Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

quản lý nợ đọng xây dựng cơ bản tại tỉnh a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.23 KB, 16 trang )

Môc lôc


Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
Gần đây trên các phơng tiện thông tin đại chúng, có nhiều bài viết
phản ảnh về vấn đề nợ đọng vốn đầu t xây dựng cơ bản (XDCB), từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nớc (NSNN). Đó cũng là chủ đề đợc d luận xã hội hết
sức quan tâm, trong bối cảnh Đảng và Nhà nớc ta đang chỉ đạo thực hiện
dân chủ hóa, công khai hóa, minh bạch trong quản lý tài chính công nói
riêng và quản lý Nhà nớc nói chung. Chính vì vậy khi nhiều địa phơng để
xẩy ra tình trạng nợ đọng vốn XDCB là vấn đề gây bức xúc trong d luận
quần chúng nhân dân, tác động không tốt tới khả năng tới cân đối vĩ mô
về nguồn lực tài chính, đồng thời đặt ra yêu cầu Chính phủ phải có các
giải pháp đủ mạnh để ngăn chặn, giải quyết tình trạng trên trong năm
2005 và những năm tiếp theo.
Theo thống kê cha đầy đủ của các Bộ, ngành và các địa phơng thì số
nợ đọng vốn đầu t XDCB từ năm 2003 trở về trớc khoảng 11.500 tỷ đồng,
bằng khoảng 25% tổng số vốn đầu t nguồn ngân sách Nhà nớc năm 2003.
Trong đó các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng có số nợ khoảng
7.500 tỷ đồng.
Nợ đọng vốn đầy t XDCB có tác động xấu về mặt tài chính - tiền tệ,
xã hội . Phần nào kìm hãm sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đặc
biệt đối với nền kinh tế của nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến nợ đọng vốn đầu t XDCB, song trên cơ sở liên quan
tới tiểu luận cuối khóa chỉ xin nêu 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu.
Trớc hết là nhóm nguyên nhân khách quan. Khả năng cân đối với
đầu t XDCB từ NSNN hàng năm cho đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn rất hạn hẹp, chỉ đáp ứng đợc từ 40 - 50% nhu cầu. Trong
khi đó số lợng các dự án đầu t cho các đơn vị trình duyệt ngày càng tăng
(năm 2003 cả nớc có khoảng 10.600 công trình đợc đầu t, tăng 2.500 công
trình so với n ăm 2002), trên thực tế số lợng dự án đợc duyệt đã không phù


hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm của Nhà nớc, từ đó các chủ
đầu t đã vay mợn vốn và chiếm dụng vốn của nhà thầu để thi công, dẫn
đến khối lợng nợ đầu t XDCB ngày càng tăng.
Về nhóm nguyên nhân chủ quan, công tác quy hoạch cha triển khai đầy
đủ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết. ở một số địa phơng có xu hớng buông lỏng quản lý đầu t xây dựng, không đảm bảo kỷ cơng trong XDCB
đã đợc chỉ rõ trong nhiều văn bản chỉ đạo của Chính phủ, nghị định của Chính
phủ đã ban hành. Nhiều dự án đầu t cha có phơng án nguồn vốn để thực hiện
1


dự án vẫn tiến hành thực hiện với giải pháp Vừa thi công vừa tìm nguồn
vốn.
Do những tác động tiêu cực trong nền tài chính - tiền tệ, phát triển kinh
tế - xã hội của tình trạng nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN, Chính phủ đã
ban hành một số văn bản pháp luật để chấn chỉnh lại trong tình hình phân
nguồn vốn XDCB tập trung từ ngân sách Trung ơng đến địa phơng. Mục tiêu
giải quyết vấn đề ở đây là việc thực hiện nghiêm văn bản pháp luật, biện pháp,
chỉ thị của Nhà nớc, của các cấp, các ngành từ Trung ơng đến địa phơng để
dần từng bớc giải quyết tình trạng nợ đọng XDCB từ NSNN góp phần cải thiện
nền tài chính - tiền tệ, tạo động lực tăng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tập
trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, có hiệu quả cao.

