Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Toeic part 7 ôn thi toeic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.64 KB, 12 trang )

1. PHÂN TÍCH BÀI THI
Phần đọc hiểu (Part 7) của bài thi TOEIC Nghe – đọc gồm 48 câu hỏi. Thời gian làm bài
dự kiến: 45 - 50 phút (trung bình 1’ cho một câu hỏi). Yêu cầu của bài là: đọc đoạn văn,
tìm và chọn đáp án thích hợp nhất để trả lời những câu hỏi có liên quan đến đoạn văn.

N

Phần thi này thường gồm có 9 đoạn đơn (28 câu hỏi đầu tiên, mỗi đoạn có từ 2-5 câu
hỏi) và 4 đoạn đôi (20 câu hỏi cuối, mỗi đoạn đôi có 5 câu hỏi) với các chủ đề như: Các
mẫu quảng cáo, thông báo, biểu đồ, thư thương mại, thư cá nhân, fax, bài báo, báo cáo
và và các chủ đề liên quan đến kinh doanh, thương mại, du lịch, dịch vụ, văn hóa xã hội,
đời sống hàng ngày…

.V

* (Thông thường, phần này có 4 dạng câu hỏi: Main idea questions – câu hỏi yêu cầu
tìm ý chính, Detail questions- câu hỏi yêu cầu tìm thông tin chi tiết, Inference questionscâu hỏi cần sự suy luận và những câu hỏi liên quan đến từ vựng - Vocabulary questions:
a/ Câu hỏi tìm thông tin chi tiết (Detail questions)
- How much is the product?
- How many kinds of…
- What percentage of the….?

N

- When was the email sent?

- How often/ How long/ who…?

O

Đây là những câu hỏi dễ nhất, học sinh cần tìm thông tin nhanh thông qua kỹ năng


SCANNING (xem bên dưới) Chú ý tìm tên người, khoản tiền hay thời gian phải chính
xác.
b/ Câu hỏi tìm ý chính (Main idea questions)
- What is being advertised?

- What’s the purpose of the letter?

M
O

- What’s the main idea of this article?
- What is being discussed?

- What is the reason for this correspondence?...
Đây là các câu hỏi đòi hỏi sự tổng hợp thông tin, thường xuất hiện dưới dạng
PARAPHRASING (xem bên dưới). Các đáp án thường tóm tắt thông tin được đưa ra ở
đoạn đầu tiên hoặc tiêu đề của bài.
c/ Câu hỏi suy luận(Inference questions)
- Who might use the product?
- Who would be most likely to read this advertisement?
- What is not mentioned as a way to promote the new product in Sangrila Hotel?
Các câu hỏi cái gì KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ CẬP đến đòi hỏi thí sinh phải loại trừ các đáp án
đã được đề cập đến trong bài vì thế có thể một câu hỏi có từ NOT bằng ba câu hỏi tìm
thông tin chi tiết. Các câu hỏi có most likely hoặc might là các câu hỏi không có đáp án

 

1  



trong bài mà đòi hỏi thí sinh phải dự đoán dựa trên các ý trong bài và kinh nghiệm. Đây
là các câu hỏi khó nên để lại sau cùng.
d/ Câu hỏi từ vựng (Vocabulary questions)
. The word “promotion” in paragraph 1, line 5 is closest in meaning to …
. The phrase “for rent” is closest in meaning to …
Các câu hỏi từ vựng có thể được trả lời nhanh chóng nếu học viên biết nghĩa của từ.
Trong trường hợp không biết nghĩa học viên cần đọc đoạn văn có chứa từ đó và đoán.

N

2. CHIẾN THUẬT LÀM BÀI

.V

a. Với các thí sinh cần đạt mức điểm trên 700 TOEIC, nên làm 20 câu hỏi khó ở đoạn
đọc đôi trước và làm các câu hỏi ở đoạn đọc đơn ở phần cuối của bài thi. Cách làm này
giúp thí sinh dễ cân đối thời gian làm bài ở phần cuối của bài thi. Các thí sinh chỉ cần
mức điểm dưới 700 thì làm tuần tự theo thứ tự câu hỏi. Thí sinh cần cân đối thời gian
làm bài, trong rất nhiều trường hợp, thí sinh còn nhiều câu chưa làm được khi thời gian
đã hết.

