñầu tư phát triển.
Ngoài ra, việc ñề xuất những giải pháp và các kiến nghị ñược trình bày trong
các nghiên cứu trước ñây không còn thực sự phù hợp với giai ñoạn phát triển sắp tới
của TððLVN.
Với những phân tích trên, có thể thấy, ñề tài “ðầu tư phát triển ở Tạp ñoàn
ðiện lực Việt Nam ñến năm 2025” sẽ tiếp tục là vấn ñề cấp thiết cần nghiên cứu.


10

Kết luận chương 1
Hoạt ñộng ñầu tư phát triển nói chung, ñầu tư phát triển của các tập ñoàn
kinh tế nói riêng là một trong những vấn ñề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay, những nghiên cứu về hoạt ñộng ñầu tư phát triển
tại TððLVN với tư cách là một tập ñoàn kinh tế còn rất ít. Nói cách khác, vẫn
còn những khoảng trống nhất ñịnh cả về mặt lý luận và thực tiễn, cần thiết ñược
nghiên cứu về hoạt ñộng ñầu tư phát triển của TððLVN.


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở TẬP ðOÀN ðIỆN LỰC
2.1. Khái luận về tập ñoàn kinh tế
2.1.1. Khái niệm tập ñoàn kinh tế

- Tập ñoàn kinh tế là nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân
ñộc lập; ñược hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua ñầu tư, góp vốn, sáp
nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành một tổ
hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty
con; trong ñó công ty mẹ là hạt nhân, giữ vai trò lãnh ñạo thống nhất, chi phối toàn
TðKT. Bản thân TðKT không có tư cách pháp nhân; công ty mẹ, các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết có tư cách pháp nhân. Công ty mẹ không thuộc loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa. ðiểm ñặc biệt ở TðKT là có mức ñộ phân công chuyên môn
hoá, hợp tác hoá cao, mỗi doanh nghiệp thành viên thực hiện một khâu, một công ñoạn
trong dây chuyền sản xuất - kinh doanh của tập ñoàn.
- Tập ñoàn kinh tế nhà nước ñược hiểu là nhóm công ty có quy mô lớn, có công
ty mẹ là doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn ñiều lệ hoặc giữ quyền chi phối.

2.1.2. ðặc ñiểm của tập ñoàn kinh tế
Lý do chủ yếu ñể thành lập TðKT là nhằm làm cho các tập ñoàn thích ứng với
thị trường; kết hợp giữa tìm kiếm lợi nhuận cao và giảm thiểu, phân tán rủi ro; tận
dụng ñược các nguồn lực có sẵn ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng và tăng cường khả
năng cạnh tranh. TðKT có những ñặc ñiểm sau:
*Về quy mô và phạm vi hoạt ñộng: Quy mô của TðKT ña dạng (siêu lớn, lớn,
trung bình và nhỏ); phạm vi hoạt ñộng cũng rất ña dạng (trong một vùng lãnh thổ, một
ngành, một quốc gia, hoạt ñộng liên ñới trong 1 số ngành, 1 số vùng, 1 số quốc gia).
* ðặc ñiểm về ngành, lĩnh vực hoạt ñộng: TðKT thường có xu hướng hoạt
ñộng ña dạng, ña lĩnh vực. Thực tế cho thấy, bên cạnh việc duy trì ngành, lĩnh vực
chính, cốt lõi, có lợi thế thì phần lớn các TðKT có xu hướng mở rộng sang ngành, lĩnh
vực sản xuất kinh doanh phụ trợ, những lĩnh vực hoặc sản phẩm có liên quan phát sinh
từ sản phẩm chính.


12

* ðặc ñiểm về chức năng: Các công ty mẹ trong TðKT có thể thực hiện các
chức năng là chức năng sản xuất kinh doanh thông thường và chức năng ñầu tư vốn
tại các doanh nghiệp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng và khả năng cạnh
tranh. Ngoài ra, TðKT còn thực hiện nhiều chức năng mà từng doanh nghiệp riêng
lẻ khó có thể ñảm nhận tốt như: ñầu tư lớn cho nghiên cứu phát triển; thiết lập
mạng lưới dịch vụ tiêu thụ và khai thác, mở rộng thị trường nhằm ñổi mới khoa học
công nghệ, phát triển sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả của toàn tập ñoàn.
* ðặc ñiểm về cơ cấu tổ chức, liên kết: Về cơ bản, các TðKT có tổ chức, liên
kết ña dạng, cơ cấu ña tầng nhưng có sự lãnh ñạo thống nhất, chi phối của công ty mẹ công ty hạt nhân. Trong TðKT có sự phân biệt tương ñối rõ các mức ñộ liên kết, bao
gồm 3 loại sau: (i) Loại liên kết chặt là các công ty con do công ty mẹ nắm toàn bộ
vốn ñiều lệ; (ii) Loại liên kết lỏng là cá công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của
công ty mẹ; (iii) Loại chịu sự ñiều phối của công ty mẹ; bao gồm các doanh nghiệp
không có vốn góp, cổ phần chi phối của công ty mẹ nhưng tham gia liên kết tập ñoàn
với những ràng buộc về thị trường, công nghệ, thương hiệu...
* ðặc ñiểm về quan hệ, cấu trúc sở hữu: TðKT thường là thực thể ña sở hữu,
trong ñó công ty mẹ ñược sở hữu bởi rất nhiều cổ ñông hoặc gia ñình hoặc một chủ.
Công ty mẹ ñược tổ chức dưới các hình thức pháp lý khác nhau, nhưng chủ yếu dưới
hình thức công ty cổ phần ñể huy ñộng vốn ñược thuận lợi. Cấu trúc ñầu tư, sở hữu
trong TðKT cũng khá ña dạng, gồm cấu trúc thẳng, chéo, vòng...; trong ñó cấu trúc
thẳng là cấu trúc phổ biến. Công ty mẹ ñầu tư toàn bộ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối ở các công ty con; các công ty con ñầu tư tiếp vào công ty cháu. Chuỗi ñầu tư cứ
tiếp tục như vậy và hình thành mối quan hệ cơ bản, chủ ñạo.