2


Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề
I - Mô tả tình huống
Ngày 17 - 11 - 2003, Thủ tớng Chính phủ giao dự tóan ngân sách Nhà
nớc năm 2004 tại Quyết định số 242/2003/QĐ - TTg cho các Bộ, Ngành, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng. Trong đó, ngân sách tỉnh A đợc phân bổ

với tổng chi ngân sách địa phơng là 837.674 triệu đồng. Trong đó chi đầu t
phát triển (XDCB tập trung) là: 160.000 triệu đồng.
Trên cơ sở đó Bộ Tài chính giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nớc
năm 2004 tại Quyết định số 191/2003/QĐ - BTC ngày 17 - 11 - 2003 với số
thu, chi nh Quyết định số 242/2003/QĐ - TTg cho tỉnh A, trong đó số vốn
XĐCB tập trung là 160.000 triệu đồng.
Căn cứ vào quyết định của Thủ tớng Chính Phủ và Bộ tài chính. UBNN
tỉnh A giao sở tài chính, phối hợp sở Kế hoạch và Đầu t hớng dẫn, cùng các Sở,
ban, ngành, các cấp ngân sách lập dự toán ngân sách năm 2004. Căn cứ số
ngân sách đợc giao, căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ- CP ngày 23-6-2003 (NĐ
73) ban ngành quy chế xem xét quyết định dự toán ngân sách địa phơng, Luật
ngân sách, Nghị định số 60/2003/NĐ- CP (NĐ60) ngày 6-6-2003 quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nớc; Căn cứ Thông t số
59/2003/TT/BTC ngày 23-6-203- 2003 (TT59) hớng dẫn thực hiện nghị định số
60/2003/NĐ - CP ngày 06- 06 - 2003 (NĐ60), Sở tài chính tỉnh A, cơ quan
tham mu cho UBND tỉnh lập dự tóan ngân sách năm 2004 tại báo cáo số
107/BC - UB ngày 20 - 11- 2003 về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân
sách năm 2003 và dự kiến phân bổ nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2004.
Trong đó xác định nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn là 837.647 triệu đồng đợc phân ra theo các lĩnh vực chi, trong đó lĩnh vực chi XDCB tập trung là
130.000 triệu đồng, từ nguồn vốn XDCB tập trung của trung ơng phân bổ
160.000 triệu đồng sau khi đã từ các nguồn để lại ở cấp huyện (thu cấp đất theo
giá quy định) là 30.000 triệu đồng. Báo cáo sẽ đợc trình Hội đồng nhân dân
(HĐND) tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 13 ngày 04 - 12 - 2003.
Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn trên nhất là quyết định số
242/2003/QĐ - TTg ngày 17 - 11 - 2003. UBND tỉnh A giao Sở kế hoạch và
đầu t tỉnh, lập báo cáo số 108/BC/UB ngày 20 - 11- 2003 về ớc tính tình hình
thực hiện kế hoạch XDCB năm 2003 và dự kiến kế hoạch XDCB năm 2004
trình HĐND tỉnh khóa VIII, tại kỳ họp thứ 13 ngày 14 - 12 - 2003. Trong đó
phần phân bổ dự kiến cụ thể cho ngồn vốn XDCB tập trung cho tỉnh quản lý là
160.000 triệu đồng cho 155 công trình cụ thể có danh sách từng công trình,