N

b. Bài đọc hiểu có bốn dạng câu hỏi: Chi tiết (details), Ý chính (main idea), Suy luận
(inference) và Từ vựng (Vocabulary). Thí sinh nên làm các câu hỏi từ dễ đến khó theo
thứ tự nêu trên hoặc tuần tự các câu hỏi từ đầu đến cuối và bỏ cách các câu chưa tìm
được đáp án về sau.

O


c. Thí sinh cần nắm vững cách hành văn của từng dạng bài đọc hiểu khác nhau
(emails/letters/memo/notice/advertisements..) để có thể dễ dàng tìm được nội dung cần
thiết. Cuốn sách này sẽ phân tích kỹ từng dạng bài thí sinh có thể gặp phải trong phần
đọc hiểu của bài thi TOEIC. Đặc biệt trong video đi kèm sách này, các em sẽ được cô
Mai Phương giảng giải kỹ lưỡng phương pháp để tìm câu trả lời trong bài khóa một cách
nhanh nhất.

M
O

d. Skimming và Scanning là hai kỹ năng đọc quan trọng giúp chúng ta có thể thâu tóm
được nội dung của toàn bộ bài đọc rất nhanh. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm và vận
dụng được hai kỹ năng này trong bài đọc.
e. Kỹ thuật Paraphrasing: Trong phần Đọc hiểu của bài thi TOEIC, thí sinh cần nắm
được kỹ thuật Paraphrasing bởi vì câu hỏi và đáp án có thể viết lại các ý trong bài theo
cách khác đi (ví dụ: dùng từ đồng nghĩa). Nếu thí sinh không nắm được kỹ thuật
Paraphrasing thì nhiều khi cảm giác không tìm thấy đáp án ở đâu cả.

2  
 


BỔ SUNG KIẾN THỨC
2.1 SKIMMING (Đọc lướt lấy ý chính)
nội dung bao quát của bài.
Khi nào thì cần dùng kỹ năng skimming:

N

Skimming là gì: Skimming là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và


- Skimming để xem ý nghĩa của bài đọc để xác định đâu là những thông tin quan trọng

.V

- Skimming để xác định từ khóa chính

- Sau khi skimming một đoạn bạn sẽ xác định được xem có cần đọc kỹ đoạn này sau đó
không.
Các bước trong Skimming là gì?

- Đầu tiên hãy đọc chủ đề của bài- Đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung của bài

N

- Đọc đoạn giới thiệu, hoặc khái quát
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa

- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối tương quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại

O

+ ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên
+ Nếu như tác giả bắt đầu bằng một câu hỏi, một lời dẫn, thì có thế ý chính sẽ nằm ở
câu cuối

M
O


- Đọc sâu hơn vào bài khóa, hãy chú ý:
+ Những từ đầu mối trả lời cho các câu hỏi : who, what, when, why, how
+ Danh từ riêng

+ Các từ khác biết, đặc biệt là các từ viết hoa
+ Liệt kê

+ Tính từ số lượng ( best, most, worst, …)
+ Những dấu hiệu đánh máy: in nghiêng, in đậm, gạch chân, …
+ Nếu có tranh, biểu đồ hay sơ đồ hãy nhìn lướt thật nhanh
- Đọc toàn bộ đoạn cuối
Chú ý: Khi chúng ta đọc lướt không có nghĩa là chúng ta đọc từng chữ và thông thường
chúng ta đọc từ trái qua phải. Để đọc lướt các em cần nắm chắc cấu trúc câu trong tiếng
Anh (xem lại phần bổ sung kiến thức ngữ pháp ở phần 2 của cuốn sách này)

 

3  


2.2 SCANNING (Đọc nhanh lấy dữ liệu chi tiết)
Scanning là gì: Scanning là đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ thể, những thông
tin chi tiết trong bài khóa.
Khi nào cần dùng kỹ năng scanning: Scanning thường được sử dụng khi tìm kiếm
các dữ liệu như tên riêng, ngày, thông số, hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc
và hiểu được những phần khác của bài hoặc đối với các câu hỏi thí sinh đã hoàn thành
kỹ năng skimming thì áp dụng kỹ năng scanning để tìm được đáp án chính xác

N


Các bước trong Scanning là gì?

