Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

TUÂN THỦ THUẾ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 92 trang )

i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục viết tắt

Chương 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
1.3 Những vấn đề cần nghiên cứu thêm ......................................................... 3
1.4 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
1.5 Kết cấu của công trình nghiên cứu ........................................................... 4
Chương 2. KHUNG PHÂN TÍCH RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN................................................................ 5
2.1 Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân....................................... 5
2.1.1 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ..........................................................5
2.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ...............................................................6

2.2 Rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân..................................................... 8
2.2.1 Rủi ro tuân thủ thuế ...................................................................................8
2.2.2 Rủi ro tuân thủ thuế dưới góc độ nhận thức và hành vi ..........................10

2.3 Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan.......................... 10
2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ............. 14
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4


2.4.5

Nhân tố kinh tế vĩ mô ...............................................................................15
Nhân tố pháp luật thuế .............................................................................15
Nhân tố cơ quan quản lý thuế ..................................................................15
Nhân tố người nộp thuế ...........................................................................17
Nhân tố xã hội ..........................................................................................19

Chương 3. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI TP.HCM
GIAI ĐOẠN 2009-2013 .............................................................. 22
3.1 Lược sử thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .......................................... 22
3.1.1 Giai đoạn từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 12 năm 2008 ..........................22
3.1.2 Giai đoạn từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2013 ..........................24

3.2 Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2009 – 2013 ........................................................................................... 25
3.3 Khác biệt cơ bản của thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam so với thông lệ
quốc tế có thể gây rủi ro tuân thủ .......................................................... 29


ii

Chương 4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ ..................................................... 30
4.1 Quy trình nghiên cứu và mô tả mẫu nghiên cứu ................................... 30
4.1.1 Quy trình nghiên cứu ...............................................................................30
4.1.2 Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................31

4.2 Xây dựng thang đo và giả thuyết .......................................................... 32
4.2.1 Xây dựng thang đo .....................................................................................32

4.2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .......................................................34

4.3 Phương pháp phân tích .......................................................................... 36
4.4 Tổng quan kết quả điều tra mẫu phân tích ............................................ 39
4.4.1 Đặc điểm cá nhân đại diện được khảo sát ...............................................39
4.4.2 Thống kê về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ................................44
4.4.3 Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ................50

4.5 Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA ............................. 52
4.6 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................... 54
4.7 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ....................................... 56
4.7.1 Đánh giá các chỉ số tổng hợp trong phân tích CFA ................................56
4.7.2 Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau CFA ...........................................57
4.7.3 Phân tích thống kê và tương quan giữa các nhân tố sau CFA ................58

4.8 Kết quả phân tích nhân tố các nhân tố ảnh hưởng ................................ 60
4.8.1 Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức ..................................................60
4.8.2 Tóm lược kết quả phân tích......................................................................62

Chương 5. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................... 66
5.1 Nhận định tình hình thực hiện thuế thu nhập cá nhân thời gian qua .... 66
5.2 Nhận định từ kết quả nghiên cứu .......................................................... 68
5.3 Quan điểm về tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ...................................... 72
5.4 Giải pháp gợi ý ...................................................................................... 73
5.4.1 Xây dựng sớm nhận thức và tâm lý thuế ....................................................73
5.4.2 Xây dựng được sự chỉ trích xã hội đối với hành vi gian lận thuế ..............75
5.4.3 Tạo thuận lợi cho người nộp thuế ..............................................................76
5.4.4 Che kín kẽ hở thuế......................................................................................76
5.4.5 Tăng cường kiểm tra và hình phạt .............................................................77
5.4.6 Tạo niềm tin về tính minh bạch và công bằng cho người nộp thuế ...........78

5.4.7 Thực hiện quản lý thuế dựa theo rủi ro .....................................................79

5.5 Giải pháp bổ trợ ..................................................................................... 81
5.5.1 Không ngừng phổ biến chính sách thuế ...................................................81
5.5.2 Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn thuế .................................................................81
5.5.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ thuế...............................................................82

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu thuế các quốc gia OECD .................................................................. 7
Bảng 3.1 Thuế, phí và thu khác của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 ..................... 24
Bảng 3.2 Tốc độ tăng của sáu loại thuế có số thu lớn nhất gđ 2009 – 2013.............. 25
Bảng 4.1 Kỳ vọng mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến mức tuân thủ thuế thu
nhập cá nhân .............................................................................................. 35
Bảng 4.2 Đặc điểm nghề nghiệp ................................................................................ 45
Bảng 4.3 Đặc điểm nơi làm việc ................................................................................ 46
Bảng 4.4 Môi trường xã hội ....................................................................................... 47
Bảng 4.5 Môi trường kinh tế...................................................................................... 47
Bảng 4.6 Đặc điểm hệ thống thuế .............................................................................. 48
Bảng 4.7 Đặc điểm nhận thức và tâm lý .................................................................... 49
Bảng 4.8 Đánh giá của cá nhân về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ........... 51
Bảng 4.9 Cơ cấu mức độ đồng ý của cá nhân về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế ............................................................................................................ 51
Bảng 4.10 Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động (Item-Total Statistics) ........ 53
Bảng 4.11 Kết quả phân tích nhân tố khám phá ........................................................ 55
Bảng 4.12 Thống kê kiểm định phân tích nhân tố khẳng định .................................. 57

Bảng 4.13 Phân tích độ tin cậy các thang đo sau CFA .............................................. 57
Bảng 4.14 Phân tích mô tả và tương quan giữa các nhân tố sau CFA ....................... 59
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Bootstrap .................................................................... 61
Bảng 4.16 Kiểm định kết quả của các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ............ 62
Bảng 5.1 Ma trận phân loại người nộp thuế theo rủi ro ............................................. 79