3


phần vốn cụ thể trong công trình. Số vốn này Sở kế hoạch cha trừ số vốn do
huyện cấp, thị trong tỉnh đợc phân là 30.000 triệu đồng.
Ngày 25 - 11 - 2003 theo Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 - 6 1994 (sửa đổi), Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06 - 06 - 2003; Nghị định
số 73/2003/NĐ - CP ngày 23 - 6 - 2003. Ban kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh
A tiến hành thẩm tra Báo cáo số 107/BC - UB ngày 20/11/2003. Và báo cáo số
108/BC - UB ngày 20/11/2003. Thời gian thẩm tra các báo cáo trên là 2 ngày
từ ngày 25 đến ngày 26 - 11 - 2003. Do điều kiện khách quan, các báo cáo
của UBND gửi đến để Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh thẩm tra là rất gấp
rút về thời gian. Thời gian tiến hành kỳ họp đã đợc thờng trực HĐND ấn định
vào ngày 4 - 12- 2003.
Trong quá trình thẩm tra Báo cáo số 107 và 108 Ban Kinh tế - Ngân
sách HĐND tỉnh thấy rằng có sự không thống nhất về vốn phân bổ cho các
công trình XDCB với nguồn vốn đáp ứng (đợc phân bổ) cho các công trình do
thẩm quyền cấp tỉnh phân cụ thể là lệch nhau 30.000 triệu đồng, số vốn này
cho các công trình XDCB năm 2004 là không có nguồn (mặc dù tòan bộ các
công trình mà Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh A đều đáp ứng đầy đủ về hồ sơ kinh
tế đã đợc phẩm quyền phê duyệt).
Nếu với cơng vị là thành viên Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh đợc
giao trách nhiệm lập báo cáo kết luận thẩm tra các báo cáo số 107 và 108 trình
trớc HĐND tỉnh khóa XIII, tại kỳ họp thứ 13 ngày 04 - 12 - 2003 tôi phải sử
lý tình huống này nh thế nào?
II - Phân tích tình huống
1. Theo Điều 34 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 - 06- 1994
(sửa đổi) và quy chế nội quy các kỳ họp của nhiệm kỳ 1999 - 2004 ngày 10 02 - 2000, tài liệu phục vụ cho kỳ họp phải đợc gửi tới đại biểu HĐND trớc 5
ngày.
Theo tiết a khoản 2 Điều 25 Luật Ngân sách Nhà nớc đã đợc Quốc hội
thông qua ngày 16 - 12- 2002. Hội đồng nhân dân quyết định phân bổ dự toán

ngân sách cấp tỉnh mình (cấp tỉnh).
a) Tổng só và mức chi từng lĩnh vực. Theo đó Ban Kinh tế - Ngân sách
thẩm tra báo cáo số 107 và Báo cáo số 108 do UBND trình mà cơ quan tham
mu trực tiếp cho UBND tình là Sở Tài chính và Sở kế hoạch và đầu t. Cụ thể đi
sâu về vấn đề vốn đầu t XDCB và nguồn vốn để đầu t XDCB công trình năm
2004.

4


2. Về Báo cáo số 107/BC - UB ngày 20 - 11- 2003. Theo Nghị định số
73/2003/NĐ - CP ngày 23-06-2003 (NĐ73). UBND tỉnh A mà ở đây trực tiếp
là Sở Tài chính cơ quan tham mu đã căn cứ vào các văn bản pháp luật hớng
dẫn và số ngân sách đợc giao để lập dự tóan năm 2004, tại Điều 4, khoản 4 tiết
c chơng II Nghị định số 73 quy định UBND tỉnh giải trình cụ thể về tình hình
thực hiện ngân sách, dự tóan, phân bổ ngân sách cấp mình, trong đó nêu rõ
nội dung.
c) Danh mục, tổng mức đầu t, tiến độ thực hiện và kế hoạch vốn đầu t
các dự án, các công trình quan trọng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phơng đã
đợc HĐND cấp mình quyết định theo thẩm quyền; trong đó, nêu chi tiết các
dự án, các công trình XDCB theo quy định của HĐND cấp tỉnh. Căn cứ vào
Nghị quyết số 14/2003/NQ - HĐ (NQ14) ngày 04 - 8 - 2003 của HĐND tỉnh
A khóa XIII , kỳ họp thứ 11 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp: tỉnh, huyện và xã ổn định trong 3 năm (2004 - 2006).
Theo đó Sở Tài chính đã căn cứ vào số đợc giao về nguồn vốn XDCB
tập trung có phân cấp nhiệm vụ chi, cụ thể tổng số vốn XDCB tập trung là
160.000 triệu đồng, trong đó cấp tỉnh đợc phân cấp chi (Cho XDCB từng công
trình) là 130.000 triệu đồng là có căn cứ và đúng luật, đúng chỉ đạo, đúng
thẩm quyền, đảm bảo đúng nguồn vốn đã đợc cấp và phê duyệt cho ngân sách
năm 2004.