2.1.3. Mục tiêu hình thành và phát triển tập ñoàn kinh tế
Việc hình thành và phát triển TðKT thường nhằm ñến mục tiêu cốt lõi, cuối
cùng là tận dụng tốt nhất các lợi thế của phương thức tổ chức nhóm công ty hay TðKT
ñể ñạt ñược lợi ích tối ña của toàn bộ TðKT và của chủ sở hữu là tối ña hoá quy mô lợi
nhuận và tối ña hoá hiệu quả kinh doanh. ðể ñạt ñược mục tiêu cốt lõi trên, việc hình
thành và phát triển TðKT cần phải ñạt các mục tiêu thành phần, gồm:

ðạt yêu cầu kinh tế quy mô: xác ñịnh giới hạn sản lượng hiệu quả kinh tế quy
mô mới có thể khai thác tối ña hiệu quả kinh tế quy mô nâng cao khả năng cạnh tranh
và hiệu quả hoạt ñộng của TðKT.


13
Mở rộng ñược thị trường, tăng thị phần: Việc liên kết phải ñảm bảo không
những củng cố ñược thị trường, thị phần trên thị trường ñã có mà còn phải tăng thị
phần hoặc/ và mở rộng ñược thị trường.
ðạt ñược yêu cầu tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trang thiết
bị của toàn TðKT: Việc phân công trình ñộ chuyên môn hoá, hợp tác hoá giữa các
doanh nghiệp, giữa các yếu tố sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở tiết kiệm và hiệu
quả. ðồng thời, việc hình thành TðKT phải ñảm bảo vốn trong tập ñoàn và các khoản
huy ñộng vốn ñược tập trung vào những dự án có hiệu quả nhất, tạo ra sức mạnh ñột
phá cho sự phát triển của TðKT.
Nâng cao ñược trình ñộ khoa học - công nghệ: Quá trình hình thành và phát
triển TðKT tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc huy ñộng, tập trung ñược vốn hình thành
các trung tâm nghiên cứu, triển khai và ứng dụng khoa học - công nghệ mạnh.
ðảm bảo thông tin thông suốt, ñầy ñủ và chính xác: hệ thống thông tin của TðKT
ñầy ñủ, thông suốt và chính xác trong toàn tổ hợp, hạn chế tối ña những bất cập do ñặc thù
nhiều tầng cấp, nhiều doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển.

2.1.4. Vai trò của tập ñoàn kinh tế
TðKT có những vai trò cơ bản sau:
- Thứ nhất, là một trụ cột quan trọng trong phát triển kinh tế thế giới và tại nhiều
quốc gia. TðKT có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra sự phát triển và tác ñộng
mạnh ñối với sự chuyển biến của kinh tế thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng.
- Thứ hai, thúc ñẩy thương mại quốc tế và toàn cầu hoá trong lĩnh vực kinh tế.
Chính cơ chế phân chia các công ñoạn sản xuất và sản phẩm trong hệ thống các công
ty thành viên cấp 2, cấp 3 của các TðKT là những tác nhân quan trọng làm gia tăng

thương mại quốc tế và toàn cầu hoá trong kinh tế từ năm 1990 ñến nay.
- Thứ ba, giữ vai trò tiên phong và là lực lượng chủ lực mở rộng thị trường, nâng
cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thông thường chỉ có những doanh
nghiệp quy mô lớn, TðKT mới có ñủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực ñể thực hiện
nghiên cứu và triển khai tạo ra sản phẩm mới mà thị trường trong và ngoài nước yêu
cầu; thiết lập mạng lưới doanh nghiệp và hệ thống trung tâm, ñại lý giới thiệu sản phẩm,
công nghệ mới ở cả trong và ngoài nước;... ñủ sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
- Thứ tư, giữ vai trò tiên phong và quan trọng ñối với quá trình ñổi mới khoa học
công nghệ. Cạnh tranh trên thị trường ñòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên ñưa ra các
sản phẩm có khả năng cạnh tranh dựa trên cơ sở ñổi mới khoa học, công nghệ, kỹ thuật.
TðKT có khả năng huy ñộng các nguồn lực (vốn, lao ñộng trình ñộ cao, trang thiết bị


14
hiện ñại...) ñể thành lập các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ ñể tiến hành nghiên
cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới với giá trị gia tăng cao hơn và phù
hợp với nhu cầu thị trường; rút ngắn thời gian ñưa ra các kết quả nghiên cứu vào sản xuất,
qua ñó hạn chế ñược tác dụng tiêu cực của hao mòn vô hình.
- Thứ năm, là tác nhân quan trọng thúc ñẩy quá trình ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Một trong những nội dung quan trọng của ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế là xây dựng và
phát triển một số ngành, nhóm sản phẩm mới với hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia
tăng lớn; chuyển dịch cơ cấu từ những ngành sử dụng nhiều năng lượng hiện nay sang
các ngành tiêu thụ ít năng lượng, có lợi ích lớn nhằm ñáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
cường khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế trong hệ thống phân công quốc tế. Các
ngành có công nghệ cao và mới có ñặc trưng cần nhiều vốn, trang thiết bị sản xuất
hiện ñại và ñòi hỏi các yếu tố sản xuất phải ñược tập trung và kết hợp với nhau thành
quy mô lớn. Chính ñiều này ñòi hỏi hình thành và phát triển TðKT như là một trong
những giải pháp quan trọng thúc ñẩy quá trình ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế.
- Thứ sáu, tạo tiền ñề nâng cao sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của từng
doanh nghiệp thành viên và của toàn tập ñoàn. Mô hình TðKT cho phép huy ñộng