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tháp tuân thủ ............................................................................................. 12
Hình 2.2. Chi phí và lợi ích biên của một đồng thuế trốn được ................................ 19
Hình 2.3. Tổng hợp các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế .............. 20
Hình 3.1 Số thu từ thuế, phí và thu khác thuộc ngân sách tại Tp.HCM so với cả nước
................................................................................................................... 26
Hình 3.2 Số thu thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước ....... 26
Hình 3.3 Tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu từ thuế, phí và thu khác
thuộc ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước........................... 27
Hình 3.4 Tốc độ tăng bình quân hàng năm của thuế thu nhập cá nhân gđ 2009 – 2013
................................................................................................................................... 27
Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 31
Hình 4.2 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ..................................... 34
Hình 4.3 Nghề nghiệp của người nộp thuế ................................................................ 40
Hình 4.4 Trình độ của người nộp thuế ....................................................................... 41
Hình 4.5 Số năm kinh nghiệm làm việc..................................................................... 41
Hình 4.6 Vị trí công tác tại nơi làm việc.................................................................... 42
Hình 4.7 Thu nhập bình quân một tháng ................................................................... 43
Hình 4.8 Số lượng nguồn thu nhập của cá nhân ........................................................ 43
Hình 4.9 Số năm được quyết toán thuế ...................................................................... 44
Hình 4.10 Cơ cấu đánh giá về rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ........................ 50

Hình 4.11 Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến mức tuân thủ thuế .............. 63


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định
(Confirmatory Factor Analysis)

CR

Độ tin cậy tổng hợp
(Composite Reliability)

EFA

Phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory factor analysis)

MB

Lợi nhuận biên
(Marginal benefit)

MC

Chi phí biên

(Marginal Cost)

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and
Development)

TNCN

Thu nhập cá nhân

SD

Độ lệch chuẩn
(standard deviation)

SE

Sai số chuẩn
(standard error)

SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính
(Structural equation modeling)


1


Chương 1.

GIỚI THIỆU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Khi cơ chế tự kê khai thuế đi vào thực hiện thì rủi ro tuân thủ thuế thu
nhập cá nhân cần được hiểu và phân tích một cách khách quan cả từ phía cơ
quan quản lý thuế lẫn từ phía người nộp thuế và môi trường kinh tế - xã hội
xung quanh. Cơ quan quản lý thuế có thể giả định người nộp thuế sẽ có khuynh
hướng khai báo không trung thực. Nhưng cơ quan thuế phải đi tìm nguyên nhân
nào dẫn đến điều đó. Nhận diện và định lượng chính xác mức tác động của các
nhân tố đến rủi ro tuân thủ thuế sẽ giúp sự tương tác giữa cơ quan quản lý thuế
và người nộp thuế trở nên bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, vừa tránh làm tổn
thương người nộp thuế có trách nhiệm vừa tầm soát nghiêm ngặt những nguy
cơ dẫn đến hành vi không tuân thủ cố ý.
Trong và ngoài nước đã có nhiều bài nghiên cứu về tuân thủ thuế từ nhiều
góc độ khác nhau. Công trình này kế thừa những nghiên cứu đó và phát triển
trong bối cảnh Việt Nam cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây là một địa
phương có số thu từ thuế, phí và thu khác thuộc ngân sách bằng 21,21% cả nước,
nhưng riêng số thu từ thuế thu nhập cá nhân bằng 38% thuế thu nhập cá nhân
cả nước1. Do vậy, nếu phát hiện đúng các nhân tố, định lượng được mức tác
động của chúng đến rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân đồng thời đưa ra được
giải pháp hoàn thiện tuân thủ sẽ góp phần tích cực vào tiến trình hoàn thiện tuân
thủ thuế trên phạm vi cả nước.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Rủi ro tuân thủ thuế có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh: nhân tố gây
rủi ro (nguyên nhân), thành phần hay nội dung của rủi ro, độ lớn của rủi ro…
Công trình này xuất phát từ góc độ nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức tuân thủ
thuế. Theo đó, nội dung công trình sẽ hướng đến trả lời hai câu hỏi: (1) nhân tố
1


Nguồn: Bộ Tài chính Việt Nam và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, 2013.


2

nào tác động đến rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân? (2) giải pháp cơ bản
khuyến khích tuân thủ là gì? Như vậy, Công trình nhắm vào hai mục tiêu. Một
là, nhận diện và định lượng mức ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tuân thủ
thuế thu nhập cá nhân; hai là, đưa ra được những giải pháp cơ bản nhằm thúc
đẩy người nộp thuế tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tốt hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro tuân thủ được hiểu là những nhân tố có thể gây nên độ lệch giữa
mức tuân thủ thực tế với mức tuân thủ kỳ vọng. Do đó, đối tượng nghiên cứu
của đề tài là những nhân tố có thể tác động đến mức tuân thủ mà không nghiên
cứu thành phần hoặc độ lớn của rủi ro tuân thủ.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế thu
nhập cá nhân thuộc ba lĩnh vực. Một là nhân tố bên ngoài gồm môi trường kinh
tế và bối cảnh xã hội. Hai là nhân tố thuộc về chính sách thuế và cơ quan thuế
gồm hệ thống luật pháp thuế, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất và nhân viên ngành
thuế. Ba là nhân tố thuộc người nộp thuế: mức độ nhận biết pháp luật thuế, nghề
nghiệp và nơi làm việc, ….
Dữ liệu dùng trong phân tích là thông tin được thu thập qua điều tra trực
tiếp người nộp thuế thuộc nhiều thành phần nghề nghiệp khác nhau tại địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu minh họa tổng thu thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng được thu thập từ năm 2009, năm đầu tiên áp dụng thuế
thu nhập cá nhân, đến năm 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lược khảo công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về rủi

ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, đề tài xây dựng bảng câu hỏi bán cấu trúc
(semi-structured questionaire) để phỏng vấn chuyên gia gồm: cán bộ thuế lâu
năm và nhà nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân. Từ đó, đề tài xác định thang
đo (nhân tố tác động đến mức tuân thủ thuế) cùng với những thuộc tính của