3. Về báo cáo số 108, qua thẩm tra, Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND
tỉnh thấy rằng đại đa số các công trình trong tổng số 155 công trình thuộc cấp
tỉnh phân bổ vốn (kể cả công trình khởi công mới và công trình chuyển tiếp)
đáp ứng đầy đủ thủ tục về quản lý đầu t XDCB theo Nghị định 52/1999/NĐ CP ngày 08 - 7- 1999 nh lập dự tóan kinh tế kỹ thuật, đã đợc cấp thẩm quyền
phê duyệt và nằm trong quy hoạch tổng thể. Tuy nhiên, có một số công trình
chuyển tiếp (8 công trình) cha đủ thủ tục về đầu t XDCB theo quy định hiện
hành về quản lý đầu t và xây dựng (NĐ 52), có 4 công trình khởi công mới
(Các công trình cần thiết) cha phù hợp với quy hoạch đợc duyệt, quyết định
đầu t sau thời điểm 31 - 11 - 2003.
Tổng số vốn cho 12 công trình này xấp xỉ 30.000 triệu đồng.
Theo Luật Ngân sách, Nghị định 73, Thông t 59, Quyết định 242 và
Quyết định 191 thì Sở Kế hoạch bố trí vốn là 160.000triệu đông tho 155 công
trình. Trong khi đó theo Sở Tài chính nguồn vốn thuộc thẩm quyền cấp tỉnh
phân bổ chỉ có 130.000 triệu đồng cho nguồn vốn XDCB trong năm ngân sách
2004. Nh vậy Sở kế hoạch và Đầu t bố trí vợt nguồn vốn XDCB là 30.000

5


triệu đồng. Nh vậy, Sở Kế hoạch và đầu t tỉnh A cơ quan tham mu trực tiếp cho
UBND tỉnh A đã xây dựng dự tóan về XDCB năm 2004 là trái với luật ngân
sách, Nghị quyết số 14 của HĐND tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách.
4. Việc xảy ra trong quá trình Ban Kinh tế - Ngân sách thẩm tra các báo
cáo của UBND tỉnh A là không có sự thống nhất về nguồn vốn và vốn cho các
công trình XDCB năm 2004 (lệch nhau khoảng 30.000 triệu đồng) qua báo
cáo thấy rằng do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Khoản ngân sách cho XDCB tập trung của Trung ơng cho tỉnh A còn
quá hạn hẹp so với nhu cầu cấp thiết về đầu t XDCB tại tỉnh A.

+ Do đặc điểm riêng biệt của XDCB là công việc phải hoàn thành theo
từng giai đoạn kỹ thuật, theo tiến độ và mùa vụ (hòan thành trớc mùa ma,
bão), nhng vốn bố trí cho một số công trình cha kịp ở những năm trớc (nợ vốn
công trình) nên trong năm 2004 phải ghi số vốn vào để trả nợ.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Qua thẩm tra, Ban Kinh tế - Ngân sách đợc phản ánh rằng sự phối hợp
giữa Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh A là hai cơ quan chuyên môn,
giúp UBND tỉnh về vấn đề XDCB năm 2004 không đợc thống nhất và không
có mối liên hệ chặt chẽ trong các khâu lập dự toán.
Theo khoản 6 Điều 3, chơng II, Nghị định 73.
Cơ quan Tài chính chủ động phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu t và
cơ quan có liên quan trình UBND dự tóan thu ngân sách Nhà nớc trên địa bàn,
chi ngân sách địa phơng; phơng án phân bổ ngân sách cấp mình và quyết tóan
thu ngân sách Nhà nớc trên địa bàn, chi ngân sách địa phơng .
Do không có sự phối hợp, bàn bạc với nhau nên việc Sở Tài chính xây
dựng dự tóan chi, trong đó chi XDCB tập trung vào phơng án phân bổ Sở Tài
chính cử Xây dựng và ngợc lại Sở Kế hoạch và Đầu t với lý lẽ của mình là cơ
quan chuyên môn về kế hoạch nên chỉ biết rằng Trung ơng giao cho bao nhiêu
vốn (theo quyết định số 242) về XDCB tập trung 160.000 triệu đồng thì Sở Kế
hoạch và Đầu t cứ chủ động phân bổ cho các công trình, không cần biết số
vốn đó thuộc nguồn vốn nào, cấp nào đợc phân, vấn đề này chỉ có cơ quan Tài
Chính mới hiểu đợc và nh vậy là trái với Quyết định 191 và Nghị quyết số 14
HĐND. ở đây trách nhiệm thuộc về 2 Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu t
tỉnh A.
+ Công tác quy hoạch tổng thể và chi tiết của tỉnh A cha kịp thời và
đồng bộ, dẫn đến có 4 công trình cha đợc phê duyệt quy hoạch, ở đây trách
6