ñược các nguồn lực trong xã hội vào sản xuất - kinh doanh. Các nguồn vốn ñược huy
ñộng bao gồm cả các nguồn vốn huy ñộng từ các doanh nghiệp thành viên thường
ñược tính toán, thống nhất ñể ñầu tư vào những doanh nghiệp, dự án ñầu tư trọng ñiểm
và có hiệu quả tạo sức mạnh phát triển và thu lợi nhuận tối ña cho toàn tập ñoàn. Các
doanh nghiệp ñộc lập gặp những khó khăn do vốn ít, khó tiếp cận các nguồn vốn, trình
ñộ công nghệ và chất lượng sản phẩm thấp, khả năng cạnh tranh yếu... nên thường ở
thế yếu khi tham gia cạnh tranh trên thị trường và chịu tác ñộng mạnh khi thị trường
không ổn ñịnh. Vì vậy, việc các doanh nghiệp này tham gia hợp tác hoặc gia nhập làm
thành viên của TðKT sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh và giảm thiểu tác ñộng bất lợi
do thị trường gây ra nhờ sự hỗ trợ của TðKT về công nghệ, vốn, thông tin và giảm chi
phí giao dịch, thị trường nội bộ...

2.2. Cơ sở lý luận về ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
2.2.1. Khái niệm, ñặc ñiểm ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
2.2.1.1. Khái niệm ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
ðầu tư phát triển ở Tập ñoàn ñiện lực là hoạt ñộng sử dụng vốn cùng các nguồn
lực khác ñể tạo ra một hệ thống ñồng bộ nguồn ñiện và lưới ñiện, nhằm sản xuất ñiện,
truyền tải và phân phối ñiện tới nơi tiêu thụ, ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñiện của cả nền
kinh tế.


15

2.2.1.2. Sự cần thiết phải ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
Sản phẩm của quá trình sản xuất của TððL là các sản phẩm ñiện, ñó là tư liệu
sản xuất, là yếu tố ñầu vào không thể thiếu của mọi ngành trong một nền kinh tế hiện
ñại. Do ñó nó quyết ñịnh ñến trình ñộ sản xuất và năng suất lao ñộng của các ngành
khác cũng như của toàn xã hội, tạo ñiều kiện phát triển các ngành có liên quan, thúc
ñẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hoạt ñộng ñầu tư XDCB các công trình ñiện là công cụ ñể thực hiện các nhiệm

vụ về sản xuất, kinh doanh, truyền tải ñiện tới khách hàng. Tập ñoàn hoạt ñộng trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh ñiện năng muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh phải thực
hiện ñầu tư XDCB các công trình cung cấp ñiện tới khách hàng. ðiều ñó có nghĩa khi
ñầu tư XDCB cần phải nghiên cứu nhu cầu, khả năng thanh toán của khách hàng ñể
ñáp ứng nhu cầu ñó một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất trong khả năng của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ñiện năng nói riêng và của toàn ngành ñiện nói chung.

2.2.1.3. ðặc ñiểm ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
Hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở TððL phụ thuộc vào vai trò và ñặc ñiểm của
ngành ñiện. Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp nên ngành ñiện có
ñầy ñủ ñặc ñiểm của một ngành công nghiệp. Ngoài ra, do tính chất ñặc trưng về sản
phẩm cũng như quy trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ ñiện tại doanh nghiệp ñiện
lực, hoạt ñộng ñầu tư ở TððL có những ñặc ñiểm riêng biệt, ñó là:
- Các dự án ñiện là các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản, có quy mô lớn, thời gian
thực hiện dài (có dự án kéo dài tới 5-7 năm, thậm chí 10 năm), chi phí lớn, khối lượng
nhiều, chi phí lưu ñộng thấp, chủ yếu là vốn ñầu tư ban ñầu, ñược ñầu tư nhằm mục
ñích xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân.
- Mọi hoạt ñộng ñầu tư xây dựng dự án ñiện ñều phải tuân thủ nghiêm ngặt theo
cơ chế quản lý của Nhà nước.
- Các dự án ñiện ñược thực hiện trên phạm vi rộng, công trình xây dựng theo
tuyến, thực hiện trên các khu dân cư ñông, ñịa hình phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào
sự ñồng thuận của người dân trên toàn tuyến. Dự án không chỉ bị ảnh hưởng trong quá
trình thi công mà dự án ñiện còn ảnh hưởng ñến mỹ quan chung của ñô thị cũng như
ñộ an toàn ñối với người dân sống sát với ñường dây ñiện.
- Các dự án ñiện mang tính chất phức tạp cao, ñòi hỏi về công nghệ kỹ thuật
hiện ñại ñể ñạt ñược hiệu quả tối ưu. Công nghệ kỹ thuật càng hiện ñại, máy móc phát


16

huy ñược nhiều tính năng thì hiệu quả khai thác sẽ cao hơn. Máy móc hiện ñại không
chỉ an toàn, dễ dàng trong khâu thi công lắp ñặt mà quan trọng hơn nó còn ảnh hưởng
tới sự an toàn, ổn ñịnh trong khâu vận hành kết quả ñầu tư, vì ñây là các dự án "không
thể sửa sai" trong một sớm một chiều. Nếu công nghệ lạc hậu, máy móc chất lượng
kém sẽ gây hậu quả nghiêm trọng trong quá trình vận hành, ảnh hưởng ñến tài sản và
tính mạng của người dân.
- Dự án ñiện liên quan ñến rất nhiều bên, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñến
công tác quản lý và thực hiện dự án. Các bên liên quan là các ñối tượng, thành phần
khác nhau trong nền kinh tế. Các bên liên quan này có thể ñược hưởng lợi từ dự án mà
cũng có thể phải hy sinh lợi ích của mình cho dự án nên họ có những mối quan tâm khác
nhau ñến dự án. Do lợi ích khác nhau nên ñể thống nhất và dung hoà lợi ích cho tất cả
các bên liên quan làm sao ñược tối ưu nhất là nhiệm vụ rất khó khăn.
- Khi dự án ñiện hoàn thành và ñã ñưa vào sử dụng thì vẫn phải luôn luôn theo
dõi cơ chế vận hành, hoạt ñộng, thường xuyên ñôn ñốc kiểm tra ñể có thể kịp thời giải
quyết những sự cố xảy ra.
- Trong quá trình thực hiện ñầu tư và vận hành khai thác các dự án ñiện, doanh
nghiệp phải luôn luôn ñặt vấn ñề an toàn lao ñộng, an toàn cho thợ ñiện và người dân
lên hàng ñầu bởi ñiện là nguồn năng lượng mạnh, rất dễ gây ảnh hưởng nguy hiểm ñến
sức khoẻ và tính mạng con người.
- Riêng với các dự án nguồn phát ñiện, ñặc biệt là các dự án thuỷ ñiện thì phải
ñảm bảo ñược ñầu ra trước khi tiến hành xây dựng dự án. ðiều ñó có nghĩa là chủ ñầu
tư phải ký kết ñược phương án bán ñiện với công ty mua bán ñiện, phương án ñấu nối
bởi vì ñể có thể kinh doanh ñiện, nhà ñầu tư cần có hệ thống ñường dây truyền tải ñiện
trên diện rộng. Nếu như chủ ñầu tư bỏ tiền ra ñể ñầu tư vào ñường dây truyền tải thì
chi phí ñầu tư lại vượt trội.