3

chúng, rồi thiết kế bảng câu hỏi điều tra với bậc đo Likert. Tiếp theo, sử dụng
mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để định lượng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến mức tuân thủ hay rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân.
1.3 Những vấn đề cần nghiên cứu thêm
Như bất kỳ công trình nghiên cứu nào cũng gặp những giới hạn không
thể tránh khỏi, công trình này còn một số hạn chế như sau:
Một là biến, thuộc tính của biến và thang đo lường thuộc tính của biến
được hình thành từ lý thuyết và lược khảo công trình nghiên cứu liên quan. Với
trình độ và khả năng có hạn của tác giả, chắc chắn thang đo lường này cần thiết
phải được xem xét thêm và thực hiện trên nhiều nghiên cứu nữa thì mới khẳng
định được độ tin cậy của thang đo.
Hai là, nghiên cứu này tiến hành khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh với 10 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc và hơn 200 phiếu điều tra, như vậy
kết quả phân tích có thể chưa đại diện được cho tổng thể người nộp thuế.
Ba là, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Một số yếu tố khác sẽ không xem xét
đến, nên có thể chưa phản ánh toàn diện, sâu sắc mọi khía cạnh tác động đến rủi
ro tuân thủ thuế. Đề tài cũng chưa nghiên cứu nghiên cứu cấu phần của rủi ro
tuân thủ và độ lớn của rủi ro. Sau khi thực hiện thành công đề tài này, Tác giả
sẽ tiếp tục nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu những khía cạnh này.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về thực tiễn cho những

người làm công tác quản lý thuế, các nhà làm chính sách như sau.
Một là, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp những nhà làm chính sách
nắm rõ hơn nữa về các yếu tố chính tác động đến rủi ro tuân thủ thuế. Điều này
sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính
sách hữu hiệu hơn, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của công dân Việt
Nam.


4

Hai là, kết quả nghiên cứu giúp cho cán bộ thuế hiểu rõ hơn tâm lý và
hành vi của người nộp thuế từ đó có thể thực hiện công tác quản lý tốt hơn, giảm
thất thu ngân sách cho nhà nước.
Ba là, số thu thuế thu nhập cá nhân có tốc độ tăng nhanh nhất trong hệ
thống thuế, đồng thời số thu thuế thu nhập cá nhân của thành phố Hồ Chí Minh
dẫn đầu cả nước. Do đó, động viên hợp lý tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
tại đây sẽ góp phần quan trọng vào số thu thuế thu nhập cá nhân nói riêng và
tổng thu thuế cả nước.
1.5 Kết cấu của công trình nghiên cứu
Công trình bao gồm năm chương dưới đây.
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Khung phân tích rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
Chương 3: Thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chính Minh giai
đoạn 2009 đến 2013
Chương 4: Thiết kế và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


5


Chương 2.

KHUNG PHÂN TÍCH RỦI
RO TUÂN THỦ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN

2.1 Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
2.1.1 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân
kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Cơ sở tính của thuế này dựa vào thu
nhập trong nước và ngoài nước của người cư trú hoặc thu nhập phát sinh nội địa
của người không cư trú. Đây là một loại thuế phổ biến và giữ vị trí quan trọng
bậc nhất cả về số thu lẫn tác động kinh tế - xã hội ở hầu hết các quốc gia trên
Thế giới bởi nó liên quan trực tiếp đến con người. So với các loại thuế khác,
thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau đây.
Nghĩa vụ thuế được xác định và trích xuất ngay khi phát sinh thu nhập
nên ít gây biến dạng (distortion) trên thị trường hàng hóa thông thường do,
nhưng ảnh hưởng đến nghỉ ngơi và cung, cầu lao động. Giả sử đơn giá lương
cho một giờ làm việc là 100.000 đồng. Thuế suất bình quân của thuế thu nhập
cá nhân là 20%. Như vậy, tiền lương sau thuế là 80.000 đồng. Đây là chi phí cơ
hội của một giờ nghỉ ngơi. Nếu thuế suất bình quân của thuế thu nhập lên đến
40% thì chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi rẻ đi sẽ thúc đẩy người lao động
tiêu thụ mặt hàng nghỉ ngơi nhiều thêm. Điều này làm giảm cung lao động trên
thị trường lao động, và có thể tác động lên mức đơn giá lương cân bằng trên thị
trường này.
Thuế thu nhập cá nhân sử dụng hệ thống thuế suất lũy tiến (từng
phần) nhằm gia tăng điều tiết những đồng thu nhập bậc cao, hướng đến phân
phối gánh nặng thuế hợp lý hơn. Hầu hết các quốc gia đều sử dụng thuế suất lũy
tiến trong thuế thu nhập cá nhân do vận dụng quy luật độ hữu dụng biên (của
thu nhập) giảm dần. Thậm chí, Mỹ còn sử dụng cả thuế suất lũy tiến trong thuế

thu nhập công ty. Thuế suất lũy tiến là thuế suất ngày càng cao hơn đối với
những phần thu nhập gia tăng.


6

Thuế thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập của con người thực (human
being) chứ không phải thực thể pháp lý (legal entity) nên độ “chệch” không
đáng kể và rất khó chuyển (shifting). Các sắc thuế hàng hóa, dịch vụ điều tiết
thu nhập của cả người tiêu dùng lẫn người sản xuất tùy vào hệ số co giãn cầu
theo giá. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng lên người có vốn (capitalist),
người lao động (labourers) và người có quyền sử dụng đất (landlords) tùy theo
cung-cầu vốn, cung-cầu lao động và cung-cầu quyền sử dụng đất.
Do minh bạch, ít bị chệch trong điều tiết thu nhập và tính đến gia cảnh
nên thuế thu nhập cá nhân được xem có tính công bằng. Đây là một trong những
đặc điểm khiến thuế thu nhập cá nhân trở thành cột trụ của hệ thống thuế ở các
quốc gia.
2.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Nhìn chung, hệ thống thuế ở các quốc gia đặt trên ba cơ sở thuế chính:
giá trị tiêu dùng, thu nhập và giá trị tài sản cá nhân (bất động sản). Từ đó mỗi
nhà nước đều xây dựng ba nhóm thuế: nhóm thuế dựa trên nền tảng tiêu dùng
gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu; nhóm thuế
dựa trên nền tảng thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân; và nhóm thuế dựa trên nền tảng giá trị bất động sản cá nhân (thuế tài
sản). Mỗi nhóm thuế, loại thuế đều có vai trò riêng. Thuế thu nhập cá nhân đóng
những vai trò cơ bản như sau.
Tạo ra số thu lớn
Bằng chứng thực tế ở các đất nước phát triển hay đang phát triển cho
thấy đây là loại thuế mang lại số thu lớn, thậm chí lớn nhất, của hệ thống thuế.
Bảng 2.1 dưới đây cho thấy thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

hệ thống thuế ở quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).