nhiệm thuộc về Sở Kế hoạch và Đầu t (KHĐT) tỉnh A không phối hợp với Sở

Tài Chính, dẫn đến lập dự toán về phân bổ vốn XDCB năm 2004 vợt nguồn
trái với Luật Ngân sách và Thông t số 61/TT - BTC ngày 23 - 6 - 2003 (TT61)
về hớng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nớc năm 2004. Trong Thông t
đã chỉ rõ về chi cho đầu t XDCB.
Xây dựng dự tóan chi cho đầu t XDCB tập trung phải quán triệt những
yêu cầu của Luật Ngân sách và các văn bản hớng dẫn: Đảm bảo đầu t có trọng
tâm, trọng điểm, chống dàn trải gây lãng phí thất thoát
Các công trình đa vào dự tóan chi ngân sách năm 2004 phải có đủ
thủ tục đầu t XDCB và đợc duyệt trớc tháng 9 -2003; bố trí căn cứ khả năng
ngân sách theo số kiểm tra dự toán chi đầu t XDCB, không bố trí tràn lan vợt
quá khả năng của ngân sách Nhà nớc..
Nh vậy một số công trình mà Sở kế hoạch và Đầu t đã bố trí, không đáp
ứng yêu cầu về quản lý thủ tục đầu t XDCB nh nghị định số 52/1999 Ngày 08
- 7 -1999; số 12/2000/NĐ - CP ngày 30 - 01 - 2003 của Chính phủ về quy chế
quản lý đầu t và xây dựng.
Hơn nữa, cũng không đúng với thông t hớng dẫn của Thông t 61: Các
công trình đa vào dự tóan phải đảm bảo nguồn vốn và khả năng ngân sách cấp
mình. Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh cho rằng Sở Kế hoạch và Đầu t đã có
xu hớng (theo chủ quan) nới lỏng quản lý đầu t và xây dựng, không đảm bảo kỷ
cơng trong XDCB và các văn bản quy phạm pháp luật nói trên.
+ ở một số công trình đã khởi công (công trình chuyển tiếp) một số nhà
thầu do sức ép lớn về nhu cầu việc làm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ, công
nhân viên; khấu hao máy móc, thiết bị nên các nhà thầu chấp nhận ứng vốn
trớc, hơn nữa họ không hiểu thông tin về khả năng vốn của chủ đầu t. Trong số
này khoảng 18 công trình với số vốn gần 38.000 triệu đồng, thực chất là
những công trình đã hòan thành nhng cha có nguồn vốn từ những năm trớc,
đến năm 2004 mới ghi đợc vào để thanh toán cho nhà thầu.
5. Từ những nguyên nhân trên, nếu chấp nhận theo phơng án tại Báo
cáo số 108 của Sở Kế hoạch và Đầu t, trình trớc HĐND tỉnh thông qua thì:
- Xác định đây là nguyên nhân gây ra tình trạng nợ đọng XDCB từ

nguồn NSNN. Trong khi Chính phủ đang đa ra một số chủ trơng, biện pháp để
chống tình trạng dẫn đến nợ đọng XDCB. Nếu triển khai sẽ dẫn đến tình trạng
nợ đọng XDCB cho những năm sau, làm tăng sự rối loạn trong thị trờng tài
chính - tiền tệ, tác động không nhỏ đến việc cân đối ngân sách, phá vỡ kỷ cơng phép nớc về quản lý đầu t và xây dựng; làm mất hình ảnh, uy tín của tỉnh