2.2.2. Các nguồn vốn ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
Các nguồn vốn ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực gồm nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài.


2.2.2.1. Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong của Tập ñoàn ñược hình thành từ 4 nguồn sau:
a. Nguồn vốn góp ban ñầu: Nguồn vốn góp ban ñầu là nguồn vốn bắt buộc ñối
với bất kì doanh nghiệp khi thành lập, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ðối với TððL, nguồn vốn góp ban ñầu là sức


17
mạnh nội lực, tạo ñiều kiện thuận lợi cho TððL chủ ñộng hoàn toàn trong sản xuất,
trong ñầu tư. TððL có cơ sở ñể chủ ñộng và kịp thời ñưa ra các quyết sách quyết ñịnh
trong ñầu tư kinh doanh ñể ñạt ñược mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm phụ
thuộc vào các nguồn vốn tài trợ.
b. Nguồn vốn từ phần thu nhập giữ lại (phần lợi nhuận không chia): Huy ñộng
vốn từ phần thu nhập giữ lại là một nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn, vì
TððL sẽ giảm ñược chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Do ñó, chính sách
tái ñầu tư từ nguồn lợi nhuận ñể lại rất ñược coi trọng. Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi
nhuận không chia phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Tập ñoàn. Nguồn
vốn tái ñầu tư từ lợi nhuận ñể lại chỉ có thể thực hiện ñược nếu như TððL ñã và ñang
hoạt ñộng có lợi nhuận ñược phép tiếp tục ñầu tư.
c. Nguồn vốn từ phần khấu hao hàng năm: Nguồn vốn từ khấu hao tài sản cố
ñịnh hàng năm ñược hình thành do việc thu hồi vốn cố ñịnh thông qua khấu hao tài sản
cố ñịnh cần có ñộ trễ về thời gian, tức là hết thời hạn sử dụng tài sản cố ñịnh thì vốn
ñầu tư mới ñược thu hồi ñầy ñủ. Do vậy, lượng vốn ñầu tư tạm thời tích lũy qua các
năm ñó có thể ñược sử dụng vào hoạt ñộng ñầu tư.
d. Huy ñộng vốn thông qua cổ phần hóa: Cổ phần hóa là một kênh quan trọng
ñể huy ñộng vốn dài hạn cho TððL một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị
trường chứng khoán. Khi các nhà ñầu tư mua chứng khoán của công ty phát hành, số
tiền tiết kiệm của họ ñược ñưa vào ñầu tư, sản xuất, kinh doanh. Nhờ thị trường chứng
khoán, thông qua việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp có thể huy ñộng ñược nguồn
vốn lớn từ các nhà ñầu tư.


2.2.2.2. Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài của Tập ñoàn ñược hình thành từ 4 nguồn sau:
a. Huy ñộng vốn thông qua các trung gian tài chính.
*Huy ñộng vốn thông qua tín dụng ngân hàng: Huy ñộng vốn thông qua tín
dụng ngân hàng ñối với TððL là một trong những kênh huy ñộng quan trọng nhất. Ưu
ñiểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng là có thể huy ñộng ñược một khối lượng vốn
lớn trong thời gian ngắn, do ñó, trong quá trình hoạt ñộng, TððL thường vay vốn tín
dụng ngân hàng ñể ñảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
ñặc biệt là ñảm bảo có ñủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc ñầu tư theo chiều sâu. Tuy
nhiên, trong ñiều kiện khả năng tài chính của các ngân hàng thương mại trong nước
còn rất hạn chế, thì việc vay các khoản vốn lớn, dài hạn sẽ phải ñược thực hiện thông
qua các ngân hàng nước ngoài.


18
* Huy ñộng vốn thông qua trung gian tài chính phi ngân hàng: (i)Các công ty tài
chính-thu vốn bằng cách phát hành thương phiếu hoặc cổ phiếu, trái khoán và dùng tiền
thu ñược ñể cho vay; (ii) Các công ty bảo hiểm-sử dụng các phí bảo hiểm thu ñược nhờ
bán các hợp ñồng bảo hiểm ñể ñầu tư số vốn này cho nền kinh tế thông qua thị trường
tài chính hoặc ñầu tư trực tiếp dưới hình thức góp vốn hoặc ủy thác ñầu tư thông qua các
tổ chức trung gian khác như công ty tài chính, ngân hàng,…
b. Huy ñộng vốn thông qua hình thức tài trợ trực tiếp.
*Huy ñộng vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu doanh
nghiệp là các trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành ñể vay vốn dài hạn. ðặc ñiểm
của trái phiếu doanh nghiệp là trái chủ ñược trả lãi ñịnh kỳ và trả gốc khi ñáo hạn song
không ñược tham dự vào các quyết ñịnh của doanh nghiệp.
* Huy ñộng vốn thông qua hoạt ñộng tín dụng thuê mua: Thuê tài chính là
quan hệ tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp ñồng cho thuê tài sản giữa bên cho
thuê là công ty cho thuê tài chính, với khách hàng thuê là TððL. Thuê tài chính