7

Bảng 2.1 Cơ cấu thuế các quốc gia OECD
Đơn vị tính: %
Các loại thuế

STT

1965

1975

1985

1995

2005

2010

1

Thuế thu nhập cá nhân

26

30


30

26

24

24

2

Thuế thu nhập công ty

9

8

8

8

10

9

3

Bảo hiểm xã hội

18


22

22

25

25

26

(người lao động)

( 6)

( 7)

( 7)

( 9)

( 9)

( 9)

(người sử dụng lao động)

(10)

(14)


(13)

(14)

(14)

(15)

4

Thuế lương (Payroll taxes)

1

1

1

1

1

1

5

Thuế tài sản (Property taxes)
Thuế tiêu dùng (General
consumption taxes)

Thuế tiêu thụ đặc biệt (Specific
consumption taxes)

8

6

5

5

6

5

12

13

16

19

20

20

24

18


16

13

11

11

2

2

2

3

3

3

100

100

100

100

100


100

6
7
8

Thuế khác
Tổng

Nguồn: OECD. />Ở Việt Nam, những năm gần đây mặc dù số thu từ thuế thu nhập cá nhân
chưa phải cao nhất nhưng tăng nhanh nhất trong sáu khoản thu lớn nhất và chiếm
tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thuế, phí và thu ngân sách.
Thực thi công bằng xã hội
Không một loại thuế nào khấu trừ gia cảnh của người nộp thuế như thuế
thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân dựa trên thu nhập và gia cảnh của mỗi
cá nhân cụ thể, nên nó không chung chung như các loại thuế tiêu dùng hay thuế
thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của thực thể pháp lý phi con người.
Hai cá nhân có cùng một mức thu nhập chịu thuế, nhưng thu nhập tính thuế có
thể khác nhau và nghĩa vụ thuế của từng cá nhân được xác định cụ thể tùy theo
gia cảnh của cá nhân đó, nên mức thuế phản ánh được công bằng xã hội.


8

Hình thành tinh thần công dân.
Trong thuế thu nhập cá nhân, mỗi cá nhân tự khai báo và tự chịu trách
nhiệm về những khai báo thu nhập của mình. Cơ quan thuế chỉ kiểm tra tính xác
thực của thông tin mà không khai báo thay người nộp thuế. Cơ quan thuế chỉ
thanh tra hoặc điều tra khi có dấu hiệu gian lận. Như vậy, thuế này đòi hỏi tính

tự giác rất cao của người nộp thuế nhằm tránh những phiền toái trong tương lai.
Qua đấy, thuế thu nhập cá nhân góp phần hình thành tinh thần công dân nếu họ
nhận thức được vai trò của mình khi đóng góp một phần thu nhập để tạo ra công
trình phúc lợi công cộng. Đồng thời, mỗi công dân cũng có quyền đòi hỏi chính
phủ giải trình việc sử dụng thuế do họ đóng góp.
2.2 Rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
2.2.1 Rủi ro tuân thủ thuế
Nói chung, rủi ro được hiểu là những nhân tố hay sự cố có thể xảy ra và
làm thay đổi mục tiêu hoặc gây ra độ lệch giữa kết quả thực tế với kết quả kỳ
vọng. Rủi ro có hai thuộc tính đồng thời đó là khả năng xảy ra và tính gây hại.
Nếu bất kỳ nhân tố hay sự cố nào thiếu một thuộc tính thì không được xem là
rủi ro.
Rủi ro tuân thủ thuế có thể được xem xét từ những góc độ: (1) nguồn gốc
hay nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ, (2) nội dung hay cấu phần của sự cố
tuân thủ, và (3) mức độ hay độ lớn của sai lệch giữa thực tế và kỳ vọng.
Nhìn từ góc độ nguồn gốc, rủi ro tuân thủ thuế là những nhân tố có thể
xảy ra và khiến hành vi của người nộp thuế không đúng quy định của pháp luật,
tức là có độ lệch giữa mức tuân thủ thực tế với kỳ vọng. Mức tuân thủ càng cao
thì rủi ro tuân thủ càng thấp. Những nhân tố này là đối tượng nghiên cứu của
công trình. Chúng sẽ được nhận diện, định lượng và kiểm định ở phần tiếp theo.
Trong khuôn khổ đề tài, rủi ro tuân thủ và mức tuân thủ cùng một nội dung
nhưng ngược dấu nên đôi khi được sử dụng thay thế nhau tùy bối cảnh.


9

Nhìn từ góc độ nội dung, rủi ro tuân thủ thuế bao gồm bốn nhóm ứng với
bốn khâu của quá trình tuân thủ thuế: rủi ro khâu đăng ký thuế, rủi ro khâu khai
báo thuế, rủi ro khâu điều chỉnh khai báo và rủi ro khâu nộp thuế. Ngoài ra, rủi
ro tuân thủ thuế còn bao gồm sự cố gây hại có thể phát sinh trong việc giữ sổ

sách chứng từ, hạch toán theo chuẩn mực và chấp hành quyết định của cơ quan
thuế.
Nhìn từ khía cạnh mức độ, rủi ro tuân thủ thuế được thể hiện bằng biên
độ dao động tuyệt đối hoặc tương đối giữa kết quả thực tế với kết quả kỳ vọng.
Chẳng hạn, cơ quan thuế tại một địa phương năm vừa qua xây dựng kế hoạch
thu 200 đơn vị tiền nhưng thực tế cả năm chỉ thu được 188 đơn vị tiền. Như vậy,
sai lệch là 12 đơn vị tiền hay 6%. Sang năm nay, nếu tỷ lệ sai lệch là 8% thì
chứng tỏ rủi ro tuân thủ năm nay cao hơn năm vừa qua. Độ lớn của rủi ro cũng
có thể được đo bằng tích số giữa xác xuất xảy ra sự cố và mức tổn hại. Ví dụ,
cơ quan thuế ước tính xác xuất xảy ra sự cố kê khai sai thu nhập chịu thuế là
6/10 và mức tổn thất khi sự cố xảy ra là 8/10, vậy độ lớn của rủi ro kê khai là
4,8/10 hoặc 48/100.
Ngược với tuân thủ là không tuân thủ thuế. Không tuân thủ thuế được
hiểu đơn giản là tình trạng không đáp ứng những quy định về nghĩa vụ thuế, bất
luận vô ý hay cố ý. Theo Hasseldine (1999), dù nhiều cơ quan thuế sử dụng
những phương pháp, kỹ thuật khác nhau nhằm đo mức độ của các nhân tố tác
động đến sự không tuân thủ thuế, nhưng tựu trung có hai nhóm nhân tố lớn là
nhóm nhân tố xã hội và nhóm nhân tố cá nhân. Đồng thời có một kết luận rằng,
tương tự như mức độ tuân thủ thuế, mức không tuân thủ thuế của mỗi người
cũng là một dạng phức hợp không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố cá nhân, mà còn
chịu ảnh hưởng lớn từ những bối cảnh kinh tế - xã hội khác nhau. Như vậy,
nghiên cứu rủi ro không tuân thủ thuế cũng phải nhận diện và định lượng những
nhân tố có thể khiến cá nhân bất tuân thủ thuế. Tuy nhiên, đây không phải đối
tượng nghiên cứu của đề tài.