7


A đối với Trung ơng, từ đó sẽ ảnh hởng đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Từ những nguyên nhân trên, nếu triển khai theo phơng án của Sở Kế
hoạch và Đầu t, tình trạng dây da nợ XDCB là không tránh khỏi, hơn nữa
trong năm 2004 tỉnh A đã phải trả nợ XDCB (qua thẩm tra) gần 38.000 triệu
đồng, gây ảnh hởng nghiêm trọng tới tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh A.
Nếu số vốn trả nợ trên đợc đầu t có trọng tâm, trọng điểm, công trình xây
dựng thực sự phát huy hiệu quả, cần thiết theo đúng tinh thần tại Thông t 61
của Bộ Tài chính hớng dẫn đảm bảo vốn đối với các công trình trọng điểm
của Nhà nớc, của ngàn, địa phơng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005 ..
Trong khi Luật ngân sách ra đời nhằm hạn chế, xóa bỏ cơ chế xin cho
thì ở đây không dám chắc rằng trong 155 công trình mà Sở Kế hoạch và Đầu t
lên kế hoạch sẽ phát huy hiệu quả, hoặc có những công trình các chủ đầu t xin tự
ứng vốn trớc để khởi công đến năm 2004 mới chạy xin vốn. Do nhiều nguyên
nhân, dẫn đến Sở kế hoạch và đầu t bắt buộc phải bố trí vốn cho các công trình
đó gây nên sự bị động trong bố trí vốn cho các công trình cấp thiết khác, hoặc
những công trình trọng điểm khác đang khát vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công
hòan thành, việc bố trí vốn bị động dẫn đến một số công trình thiếu vốn do vốn
bị phân bố dàn trải, không tập trung, vì thế không đảm bảo đúng tiến độ, hòan
thành đa vào khai thác, sử dụng, dẫn đến lãng phí vốn đầu t, gây ảnh hởng đến kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh A.

- Là nguyên ngân cơ bản dẫn đến nợ đọng XDCB, nếu thực hiện theo
phơng án tại Báo cáo số 108 của Sở Kế hoạch và Đầu t và nh vậy, trong những
năm ngân sách tiếp theo, Chính phủ không cấp ngân sách để trả nợ XDCB, thì
sẽ ảnh hởng không nhỏ đến tình hình tài chính của một số nhà thầu (các công
trình khởi công và chuyển tiếp nhiều công trình nhà thầu ứng trớc vốn) có vốn
XDCB phải đi vay, từ đó làm tăng d nợ tín dụng, d nợ quỹ hỗ trợ phát triển, có
thể dẫn đến một số nhà thầu rơi vào tình trạng phá sản, ngời lao động mất việc
làm, ngòai ra còn là nguyên nhân quan trọng làm cho giá cả nhiều loại sản
phẩm hàng hóa tăng cao. Một số nhà thầu không đủ vốn, nếu muốn vay phải
có công trình, hơn nữa còn đảm bảo khấu hao máy móc, thiết bị, thu nhập và
việc làm của công nhân nên tìm mọi cách để có đợc công trình (kể cả việc bỏ
thầu thấp để trúng thầu) không cần biết khả năng vốn của chủ đầu t đến đâu,
nếu không có vốn thì đi vay, từ đó rơi vào vòng luẩn quẩn và nợ đọng XDCB
từ nguồn NSNN ngày càng lớn, tạo ra sức ép về lao động và việc làm rất lớn,

8


ảnh hởng xấu về mặt xã hội, tạo ra một nền kinh tế phát triển không lành
mạnh về tài chính, trong khi tỉnh A là tỉnh đất chật, ngời đông đang cần có
những công trình hòan thành để góp phần tạo công ăn việc làm cho ngời dân.
III - Phơng án giải quyết tình huống
1. Xây dựng phơng án:
Do kỳ họp HĐND tỉnh đã đợc ấn định vào ngày 04 - 12- 2003, thời gian
là rất gấp, theo Luật tổ chức HĐND, tại Điều 31 và nội quy của các kỳ họp đã
nêu ở phần trên.
Do vậy có thể giải quyết tình huống trên theo các phơng án sau:
- Phơng án 1:
+ Giữ ngyên các phơng án tại Báo cáo số 107 và 108 của UBND tỉnh A.
+ Về số nguồn vốn thiếu sẽ đa ra HĐND tỉnh xem xét quyết định cho phép