chưa thực sự phổ biến và chưa ñược sử dụng nhiều ở Việt Nam.
c. Huy ñộng vốn thông qua nguồn vốn tín dụng ưu ñãi của Nhà nước: Ngành
ñiện với vai trò là các “ñầu tàu” trong các lĩnh vực then chốt, doanh nghiệp ñiện lực
còn có thể huy ñộng vốn thông qua nguồn vốn ưu ñãi của nhà nước khi thực hiện các
dự án an sinh xã hội. Hình thức huy ñộng nguồn vốn này có thể là ñi vay (TððL có
thể vay vốn ưu ñãi của nhà nước ñể thực hiện các hoạt ñộng ñầu tư); nhà nước bảo
lãnh cho TððL vay vốn của các tổ chức tín dụng ñể thực hiện ñầu tư; nhà nước hỗ trợ
lãi suất vay vốn cho TððL
d. Huy ñộng vốn thông qua nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài: Ngoài những
kênh huy ñộng trên, TððL còn có thể huy ñộng, thu xếp vốn thông qua nguồn vốn
vay nước ngoài hoặc nhận viện trợ vốn ñầu tư từ nước ngoài.

2.2.3. Các hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
Hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở TððL ñược tập trung vào 4 nội dung: ñầu tư xây
dựng cơ bản, ñầu tư phát triển nhân lực, ñầu tư phát triển khoa học - kỹ thuật - công
nghệ và ñầu tư bảo vệ môi trường.

2.2.3.1. ðầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt ñộng ñầu tư XDCB ở TððL gồm ñầu tư xây dựng các nhà máy ñiện
(nguồn phát ñiện) và mạng lưới ñiện. Trong ñó, ñầu tư phát triển nguồn ñiện là ñầu tư
xây dựng các nhà máy ñiện. Nhà máy ñiện có nhiệm vụ biến ñổi năng lượng sơ cấp


19
như: than, khí ñốt, thuỷ năng... thành ñiện năng và nhiệt năng. Các nhà máy ñiện nối
với nhau thành hệ thống nhờ các trạm biến áp và ñường dây (gọi chung là mạng ñiện).
Nhà máy ñiện bao gồm: nhà máy nhiệt ñiện, nhà máy thủy ñiện, nhà máy ñiện dùng
sức gió, nhà máy ñiện nguyên tử, nhà máy ñiện dùng năng lượng mặt trời.
ðầu tư phát triển lưới ñiện là ñầu tư xây dựng mạng lưới ñiện. Mạng lưới ñiện
bao gồm các trạm biến áp và các ñường dây truyền tải ñiện. Tuỳ theo phạm vi mà

người ta phân thành mạng ñiện khu vực và mạng ñiện ñịa phương hoặc mạng chuyên
tải, mạng phân phối và mạng cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các ñường
dây với cấp ñiện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp ñiện năng
cho các hộ tiêu thụ.
+ Lưới truyền tải ñiện bao gồm: ñường dây và trạm biến áp 500 kV; 220 kV.
Lưới phân phối bao gồm: ñường dây và trạm biến áp 110 kV; ñường dây trung áp,
trạm và ñường dây hạ áp.
+ Trạm biến áp là các trạm biến ñổi ñiện áp gồm các máy biến áp, các thiết bị
bảo vệ và chuyên dùng khác kèm theo.
+ Máy biến áp là máy biến ñổi ñiện áp trong ñó có các loại máy tăng áp và hạ
áp. Công suất máy biến áp và năng lực biến ñổi ñiện áp, có thể nâng lên hoặc hạ xuống
tuỳ theo ñiện áp cụ thể. Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến ñổi ñiện áp của
trạm. Trong một trạm có thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng.
Với các công trình lưới ñiện, phải ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền tải ñạt tiêu
chuẩn cho các thiết bị chính (có dự phòng) và phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của các
nước trong khu vực. Trong một số thời gian cao ñiểm, lưới ñiện truyền tải phải vận
hành trong tình trạng ñầy và quá tải, có nguy cơ sự cố cao. ðiều này gây áp lực lớn
cho việc ñẩy nhanh tiến ñộ cho các dự án lưới ñiện, cho công tác quản lý vận hành và
ñộ tin cậy cung cấp ñiện.

2.2.3.2. ðầu tư phát triển nhân lực
Do ngành ñiện lực có trình ñộ kỹ thuật thuộc vào loại cao nhất của nền kinh tế
nên ñòi hỏi trình ñộ ñội ngũ cán bộ công nhân cao ñể khai thác một cách hiệu quả
phần kỹ thuật, tăng năng suất lao ñộng và ñưa vào áp dụng những kỹ thuật tiên tiến,
góp phần tăng tính chủ ñộng của doanh nghiệp ñiện lực trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của mình. Hơn nữa, ngành ñiện là lĩnh vực ñặc thù về kỹ thuật, nguy hiểm, yêu
cầu ñộ an toàn cao nên ñòi hỏi người công nhân không những phải có trình ñộ chuyên
môn cao mà còn không ñược có sai sót. Chính vì vậy ñối với TððL, ñầu tư ñào tạo
con người là một trong những yếu tố quan trọng hàng ñầu.



20

2.2.3.3. ðầu tư phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ
ðầu tư ñổi mới công nghệ và phát triển khoa học kỹ thuật ngành ñiện là hoạt
ñộng ñầu tư nhằm hiện ñại hóa dây chuyền công nghệ và máy móc, trang thiết bị trong
các nhà máy phát ñiện và hệ thống lưới truyền tải phân phối ñiện. ðây cũng là hoạt
ñộng ñầu tư vào lĩnh vực phần mềm công nghệ như thông tin, thương hiệu và thể chế
của TððL.