- Luôn luôn phải định hình trong đầu xem bạn đang tìm kiếm thông tin gì. Nếu như xác
định được các thông tin cần tìm kiếm trong bài một cách rõ rang thì khi bạn tìm các từ
trong bài sẽ dễ hơn.

.V

- Dự đoán xem các thông tin trong bài khóa ở dạng nào số, tên riêng, ngày tháng, … và
có thể nằm ở đoạn nào
- Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning.
+ Có thể là trong tiêu đề, biều đồ, hoặc trong phần in đậm?

+ Thông tin có thể được sắp xếp theo vần, theo số liệu giống như trong danh bạ điện
thoại, bảng chú giải?

N

- Đưa mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng một lúc

- Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu đó
- Bạn có thể đọc từ trên xuống dưới, hoặc đọc theo đường chéo
2.3. Kỹ thuật Paraphrasing:

O

Paraphrase là cách phát biểu lại đoạn văn viết hoặc đoạn văn nói bằng từ vựng hoặc
cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn.
Ví dụ: The hardest woodwind instrument to learn is the oboe.
The oboe is the most difficult woodwind instrument to master.


M
O

Kỹ thuật này bao gồm các cách sau:
a. Sử dụng từ đồng nghĩa
- a car exhibition → an auto show

- to identify problems in the system → to expose defects in the system
- Vehicular access will be temporarily restricted. → Some roads will be closed for a
certain period of time.
b. Sử dụng từ trái nghĩa
- The construction will improve the traffic flow. → The construction will ease traffic
congestion.
- The museum is open to the public Tuesday through Saturday. →The museum
is closed to the public on Monday.
- to encourage better attendance → to have fewer absences

4  
 


c. Chuyển từ một danh từ cụ thể (ví dụ: color printer) sang danh từ chung (ví dụ:
office equipment).
- She is eating an apple. → She is eating a fruit.
- He bought a microwave oven. → He purchased a kitchen appliance.
- rare and endangered species → certain species
d. Chuyển từ một danh từ chung sang một danh từ cụ thể
- fossil fuels → coal, oil, and gas
- footwareà shoes, sandals, boots

e. Thay đổi từ loại

.V

- to take occasional walks → to walk occasionally

N

- transportation service → bus, subway, train, and airline service

- to dress comfortably → to wear comfortable clothing

- We guarantee your information is confidential. → We guarantee the confidentiality of
your information.
f. Sử dụng các cấu trúc khác

N

- Street parking is available, but limited. → Visitors may havedifficulty finding a place to
park.
- Competitive salary based on the level of prior experience → Pay depends on how much
experience the applicant has.

O

3. PHƯƠNG PHÁP LÀM ĐOẠN ĐỌC HIỂU ĐƠN (28 CÂU TỪ 153 - 180)
Cách làm:

Bước 1: Bài đọc hiểu đơn này dạng bài nào? (Memo, Article, Email, Letter,
Advertisement…) bằng cách tìm ở đề bài.


M
O

Bước 2: Mục đích của bài viết là gì? Ai viết? Viết cho ai? Mục đích của từng đoạn là gì?
Bước 3: Đọc câu hỏi và phân loại câu hỏi, làm các câu hỏi theo thứ tự chi tiết – ý chính
– suy luận – từ vựng.
Bước 4: Tìm sự xuất hiện của các từ “key words” của câu hỏi trong bài (Chú ý kỹ thuật
paraphrasing).
Bước 5: Đọc kỹ câu hỏi và đoạn có chứa câu hỏi ở bước 4. So sánh chúng với nhau
xem câu hỏi yêu cầu gì. Chọn đáp án (Đáp án có thể giống hệt trong bài hoặc
paraphrasing). Áp dụng phương pháp loại trừ nếu cần.
Tiếp tục như vậy cho đến hết.


 

5  


Ví dụ:
Questions 1-3 refer to the following e-mail.
From      

Danny  Tebbe  ()    

Sent      

Mon  1/17/08  10:03  AM  


To    

All  employees  ()    

 

Subject    

Potluck    

N

LUCERNE  PUBLISHING  ROUNDTADLE  POTLUCK  
Who      

Everyone  with  an  interest  in  learning  more  about  the  publishing  world.  