10

2.2.2


Rủi ro tuân thủ thuế dưới góc độ nhận thức và hành vi
Nhìn từ góc độ nhận thức, rủi ro tuân thủ thuế có thể phụ thuộc vào bốn

mức độ nhận thức dưới đây của người nộp thuế.
Không biết (ignorance): Người nộp thuế không hề có ý thức về thuế.
Vô ý (carelessness): Người nộp thuế biết về thuế nhưng vô tình không
cập nhật quy định của pháp luật thuế.
Coi thường (recklessness): Người nộp thuế có ý thức và có biết quy định
của pháp luật thuế nhưng bàng quan với chúng.
Cố ý (deliberate): Người nộp thuế nghĩ cách trốn tránh nghĩa vụ thuế.
Về phương diện hành vi, rủi ro tuân thủ thuế có thể phụ thuộc vào bốn
cấp độ hành vi dưới đây.
Tuân thủ hoàn toàn (compliant): Người nộp thuế sẵn lòng tuân thủ mọi
quy định pháp luật về thuế.
Cố gắng tuân thủ nhưng thất bại (attempt to comply but fail): Người nộp
thuế tuân thủ nhưng đôi khi có sai sót do hiểu chưa đúng quy định của pháp luật.
Không tuân thủ (general non-compliant): Người nộp thuế xem thường
quy định của pháp luật.
Vi phạm cố ý (deliberate fraud): Người nộp thuế cố tình thực hiện những
hành vi gian lận thuế.
2.3 Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan
Nhiều công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu chủ đề liên quan
đến tuân thủ thuế như: gian lận thuế, đạo đức của người nộp thuế, hành vi và
phản ứng của người nộp thuế,…. Ở đây chỉ tập trung vào các công trình mà luận
văn tham khảo ý tưởng chính.
Thứ nhất là công trình nghiên cứu của Allingham và Sandmo mang tên
“Income Tax Evasion: A Theoretical Analysis” vào năm 1972. Đây được xem
là nghiên cứu đầu tiên về mức tuân thủ của người nộp thuế. Họ cho rằng trốn



11

thuế phụ thuộc nghịch biến vào nguy cơ bị phát hiện và mức phạt. Do đó cơ
quan thuế cần sử dụng công cụ truyền thống là kiểm tra thuế và xử phạt.
Theo James Andreoni, Brian Erard, Jonathan Feinstein (1988), và James
Alm (1999), thì Becker (1968) là người tiên phong khởi xướng phương pháp
luận nghiên cứu kinh tế học về hành vi phạm tội (economics of crime), sau đó
tiếp tục được phát triển bởi Michael G. Allingham và Agnar Sandmo (1972) và
T.N. Srinivasan (1973), thành một mô hình đơn giản về quyết định tuân thủ thuế
dựa trên nền hữu dụng kỳ vọng (expected utility) khi chủ ý trốn thuế2.
Mô hình có thể tóm tắt như sau. Gọi I là thu nhập của một người nộp
thuế, t là thuế suất và ID là thu nhập khai báo. Số thuế phải nộp là (t×ID). Nếu ID
= I thì người nộp thuế đó đã khai trung thực và nộp thuế (t×I). Nếu không, người
đó khai ID < I.
Gọi X là thu nhập không khai báo.
X = I – ID
Suy ra: ID = I – X
Cơ quan thuế chỉ nhận thông tin về ID nên sử dụng các biện pháp kiểm
tra (audit) và xử phạt để tìm ra I. Giả sử xác suất phát hiện ra thu nhập không
khai báo là p (p độc lập với ID) và tỷ lệ phạt là  trên X.
Nếu gian lận tránh được kiểm tra, thanh tra thuế với xác suất (1 – p)
người nộp thuế sẽ tiêu dùng một khoản thu nhập (I – t×ID).
(I – t×ID) = I – t×(I – X) = (1 – t)I + tX, trong đó tX>0
Nếu gian lận bị phát hiện với xác suất p người nộp thuế sẽ tiêu dùng một
khoản thu nhập [I – t×ID – (+t)X].
[I – t×ID – (+t)X] = (1 – t)I – X

2

Tax Compliance and Administration, James Alm (1999) và Tax Compliance, James Andreoni, Brian

Erard and Jonathan Feinstein, Journal of Economic Literature, Vol. 36, No. 2, 1998, pp 818-860.


12

Gọi EU là độ thỏa dụng kỳ vọng sinh ra từ thu nhập.
EU = (1 – p)u[(1 – t)I + tX] + pu[(1 – t)I – X]
Thứ hai là nghiên cứu của I. Ayres và J. Braithwaite với tiêu đề
“Responsive Regulation: Transcending the Deregulation Debate” năm 1992.
Nội dung chính là tháp tuân thủ (compliance pyramid) và những công cụ của
cơ quan quản lý nhằm khuyến khích người dân tự giác chấp hành pháp quy
(self-regulation) mà không cần sự can thiệp bằng sức mạnh pháp luật của cơ
quan quản lý nhà nước. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước sẽ xây dựng được
một chính sách tốt và thích hợp nhằm thúc đẩy tính tự giác tuân thủ. Nghiên cứu
này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thuế. Năm 2001
và 2002 Valerie Braithwaite đã phát triển mô hình của I. Ayres và J. Braithwaite
vào quản lý thuế tại cơ quan thuế Úc với bài nghiên cứu mang tên “A New
Approach to Tax Compliance” (xem Hình 2.1).
Mức tuân thủ