2.2.3.4. ðầu tư bảo vệ môi trường
Các công trình nguồn ñiện và lưới ñiện trải trên diện tích rộng lớn. Quá trình xây
dựng và vận hành có thể gây ảnh hưởng không tốt ñến môi trường sống của con người, ñặc
biệt là các công trình thuỷ ñiện, ñiện hạt nhân... Do ñó, TððL có một tỷ lệ ñầu tư thích
ñáng nhằm hoàn nguyên môi trường, ñảm bảo sự phát triển bền vững của ñất nước.

2.2.4. Quản lý hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ñiện lực
Quản lý ñầu tư ở TððL là sự tác ñộng của cơ quan chủ quản, ban lãnh ñạo và
các bộ phận chức năng vào quá trình ñầu tư của các dự án nguồn ñiện, lưới ñiện và các
hoạt ñộng ñầu tư khác. Sự tác ñộng này thông qua một hệ thống ñồng bộ các biện pháp
kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm ñạt ñược hiệu quả kinh tế
xã hội cao trong những ñiều kiện cụ thể nhất ñịnh.

2.2.4.1. Mục tiêu và nội dung quản lý ñầu tư ở Tập ñoàn ðiện lực
Mục tiêu của quản lý ñầu tư ở TððL là nhằm ñạt ñược hiệu quả kinh tế tài
chính cao nhất với chi phí vốn ñầu tư dự tính trong một thời gian nhất ñịnh trên cơ sở
ñạt ñược các mục tiêu quản lý của từng giai ñoạn, của từng dự án ñiện lực, góp phần
ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ñiện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Vì thế mục
tiêu và nội dung quản lý ñầu tư trong từng giai ñoạn của dự án như sau:
• ðối với giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là ñảm bảo

chất lượng và mức ñộ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự ñoán, tính toán. ðặc
biệt là việc dự báo chính xác nhu cầu ñiện và việc lựa chọn ñược công nghệ phù hợp là
rất cần thiết trong các dự án ñiện.
• ðối với giai ñoạn thực hiện ñầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là ñảm
bảo tiến ñộ, chất lượng của các công trình ñiện với chi phí thấp nhất, thông qua các
công tác:
+ ðảm bảo các nguồn lực (nhân lực, kinh phí, máy thiết bị, vật tư) ñáp ứng
ñúng và ñủ về chất lượng, khối lượng, thời gian phù hợp với tiến ñộ của dự án.


21
+ Xác ñịnh các rủi ro có thể xảy ra do thiên tai, ñiều kiện ñịa chất trong xây
dựng nền móng, sự thay ñổi của chính sách, sự phát triển bổ sung của công nghệ xây
dựng và công nghệ trong ngành ñiện. Từ ñó, kịp thời ñiều chỉnh và xử lý những nội
dung trên nhằm ñảm bảo mục tiêu của dự án.
+ Công tác giám sát trong xây dựng nhằm mục ñích hạn chế rủi ro trong thi
công xây dựng, việc giám sát ñầu tư ñể phát hiện và xử lý công tác ñầu tư của dự án.
• ðối với giai ñoạn vận hành các kết quả ñầu tư là nhanh chóng thu hồi ñủ vốn
ñã bỏ ra và có lãi với các công trình nguồn và lưới ñiện có tính sản xuất kinh doanh;
hoặc ñạt ñược hiệu quả kinh tế xã hội ñã dự kiến với chi phí ñầu tư thấp nhất ñối với
các công trình nguồn và lưới ñiện ñầu tư ở vùng sâu vùng xa.

2.2.4.2. Các căn cứ quản lý ñầu tư ở Tập ñoàn ðiện lực
Công tác quản lý hoạt ñộng ñầu tư ở TððL ñược triển khai dựa trên những căn
cứ sau:
- Hệ thống luật có liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư và các văn bản dưới luật kèm
theo về quản lý hoạt ñộng ñầu tư
- Các chính sách và ñòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương, xuất nhập
khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối ñoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến
khích ñầu tư, những quy ñịnh về chế ñộ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập...

- Các ñịnh mức và tiêu chuẩn quan trọng của ngành ñiện lực.
- Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và ñịa phương về ñầu tư và xây dựng
- Các kế hoạch ñịnh hướng và kế hoạch trực tiếp về ñầu tư
- Danh mục các dự án ñầu tư
- Các hợp ñồng ký kết với các cá nhân và ñơn vị hoàn thành các công việc của
quá trình thực hiện dự án
- Tài liệu phân tích ñánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư
- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp
của nhà nước và các vấn ñề có liên quan ñến ñầu tư.

2.2.4.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý ñầu tư ở Tập ñoàn ðiện lực
ðối với các quốc gia, phát triển ñồng bộ giữa lưới ñiện và nguồn ñiện thì mới ñảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp ñầy ñủ ñiện năng với chất lượng ngày càng
cao, giá cả hợp lý [1]. Vì vậy nhiệm vụ của công tác quản lý hoạt ñộng ñầu tư ở TððL là
triển khai các công trình nguồn và lưới ñiện, với các công việc cụ thể sau:


22
- Tổ chức thực hiện từng công cuộc ñầu tư của các doanh nghiệp thuộc Tập
ñoàn theo dự án ñã ñược duyệt (từ khâu xác ñịnh chủ trương ñầu tư, huy ñộng vốn,
quy hoạch, thiết kế và thi công xây lắp công trình), thông qua các hợp ñồng ký kết với
các ñơn vị có liên quan theo pháp luật hiện hành.
- Quản lý sử dụng từng nguồn vốn ñầu tư từ khi lập dự án, thực hiện ñầu tư và
vận hành các kết quả ñầu tư theo yêu cầu ñề ra trong dự án ñược duyệt.
- Quản lý chất lượng, tiến ñộ và chi phí của hoạt ñộng ñầu tư ở từng giai ñoạn
khác nhau, từng hoạt ñộng khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.