When      

Friday,  March  9,  2008,  4:00-­‐‑6:30  PM    

Where    

305  Russell  (Main  Hall)    

Best,    
Danny  Tebbe    

N


.V

What   an   informal   potluck!   Bring   a   dish/side/dessert/drink   to   pass   around  
(plates/cups/utensils   will   be   provided).   After   dinner,   the   Publishing   Manager   of  
McGlow,  Valerie  Keneman,  will  share  with  us  her  experience  in  the  publishing  world.  If  
you  want  to  know  more  about  the  world  of  publishing,  want  to  mingle  with  colleagues  
you   haven'ʹt   met   yet,   and   want   some   free   food   with   stimulating   conversations,   then  
please  join  us!    

1. Who is the event intended for?

(B) Publishing managers

(C) Company employees

(D) Hall security guards

O

(A) Professional cooks

2. Who is invited as a guest at the event?
(A) A manager from Lucerne Publishing

M
O

(B) A manager from McGlow

(C) A manager in the main hall

(D) A manager at a catering company
3. What is NOT the purpose of the event?
(A) To enjoy free food and drink
(B) To provide cooking utensils
(C) To meet the people they work with
(D) To become familiar with publishing-related knowledge
Cách làm:

Bước 1: Đây là một email dựa vào dòng sau: “Questions 1-3 refer to the following e-mail”
Bước 2: Email này do Danny viết cho tất cả nhân viên (all employees) liên quan đến chủ
đề “LUCERNE PUBLISHING ROUNDTADLE POTLUCK. “Potluck” là bữa tiệc mọi người
cùng góp đồ ăn cho bữa tiệc, sau khi ăn và dọn dẹp thì cùng về.
6  
 


Bước 3:
Câu 1. Who is the event intended for?à Dạng câu hỏi thông tin chi tiết
Câu 2. Who is invited as a guest at the event?à Dạng câu hỏi tìm thông tin chi tiết
Câu 3. What is NOT the purpose of the event?à Dạng câu hỏi suy luận
Thứ tự trả lời câu 1 – 2 – 3

N

Bước 4 + 5: Đọc lướt toàn bài, tìm câu hỏi ở đoạn nào trong bài sau đó đọc kỹ và chọn
đáp án
Câu 1: Đã tìm thấy ở bước 2. Chọn đáp án: (C) Company employees.

Câu 2: Thông tin ở đoạn: “After dinner, the Publishing Manager of McGlow, Valerie
Keneman, will share with us her experience in the publishing world”. Chọn đáp án: (B) A

manager from McGlow

.V

Câu 3: Làm bước 2 tốt thì câu hỏi này trở nên dễ dàng rất nhiều. Mục đích của sự kiện
này không phải là (B) To provide cooking utensils (cung cấp đồ dùng nấu ăn) mà là 3 ý
còn lại (A) To enjoy free food and drink, (C) To meet the people they work with và (D) To
become familiar with publishing-related knowledge

Cách làm:

N

4. PHƯƠNG PHÁP LÀM ĐOẠN ĐỌC HIỂU ĐÔI (20 CÂU CUỐI TỪ 181 - 200)

Bước 1: Bài đọc hiểu đôi gồm 2 đoạn. Mỗi đoạn là dạng bài nào? (Memo và Article,
Email hỏi – Email trả lời, Notice và Email…) Bằng cách tìm ở cuối của dòng đề bài.

O

Bước 2: Mục đích của từng đoạn là gì?Ai viết?Viết cho ai?Sự liên hệ giữa hai đoạn là
gì?
Bước 3: Đọc câu hỏi và phân loại câu hỏi, làm các câu hỏi theo thứ tự chi tiết – ý chính –
suy luận – từ vựng và làm đoạn 1 trước đoạn 2 sau.

M
O

Bước 4: Tìm sự xuất hiện của các từ “key words” của câu hỏi trong bài (chú ý
paraphrasing).