Ứng xử của cơ quan thuế

Chủ ý không tuân thủ

Sử dụng toàn bộ sức mạnh
của luật pháp

Không muốn, nhưng sẽ chấp
hành nếu cơ quan thuế chú ý
Cố gắng chấp hành nhưng

không luôn thành công
Sẵn lòng chấp hành quy
định pháp luật

Ngăn ngừa bằng cách đưa ra
nhiều biện pháp ngăn chặn
Chiến lược
của cơ quan
quản lý thuế:
Áp lực giảm
dần

Trợ giúp, hướng dẫn.
Tạo sự thuận tiện cao nhất

Hình 2.1. Tháp tuân thủ
Nguồn: Valerie Braithwaite (2003)


13

Thứ ba, công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các tác
giả thuộc Học viện Tài chính năm 2011 có tên “Giám sát tính tuân thủ thuế ở
Việt Nam”. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
Thứ tư, nhóm tác giả Hofmann, Hoelzl, và Kirchler thuộc Khoa Tâm lý
Đại học Vienna, Austria đã công bố nghiên cứu mang tên “Preconditions of
Voluntary Tax Compliance: Knowledge and Evaluation of Taxation, Norms,
Fairness, and Motivation to Cooperate”. Trong đó, các tác giả nhận định về tổng
thể người nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan thuế nhưng xét về chi tiết thì
mức sẵn lòng nộp thuế (willingness to pay taxes) còn tùy thuộc vào biến số bên

ngoài và biến số bên trong. Những biến số bên ngoài (external variables) bao
gồm thuế suất, thu nhập, xác suất bị phát hiện và mức phạt (severity of fines).
Những biến số bên trong có nguồn gốc từ tâm lý người nộp thuế và đóng vai trò
quan trọng tương tự biến số bên ngoài.
Các tác giả đã cho thấy những nhân tố sau đây ảnh hưởng đến mức tuân
thủ thuế: hiểu biết của người dân về pháp luật thuế, thái độ của họ đối với chính
phủ và hệ thống thuế, chuẩn mực cá nhân (personal norm), chuẩn mực và công
bằng xã hội, động cơ, chiến lược tạo áp lực tuân thủ của cơ quan quản lý thuế.
Thứ năm, công trình nghiên cứu của Keith Walsh mang tên
“Understanding Taxpayer Behaviour” trình bày tại Hội thảo Nghiên cứu và
Phân tích thuế tháng 12 năm 2011 do cơ quan Thuế và Hải quan Ai-len tổ chức.
K. Walsh đã tổng hợp và phân tích năm nhóm nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro tuân thủ thuế như sau:
Sự làm nản lòng (Deterrence). Tính chặt chẽ và nghiêm minh của pháp
luật, tinh thần mẫn cán và liêm chính của nhân viên thuế và sự trợ giúp hữu hiệu
của hệ thống thông tin là ba nhân tố thuộc nhóm thứ nhất khiến người nộp thuế
nản lòng trong việc gian lận thuế.


14

Chuẩn mực xã hội (Social Norms). Thái độ thượng tôn pháp luật và đề
cao trách nhiệm công dân của cộng đồng xã hội là nhóm nhân tố thứ hai ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế.
Công bằng và niềm tin (Fairness & Trust). Niềm tin của người nộp thuế
vào sự đối xử công bằng trong thực thi nghĩa vụ tài chính đối với đất nước ảnh
hưởng đến rủi ro tuân thủ.
Cơ hội và sự phức tạp (Opportunity & Complexity). Sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ và phối hợp hiệu quả từ phía cơ quan quản lý thuế và những cơ
quan nhà nước có liên quan đối với mọi giao dịch kinh tế của người nộp thuế

khiến cho cơ hội gian lận thuế giảm xuống.
Kinh tế vĩ mô và vai trò của chính phủ (Macro Economic and Role of
Government). Tăng trưởng GDP, công ăn việc làm và hành động cụ thể, hữu
hiệu của chính phủ đối với nền kinh tế có ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế vì
người nộp thuế lạc quan vào tương lai cũng như tin rằng chính phủ sử dụng thuế
như cộng đồng cư dân mong đợi.
2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
Như đã xác định đối tượng nghiên cứu và qua nghiên cứu những công
trình có liên quan đến tuân thủ thuế ở mục 2.3 nói trên, chúng tôi nhận thấy rủi
ro tuân thủ thuế không chỉ phụ thuộc vào bản thân người nộp thuế mà còn chịu
ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế-xã hội liên quan. Theo Michael G. Silverman
(2008), trong bối cảnh hiện đại, tuân thủ nói chung không chỉ gói gọn trong việc
chấp hành luật, pháp lệnh và quy định mà còn là một quá trình phức hợp liên
quan đến hành vi đạo đức, cơ cấu tổ chức, công nghệ và kỹ thuật quản trị rủi
ro3. Hay nói cách khác, để gia tăng tính tuân thủ không chỉ sử dụng biện pháp
các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật như kiểm tra thuế và xử phạt, mà còn phải sử
dụng nhiều biện pháp mang tính xã hội. Do đó, ngoài việc đo mức tuân thủ thuế,

3

Compliance Management for Public, Private, or Nonprofit Organizations, Michael G. Silverman,
2008, Introduction.