2.2.5. Các chỉ tiêu ñánh giá hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở Tập ñoàn ðiện lực
2.2.5.1. Các chỉ tiêu ñánh giá kết quả ñầu tư
Kết quả ñầu tư ở TððL ñược ñánh giá thông qua 5 chỉ tiêu sau:

- Khối lượng vốn ñầu tư thực hiện: ðối với TððL thì ñó là khối lượng vốn ñầu
tư ñã bỏ ra ñể xây dựng lắp ñặt các nhà máy ñiện, xây dựng mạng lưới phân phối
truyền tải ñiện và nâng cấp hệ thống ñiện, ñào tạo nguồn nhân lực cho Tập ñoàn,
nghiên cứu triển khai các kỹ thuật mới.
- Tài sản cố ñịnh huy ñộng: Là tổng số tài sản tăng thêm ñược hình thành nên từ
kết quả của hoạt ñộng ñầu tư. ðây là con số phản ánh kết quả thực tế mà hoạt ñộng
ñầu tư ở TððL ñã thực hiện, ñược thể hiện bằng các chỉ tiêu hiện vật như: (i)Số lượng
nhà máy ñiện, (ii) Công suất nguồn ñiện, (iii) Chiều dài ñường dây 500 kV, (iii) Công
suất trạm biến áp 500 kV, (iv) Chiều dài ñường dây 220 kV, (v) Công suất trạm biến
áp 220 kV.
- Sản lượng ñiện cung ứng cho xã hội sau khi có dự án. Là sản lượng ñiện tăng
thêm sau khi dự án hoàn thành và ñưa vào vận hành. ðây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất
mức ñộ ñóng góp của công cuộc ñầu tư phát triển của TððL ñối với xã hội, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc ñẩy các ngành nghề phát triển...
Hiệu quả này còn ñược thể hiện qua số lần cắt ñiện do quá tải (mùa khô, hạn, mùa hè
...) giảm hay còn tăng lên. ðầu tư tăng nhưng số vụ cắt ñiện do quá tải trong năm vẫn
tăng, chứng tỏ công tác ñầu tư của TððL chưa thực sự ñem lại hiệu quả cho nền kinh
tế-xã hội.
- Mức ñộ an toàn của dự án ñối với môi trường, con người và xã hội: Hầu như
các dự án ñiện trong quá trình hoạt ñộng ñều gây ra tác hại nào ñó ñối với sức khoẻ
của con người, ñối với môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, biết ñược ñiều này, TððL chủ
ñộng khắc phục ñể giảm tối ña mức ñộ nguy hại ñối với môi trường và xã hội.


23
- Số vụ sự cố trong quá trình thi công các dự án ñiện và trong quá trình vận
hành các công trình ñiện: kết quả này phản ánh chất lượng hoạt ñộng ñầu tư trong
TððL bởi ñặc thù của lĩnh vực ñiện ñòi hỏi ñộ an toàn cao, không ñược có bất kỳ một
sai sót nào. Nếu quá trình ñầu tư ñạt chất lượng thì khâu vận hành sẽ ít (hiếm) xảy ra
những sự cố.

Khi ñánh giá kết quả ñầu tư phát triển của TððL trong một giai ñoạn nhất ñịnh,
các chỉ tiêu kết quả thường ñược quan tâm và so sánh với những kết quả và mục tiêu ñặt
ra trong chiến lược phát triển Tập ñoàn. Mức ñộ ñạt ñược của các chỉ tiêu kết quả so với
kết quả mục tiêu hoặc so với chính những chỉ tiêu ñó trong giai ñoạn trước sẽ phản ánh
ñược phần nào hoạt ñộng ñầu tư có thành công hay không.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ Luận án, nghiên cứu sinh không trình bày sâu về
các chỉ tiêu “mức ñộ an toàn của dự án ñối với môi trường, con người và xã hội” và
“số vụ sự cố trong quá trình thi công và vận hành các dự án ñiện” vì ñây là các chỉ
tiêu mang tính ñịnh tính, không trực tiếp phản ánh kết quả ñầu tư.

2.2.5.2. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả ñầu tư
a. Quan ñiểm về hiệu quả ñầu tư phát triển
Các công trình ñiện lực có nhiều mục ñích phục vụ khác nhau (cho sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, ñời sống của người dân, phục vụ an ninh quốc
phòng,…), thường tồn tại lâu dài và phải luôn luôn nâng cấp cho phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội và phù hợp với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực ñiện lực. Các công trình ñiện có tính chất phục vụ cộng ñồng rõ
nét. Chính vì vậy khi ñánh giá hiệu quả ñầu tư phát triển của TððL, cần phải thống
nhất một số quan ñiểm sau:
- Hiệu quả ñầu tư phát triển của TððL ñược xác ñịnh bởi tỷ số giữa kết quả
ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược các kết quả ñó, hay nói cách khác là sự so
sánh giữa các yếu tố ñầu ra với các yếu tố ñầu vào của các công trình ñiện:
Các lợi ích do ðTPT của TððL ñem lại
Hiệu quả ðTPT của TððL =
Tổng chi phí ñầu tư tạo ra lợi ích ñó
- Hiệu quả ñầu tư phát triển của TððL phải ñược xem xét một các toàn diện,
cả kinh tế và xã hội. Khi ñánh giá hiệu quả ñầu tư của TððL phải xem xét cả lợi ích
kinh tế và xã hội. Tính toàn diện còn ñược thể hiện ở chỗ không nên chỉ xem xét tc
ñộng của hệ thống phát ñiện, truyền tải và phân phối ñiện khi nó vừa mới xây xong,
mà cần xem xét trong suốt thời gian vận hành khai thác.