Bước 5: Đọc kỹ câu hỏi và đoạn có chứa câu hỏi ở bước 4. So sánh chúng với nhau
xem câu hỏi yêu cầu gì. Chọn đáp án (Đáp án có thể giống hệt trong bài hoặc
paraphrasing). Áp dụng phương pháp loại trừ nếu cần.
Tiếp tục như vậy cho đến hết.
Lưu ý: riêng bài đọc hiểu đôi, sẽ có câu hỏi đòi hỏi sự hiểu biết, liên kết ý giữa hai đoạn.
Thí sinh cần lấy ý ở cả hai đoạn mới có thể chọn được đáp án đúng. Để làm tốt được
câu hỏi dạng này, thí sinh cần làm tốt bước 2 kể trên.


 

7  


Ví dụ: Questions 1 -5 refer to the following letter and e-mail.
Edwards  Supplies  
3616  South  I-­‐‑10  Service  Road  West  
Metairie,  LA  7001  
(504)  522-­‐‑1995  
April  8,  2008    
Mr.  Gerald  Broeker    

N

8508  Line  Avenue    
Shreveport,  LA  71106    
Our  ref:  Account  #2008176    
Dear  Mr.  Broeker,  

O


Sincerely,    

N

.V

It  has  come  to  my  attention  that  you  have  an  outstanding  balance  for  an  order  made  back  
in  October  2007.  Your  October  invoice  was  $525.00,  and  you  do  not  seem  to  have  paid  it  
at   any   time.   According   to   our   records,   our   accounting   staff   sent   you   a   bill   on   February  
10,  but  we  have  not  heard  from  you  yet.  
If   this   payment   has   already   been   taken   care   of,   please   disregard   this   notice.   In   the   case  
that   you   have   failed   to   pay   this   invoice   for   any   reason,   please   remit   the   outstanding  
amount  in  full  by  April  25,  2008,  at  the  latest.  Based  on  our  contract,  a  5%  late  fee  will  be  
charged  as  interest  after  the  due  date.    
For  any  questions  or  concerns,  contact  me  immediately  by  telephone  at  (504)  522-­‐‑1955  or  by  
e-­‐‑mail  at    Please  make  sure  to  include  the  account  number  
(#2008176)  and  my  name  in  all  correspondence  since  I  am  in  charge  of  your  account.  
Thank  you  in  advance  for  your  prompt  attention  to  this  matter.    
Julie  Bosma    

 Accountant    

M
O

Subject
Outstanding invoice (#2008176)
Date
April 15, 2008

From

To

Dear Sir or Madam,
I recently received a letter from Edwards Supplies stating that my invoice (account
#2008176) is currently overdue. The reason I did not remit this payment is that I have not
yet received a written statement regarding the outstanding amount.
I assume that the statement might have been mailed to my previous address in California
since I recently relocated to my current address in Louisiana.
Please verify my current address in your account records. Also, if you fax me a copy of the bill at
504-882-1352, I will confirm the charges and send you a check as soon as possible.
If you have any concerns or questions, please let me know.
Thank you,
Gerald Broeker

8  
 


1. What is the purpose of Ms. Bosma's letter?
(A) To confirm a payment record
(C) To explain a policy on interest
(B) To apologize for errors in a bill
(D) To request an overdue payment
2. What does Mr. Broeker request in the e-mail?
(A) To remit the late payment
(C) To send a faxed statement of his charge
(D) To confirm the overdue charges
3. What is mentioned about Mr. Broeker?


.V

(A) He has already remitted the payment.

N

(B) To relocate him to Louisiana

(B) He has recently moved to a new place.
(C) He must pay late fees immediately.
(D) He now lives in California.