15

cần phải phân tích rõ những nhân tố ảnh hưởng đến mức tuân thủ nhằm giúp cơ
quan thuế xây dựng chiến lược ứng xử thích hợp.
Dựa vào khung lý thuyết và lược khảo những công trình nghiên cứu liên
quan, Tác giả tập hợp và phân các nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức tuân thủ

thuế thành năm nhóm: nhân tố kinh tế vĩ mô, nhân tố pháp luật thuế, nhân tố cơ
quan thuế, nhân tố người nộp thuế, nhân tố xã hội.
2.4.1 Nhân tố kinh tế vĩ mô
Nhóm này gồm những nhân tố cụ thể như: tốc độ tăng trưởng GDP, GDP
đầu người, tỷ lệ lạm phát, số lượng chỗ làm mới tăng thêm, chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài, khối lượng tiền thanh toán qua hệ thống ngân hàng,… Khi
kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trưởng thì người nộp thuế có kỳ vọng tương đối
tích cực về tương lai, nên có thể sẵn lòng tuân thủ thuế. Bên cạnh đó, tỷ trọng
tiền giao dịch qua ngân hàng cũng ảnh hưởng đến tuân thủ vì không thể che dấu
được nếu cơ quan thuế điều tra.
2.4.2 Nhân tố pháp luật thuế
Chính sách pháp luật thuế đầy đủ và mang tính hệ thống sẽ tạo khả năng
“bịt” những “kẽ hở” trong chính sách giúp ngăn ngừa hành vi vi phạm. Hệ thống
pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng được xây dựng đồng bộ, minh
bạch, tính giải thích cao và hạn chế biệt lệ sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển và gia tăng việc làm. Điều này sẽ làm tăng thu nhập
cá nhân bền vững, góp phần tích cực vào tuân thủ thuế.
Nhóm này gồm các nhân tố: bậc thuế, thuế suất, mức miễn trừ gia cảnh,
quy định về phạm vi điều chỉnh (đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối
tượng tính thuế), quy định về thủ tục, xử phạt,…
2.4.3 Nhân tố cơ quan quản lý thuế
Nhóm nhân tố này phản ánh năng lực và trình độ quản lý thuế của cơ
quan hành thu, cùng với hệ thống cơ sở vật chất hỗ trợ hành thu. Đây là nhóm


16

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức tuân thủ của người nộp thuế. Nhóm này
gồm những thành tố sau.
Tổ chức bộ máy cơ quan thuế từ trung ương xuống đến cơ sở. Một bộ

máy hành thu hợp lý sẽ vừa mang tính chuyên môn hóa vừa mang tính phối hợp
sẽ giúp kiểm soát thuế tốt hơn, đảm bảo công bằng trong giải quyết tranh chấp
thuế, qua đó hoàn thiện được tính tuân thủ.
Quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. Quy trình này gồm một bộ các quy
định và hướng dẫn về đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn
thuế,… Quy trình nghiệp vụ thuế rõ ràng và ổn định sẽ góp phần làm sáng tỏ
chính sách thuế để người nộp thuế dễ tuân thủ hơn.
Tính sẵn có và dễ tiếp cận các dịch vụ tư vấn thuế do cơ quan quản lý
thuế cung cấp. Dịch vụ tư vấn thuế sẽ giúp cơ quan thuế gần người nộp thuế
hơn.
Năng lực tầm soát của cơ quan thuế thể hiện thông qua các hoạt động
thanh tra, khả năng phát hiện gian lận thuế và tính cưỡng chế thông qua những
biện pháp và hình phạt do trốn thuế. Việc kiểm soát và cưỡng chế thích hợp của
cơ quan thuế trước hết có tác dụng làm nản ý định gian lận của người nộp thuế,
sau đó tạo ra tính răn đe đối với trường hợp cố tình vi phạm. Tuy nhiên năng
lực tầm soát của cơ quan thuế cần trợ giúp rất nhiều từ sự hợp tác toàn diện của
cộng đồng nói chung gồm: người dân, cơ quan chức năng ngoài thuế, …
Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ thuế. Trình độ chuyên môn
của cán bộ thuế gồm: nắm vững nghiệp vụ, sử dụng được công nghệ thông tin,
cập nhật văn bản pháp quy về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, được
huấn luyện kỹ năng ứng xử,… Đạo đức của cán bộ thuế được thể hiện qua nhận
thức về trách nhiệm đối với công việc, về người nộp thuế và những ảnh hưởng
tiêu cực sẽ xảy ra nếu có sai phạm. Đạo đức còn thể hiện thông qua tinh thần
làm việc của cán bộ thuế. Không thể phủ nhận rằng, một phần đạo đức của cán


17

bộ thuế hình thành từ phẩm chất vốn có, phần thứ hai đến từ môi trường làm
việc, và phần thứ ba rất quan trọng đến từ tính nghiệp minh của luật pháp.

Cơ sở vật chất của ngành thuế. Trang thiết bị ngành thuế, đặc biệt là hệ
thống thông tin là nhân tố quan trọng trong việc ngăn ngừa rủi ro không tuân
thủ, cụ thể giúp sưu tra những giao dịch kinh tế quá khứ của người nộp thuế. Cơ
sở vật chất còn đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện công nghệ hành
thu vừa góp phần tăng tính tuân thủ vừa làm giảm chi phí tuân thủ cho người
nộp thuế.
Thể chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan đến quản lý
thuế. Người nộp thuế là một con người xã hội nên có những giao dịch và quan
hệ ngoài tầm kiểm soát của cơ quan thuế. Vì vậy, thiết lập hệ thống thông tin
hữu hiệu giữa cơ quan thuế với hải quan, ngân hàng, kho bạc, cơ quan tài chính,
cơ quan thống kê, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp,… là một nhân tố
không thể thiếu trong việc củng cố tính tuân thủ thuế.
2.4.4 Nhân tố người nộp thuế
Người nộp thuế là chủ thể của tính tuân thủ. Nhóm này gồm: nhận thức
về thuế, đặc thù nghề nghiệp, nhân tố kinh tế, và nhân tố khác.
Nhận thức về thuế. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nhận thức và
đánh giá đúng về thuế của công dân là một nhân tố cơ bản tác động đến tuân
thủ thuế (Kirchler và các tác giả, 2008). Vì luật thuế phức tạp do chứa đựng
những thuật ngữ có tính khái quát và kỹ thuật cao (McKerchar, 2001), nên
không có gì đáng ngạc nhiên nếu người nộp thuế hiểu chưa chính xác các thuật
ngữ trong luật thuế (e.g., Roberts, Hite & Bradley, 1994; Schmölders, 1960) và
cảm thấy phức tạp khi tuân thủ thuế (Sakurai & Braithwaite, 2003). Bằng chứng
thực nghiệm của Niemirowski, Wearing, Baldwin, Leonard & Mobbs (2002)
cho thấy nhận thức chưa tốt của công dân về thuế làm nảy sinh sự nghi ngờ đối
với quy định thuế và tuân thủ trong “hoài nghi”. Một nghiên cứu thực nghiệm
khác của Lewis (1978) cho thấy chỉ 11% người được hỏi là biết thuế suất hiện