24
- Hiệu quả ñầu tư phát triển của TððL phải ñược xem xét trên quan ñiểm thị
trường, thể hiện ở mức thỏa mãn nhu cầu khách hàng, chất lượng phục vụ, giá cả…
Bởi giá ñiện là bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm hàng hóa. ðây là
bước cần thiết ñể nền kinh tế quốc gia hòa nhập với nền kinh tế thế giới
- Hiệu quả ñầu tư phát triển của TððL phải ñược xem xét trên quan ñiểm phát
triển bền vững. Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả ba mặt kinh tế - xã hội –
môi trường ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội, nhưng không làm tổn
hại ñến môi trường sống của các thế hệ mai sau. Không thể xây dựng nhanh và nhiều
các công trình ñiện bằng cái giá phải trả là sự hủy hoại về môi trường sinh thái, nhưng
cũng không theo ñuổi, giữ gìn môi trường trong tình trạng kém phát triển.
b. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả ñầu tư phát triển
ðối với TððL, hiệu quả ñầu tư phát triển có thể ñược xem xét trên hai góc ñộ:
tài chính và kinh tế - xã hội. Trong ñó:
* Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả ñầu tư phát triển ở góc ñộ tài chính bao
gồm 5 chỉ tiêu cụ thể sau:
- Chỉ tiêu doanh thu tăng thêm/ Vốn ñầu tư: ðối với TððL, doanh thu tương
ñối ổn ñịnh, phụ thuộc vào sản lượng ñiện tiêu thụ. Sản lượng ñiện tiêu thụ lại có quan hệ
mật thiết với công suất phát ñiện các nguồn ñiện ñược ñầu tư. Do vậy chỉ tiêu này có thể
ñánh giá cụ thể hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư sẽ mang lại doanh thu tăng thêm tương ứng
với số vốn bỏ ra hay không, từ ñó có phương hướng và kế hoạch ñầu tư hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lời của vốn ñầu tư: phản ánh mỗi ñồng vốn bỏ ra sẽ ñem lại cho
Tập ñoàn bao nhiêu ñồng lợi nhuận tăng thêm. Chỉ tiêu này cho biết chính xác hiệu
quả tài chính của hoạt ñộng ñầu tư, do ñó căn cứ vào chỉ tiêu này, Tập ñoàn có thể ñưa
ra ñược một số biện pháp ñể tăng hiệu quả tài chính của hoạt ñộng ñầu tư.
- Suất ñầu tư: Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ hao phí vốn cho một ñơn vị năng
lực sản xuất, cho phép ñánh giá các biện pháp tiết kiệm trong hoạt ñộng ñầu tư. Tỷ lệ
này càng thấp càng tốt và rất quan trọng ñối với ngành sử dụng nhiều vốn như ñiện lực.

-Tỷ lệ vốn ñầu tư ñã thực hiện trở thành tài sản:
Giá trị tài sản hình thành sau ñầu tư
Tỷ lệ vốn ñầu tư trở thành tài sản =
Tổng vốn ñầu tư
Tỷ lệ này cao chứng tỏ việc sử dụng vốn ñầu tư tiết kiệm. Lượng vốn ñầu tư bỏ
ra ñã cấu tạo hết vào thực thể công trình. Ngược lại, tỷ lệ này thấp chứng tỏ việc ñầu


25
tư kém hiệu quả, phần chênh lệch giữa tổng vốn ñầu tư ñã thực hiện và giá trị tài sản
ñược hình thành chính là phần vốn lãng phí, thất thoát trong quá trình ñầu tư. Chỉ tiêu
này sẽ ñược ñánh giá ñối với những dự án nguồn và lưới ñiện ñã kết thúc giai ñoạn
thực hiện ñầu tư, ñược ñưa vào vận hành khai thác.
- Thời hạn thu hồi vốn: là chỉ tiêu phản ánh thời hạn tối thiểu bù ñắp lại lượng
vốn ñầu tư bỏ ra ban ñầu. Khả năng hoàn vốn càng sớm thì càng có nhiều cơ hội ñể
tích luỹ và có ñiều kiện tái ñầu tư cho Tập ñoàn.
* Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả ñầu tư phát triển ở góc ñộ kinh tế - xã
hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn ñầu tư của TððL:
Hiệu suất sử dụng vốn ñầu tư của TððL ñược xác ñịnh bằng việc so sánh giá
trị gia tăng tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của Tập ñoàn với tổng mức vốn ñầu tư thực
hiện trong kỳ nghiên cứu, thể hiện bằng chỉ tiêu HVA
HVA =

∆VA

Giá trị gia tăng tăng thêm do ñầu tư mới tạo ra
=

I


Tổng vốn ðTPT của doanh nghiệp

Cách tính VA của TððL:
VA = GTGT sản phẩm ñầu ra của TððL - GTðV
Trong ñó GTðV ñược hiểu là các giá trị ñược chuyển hết vào giá trị sản phẩm
trong quá trình sản xuất.
Phần giá trị gia tăng ở ñây ñược xác ñịnh là sản lượng ñiện gia tăng do gia tăng
vốn ñầu tư, với tư cách là ñầu ra cuối cùng của hoạt ñộng ñầu tư tại TððLVN.
- Thúc ñẩy sự phát triển của các ngành kinh tế
Ngành ñiện là một ngành kinh tế chủ ñạo, có vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Bởi vì ñiện là yếu tố ñầu vào không thể thiếu của mọi ngành trong một
nền kinh tế hiện ñại. Do ñó, hoạt ñộng ñầu tư phát triển của TððL có tác ñộng quyết
ñịnh ñến trình ñộ sản xuất và năng suất lao ñộng, ñến sự phát triển của tất cả các ngành
trong nền kinh tế cũng như toàn xã hội. Tuy nhiên việc lượng hóa toàn bộ các lợi ích
này bằng con số là rất khó khăn, nên chỉ tiêu này vừa mang tính chất ñịnh tính, vừa
mang tính chất ñịnh lượng.
- Thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các ñịa phương
Hoạt ñộng ñầu tư phát triển của TððL ñã tăng cường cơ sở hạ tầng cho ñịa
phương, làm thay ñổi bộ mặt kinh tế xã hội của ñịa phương. Hơn nữa trong quá trình


×