4. What requested information did Mr. Broeker fail to include in his e-mail?
(A) His fax number

N

(B) His account number

(C) The reason his payment is late

(D) The name of his account representative

O

5. In the e-mail, the word "verify" in paragraph 3, line 1 is closest in
meaning to
(A) confirm
(B) specify


(C) request

M
O

(D) present
Cách làm:

Bước 1 (3 giây): Nhìn ở dòng: “Questions 1 -5 refer to the following letter
and e-mail.” à Đây là một lá thư và một email.
Bước 2 (1 phút): Thư của Julie Bosma (cuối thư) gửi cho Broeker (Dear Mr.
Broeker) liên quan đến khoản thanh toán chưa được trả “It has come to my
attention that you have an outstanding balance for an order made back in
October 2007. Your October invoice was $525.00, and you do not seem to have
paid it at any time.”
Email của Broeker gửi cho chăm sóc khách hàng của công ty Edwards, công ty
của Bosma ý là ông ấy chưa nhận được thông báo bằng băn bản về khoản tiền
đó. “The reason I did not remit this payment is that I have not yet received a
written statement regarding the outstanding amount.”
Bước 3: (1 phút) Có 5 câu hỏi trong đó:
Câu 1. What is the purpose of Ms. Bosma's letter? à Dạng câu tìm ý chính của


 

9  


đoạn 1

Câu 2. What does Mr. Broeker request in the e-mail? à Dạng câu tìm thông tin
chi tiết của đoạn 2
Câu 3.What is mentioned about Mr. Broeker? à Dạng câu tìm thông tin chi tiết
của đoạn 2
Câu 4. What requested information did Mr. Broeker fail to include in his email? àDạng câu suy luận, đòi hỏi phải liên kết ý của cả letter và email. Trong
đó lá thứ có yêu cầu thông tin gì đó mà trong email không đó.

N

Câu 5. In the e-mail, the word "verify" in paragraph 3, line 1 is closest in meaning
to? à Dạng câu hỏi từ vựng của đoạn 2
Từ đó xác định làm các câu hỏi theo thứ tự 1 – 2 – 3 – 4 – 5.

Bước 4 + 5 (3 phút): Làm từng câu bằng cách tìm xem câu hỏi xuất hiện ở đâu
trong bài sau đó đọc kỹ và chọn đáp án.

.V

Câu 1: Câu này đã làm ở bước 2. Nên chọn ngay đáp án: (D) To request an
overdue payment. Đáp án này Paraphrasing của đoạn “It has come to my
attention that you have an outstanding balance for an order made back in
October 2007. Your October invoice was $525.00, and you do not seem to have
paid it at any time.”

N

Câu 2: Đọc kỹ email và tìm chữ “request” thấy đoạn: “Please verify my current
address in your account records. Also, if you fax me a copy of the bill at 504-8821352, I will confirm the charges and send you a check as soon as possible.” Vì có
chữ “please” = “request”. Chọn đáp án: (C) To send a faxed statement of his
charge. Đáp án này Paraphrasing lại câu trên.


O

Câu 3: Đọc kỹ email của ông Broeker và thấy “I assume that the statement might
have been mailed to my previous address in California since I recently relocated
to my current address in Louisiana.”. Chọn đáp án: (B)He has recently moved to
a new place. Đáp án này Paraphrasing lại câu trên.

M
O

Câu 4: Xác định các “requested information” gồm: “please remit the outstanding
amount in full by April 25, 2008, at the latest” và “Please make sure to include the
account number (#2008176) and my name in all correspondence since I am in
charge of your account.”
Ở bài email, Ông Broeker đưa ra lý do: “I assume that the statement might have
been mailed to my previous address in California since I recently relocated to my
current address in Louisiana.” và có số hiệu (#2008176) ở dòng đầu tiên của nội
dung thư tuy nhiên ông ấy không ghi tên của Bosma trong lá thư này. Vì thế đáp
án đúng là: (D) The name of his account representative.
Trong trường hợp không phân tích được như trên, thí sinh có thể loại trừ: Ông
Broeker có nhắc đến (A) His fax number là “504-882-1352”, (B) His account
number là (#2008176), và (C) The reason his payment is late là “I assume that
the statement might have been mailed to my previous address in California since
I recently relocated to my current address in Louisiana.”. Vì thế đáp án lựa chọn
cuối cùng vẫn là (D).
Trong mọi trường hợp, thí sinh cần bằng mọi cách khoanh được đáp án
đúng bất chấp cách tiếp cận có thể khác nhau.
Câu 5: Từ “verify” (xác minh, làm rõ) trong câu“Please verify my current address


10  
 


M
O

O

N

.V

N

in your account records.”gần nghĩa nhất với từ (B) specify.


 

11  


M
O

O

N


.V

N


 

12  
 



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×