18


hành của thuế thu nhập cá nhân, và gần như không biết không phân biệt thuế
suất tỷ lệ với thuế suất lũy tiến. Nghiên cứu của Niemirowski và các tác giả
(2002) chỉ ra tương quan dương giữa nhận thức về thuế và mức tuân thủ thuế4.
Đặc thù công việc hay nghề nghiệp. Người nộp thuế cá nhân làm nhiều
công việc (nghề nghiệp) khác nhau. Có người thuộc giới văn nghệ sỹ, có người
là công chức, viên chức, có người là doanh nhân, bác sĩ, luật sư, có người hành
nghề tự do hay làm công ăn lương,…Thu nhập của mỗi nhóm có thể đến từ
nhiều nguồn hoặc một nguồn duy nhất, ổn định hoặc không ổn định. Thêm nữa,
có người ghi chép thu nhập cẩn thận và cũng có người chưa quen ghi chép,…
Tất cả điều này ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế.
Độ lớn của số thuế phải nộp và chi phí tuân thủ sẽ ảnh hưởng đến rủi ro
tuân thủ. Kinh tế học hành vi (behavioural economics) đã cho thấy rủi ro tuân
thủ thuế phụ thuộc nhiều vào tâm lý của người nộp thuế đó là mức độ cảm nhận
về sự công bằng trong thực thi nghĩa vụ thuế, sự lo sợ rủi ro khi vô tình hay cố
ý vi phạm pháp luật thuế. Sự phân tích lợi ích – chi phí của người nộp thuế khi
che dấu được một đồng thuế sẽ ảnh hưởng đến mức tuân thủ. Nếu người nộp
thuế tính hết những chi phí để che dấu một đồng thuế thì có thể họ sẽ không tìm
cách trốn thuế. Hình 2.2 dưới đây cho thấy quan hệ giữa một đồng thuế trốn
được với chi phí. Nếu bỏ qua những nhân tố khác, xác suất bị phát hiện cao và
mức phạt nặng hơn thì người nộp thuế sẽ ít khai dấu thu nhập.

4

Eva Hofmann, Erik Hoelzl, và Kirchler, Preconditions of Voluntary Tax Compliance: Knowledge and
Evaluation of Taxation, Norms, Fairness, and Motivation to Cooperate, 2008


19

$

MC = p  N

MB = t

*

I

Thu nhập không khai báo

Giải thích: MB: Lợi ích biên; MC: Chi phí biên; p: Xác suất bị kiểm tra; t: Thuế suất biên; N:
Mức phạt biên; I*: thu nhập không khai báo tối ưu.

Hình 2.2. Chi phí và lợi ích biên của một đồng thuế trốn được
Nhân tố khác thuộc cá nhân gồm: học vấn, truyền thống gia đình, địa vị
xã hội, tính cách,… cũng khiến mức tuân thủ khác nhau giữa những cá nhân.
Phân tích sâu và toàn diện nhân tố người nộp thuế sẽ giúp cơ quan quản
lý thuế xây dựng chiến lược quản lý thuế theo rủi ro thích hợp cho từng nhóm
cá nhân nhằm giảm chi phí hành thu và tăng hiệu lực quản lý.
2.4.5 Nhân tố xã hội
Đây là nhóm liên quan đến chuẩn mực xã hội (social norms). Chúng bao
gồm những tiêu chuẩn mà xã hội mong muốn về mức tuân thủ thuế. Cụ thể là
(1) nhận thức của người nộp thuế về trách nhiệm của bản thân đối với đất nước
và cộng đồng xung quanh, cũng như (2) phán xét của cộng đồng về hành vi
không tuân thủ thuế.
Gần như mọi người trưởng thành đều biết thuế là một khoản thu bắt buộc
của nhà nước, nhưng không phải ai cũng quan tâm đến điều gì xảy ra nếu không
thu được thuế. Nộp thuế được hiểu là góp một phần thu nhập theo khả năng tài
chính để nhà nước tạo ra hàng hóa, dịch vụ công; đồng thời tránh hoặc trốn
nghĩa vụ thuế được hiểu là khước từ trách nhiệm đối với cộng đồng. Một người

có khả năng tài chính nhưng tìm cách tránh, trốn thuế sẽ giống như người ấy


20

dùng chung hàng hóa công với những cá nhân khác nhưng cố tình không biết
nguồn hình thành.
Trong các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, nhận thức của
người nộp thuế về trách nhiệm đối với cộng đồng và dư luận xã hội về hành vi
vi phạm pháp luật thuế sẽ khác nhau. Nhận thức của người nộp thuế được xem
là tích cực và hợp chuẩn xã hội khi họ tự xem mình là thành viên của cộng đồng
và phải góp sức làm cộng đồng tốt hơn tùy vào khả năng tài chính. Nhận thức
của người nộp thuế về trách nhiệm cộng đồng và phán xét của xã hội về sự vi
phạm thuế cùng tác động hỗ tương và thuận chiều. Nhận thức của người nộp
thuế về trách nhiệm cộng đồng ngày càng tích cực sẽ làm cho phán xét của xã
hội về sự vi phạm thuế nghiêm khắc hơn và ngược lại. Cả hai nhân tố đều ảnh
hưởng tích cực đến tuân thủ thuế. Chuẩn mực xã hội sẽ hình thành nên đạo đức
thuế của mỗi cá nhân. Xét về mặt đạo đức, tránh thuế là một hành động không
được đồng tình.

1. Nhóm nhân tố kinh tế vĩ mô
2. Nhóm nhân tố liên quan đến
chính sách pháp luật về thuế
3. Nhóm nhân tố thuộc cơ quan
thuế
4. Nhóm nhân tố thuộc người nộp
thuế
5. Nhóm nhân tố xã hội

Đăng ký

thuế
Nộp thuế

Người nộp
thuế

Khai báo

Điều chỉnh khai
báo

Hình 2.3. Tổng hợp các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế
Kết luận chương 2
Sau khi giới thiệu đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân và lược
khảo những công trình nghiên cứu liên quan, công trình tập trung vào chủ đề
chính là mô tả rủi ro tuân thủ thuế cùng với những nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi. Nhìn chung, những nhân tố này không thay đổi nhiều ở mỗi quốc gia. Nhưng


×