UBND bổ sung nguồn vốn bằng biện pháp vay vốn để bù vào số nguồn vốn XDCB
thiếu khoảng 30.000 triệu đồng, theo điểm 3 Điều 8 Luật ngân sách:
Về nguyên tắc, ngân sách địa phơng đợc cân đối với tổng số chi
không vợt quá tổng số thu; trờng hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng có
nhu cầu đầu t xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách
cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu t trong kế hoạch 5 năm đã đợc HĐND
cấp tỉnh quyết định, nhng vợt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh
năm dự tóan, thì đợc phép huy động vốn trong và phải cân đối ngân sách cấp
tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức d nợ từ nguồn vốn huy
động không vợt quá 30% vốn đầu t XDCB trong nớc hàng năm của ngân sách
tỉnh.
Tại Điều 26 nghị định 60 của Chính phủ hớng dẫn cụ thể việc thực hiện,
yêu cầu khi phát sinh nhu cầu huy động vốn nh: Kế hoạch 5 năm thuộc nguồn
ngân sách đã đợc HĐND tỉnh phê duyệt, dự án đề nghị huy động vốn thuộc
danh mục đầu t, quyết định của cấp có thẩm quyền đề nghị huy động, phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án ..
Thực hiện theo phơng án này có những u điểm, nhợc điểm là:
* Về u điểm
- Đáp ứng đợc thời gian gửi tài liệu đến đại biểu HĐND tỉnh theo luật định.
- Sở kế hoạch và Đầu t không phải tính tóan lại việc xây dựng kế hoạch
XDCB năm 2004 cho 155 công trình.
- Đảm bảo một số công trình có vốn xây dựng trong năm ngân sách
năm 2004 một phần nào góp phần tích cực vào sự phát triển GDP của tỉnh,
đảm bảo lợi ích của một số nhà thầu.
*Về nhợc điểm:
9


- Sở Tài chính phải bổ sung dự toán ngân sách năm 2004 và báo cáo lại
với Chính phủ, Bộ Tài chính số nguồn vốn XDCB vợt lên.

- Về nguyên tắc tỉnh A không chấp hành luật, nghị định, quyết định,
thông t hớng dẫn của Chính phủ, Bộ, cơ quan chuyên môn cấp trên, nhất là số
vốn đã đợc Quốc hội phê chuẩn, Chính phủ giao, Bộ Tài chính phân bố tỉnh A
là 160.000 triệu đồng, trong đó XDCB tập trung do cấp tỉnh quản lý là
130.000 triệu đồng về XDCB tập trung.
- Tạo ra một tiền lệ không tốt trong công tác phân bổ nguồn vốn XDCB
tập trung cho những năm sau (Sở kế hoạch và Đầu t cứ phân thiếu vốn thì tìm
nguồn sau, cứ cho khởi công sau đó chạy vốn, xin vốn sau vì là công trình
thuộc vốn ngân sách nên bắt buộc ngân sách phải no trả nợ).
Điều này rất nguy hiểm, vì chính những điều đó mà việc nợ đọng trong
tỉnh A đang còn rất lớn (Theo báo cáo vào khoảng 25.000 triệu đồng tính đến
gần hết năm 2003) và nằm trong số 7.500 tỷ đồng nợ đọng XDCB từ nguồn
NSNN trên tòan quốc. Mà vấn đề nợ đọng XDCB có tác động không tốt nh đã
phân tích ở trên.
- Tuy phơng án đã giải quyết đợc vốn bù đắp ( đi vay hoặc huy động)
nhng ngân sách tỉnh A phải no trả nợ khi đến hạn, Nhà nớc không cấp vốn để
trả nợ XDCB cho những năm tiếp theo, do vậy xẽ gây ra sự bị động về phân
bổ vốn XDCB và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh A, nhất là tỉnh A
là tỉnh nghèo, vừa đợc tái lập, có nhiều công trình nằm trong kế hoạch XDCB
trong những năm tới. Nếu những năm tới nguồn vốn XDCB còn hạn hẹp thì
nguồn vốn cho những công trình sau này sẽ rất eo hẹp và khó khăn.
- Phơng án 2.
+ Giữa nguyên báo cáo về dự tóan năm 2004 do Sở Tài chính tham mu
cho UBND tỉnh về phân bổ nguồn vốn XDCB tập trung cấp tỉnh năm 2004.
+ Yêu cầu UBND tỉnh A chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu t trong thời gian
nhanh nhất rà soát lại danh mục công trình XDCB năm 2004: 155 công trình,
những công trình nào không đúng, không đáp ứng theo yêu cầu của Luật ngân
sách, nghị định, thông t hớng dẫn không phù hợp với quy hoạch đợc duyệt đã
nói ở phần trên thì kiên quyết cắt giảm hoặc rút bỏ các công trình đó, đặc biệt
Sở Kế hoạch và Đầu t nên chú ý tới 8 công trình cha đủ thủ tục về quản lý đầu

t và xây dựng và 4 công trình cha phù hợp về quy hoạch, số vốn cho các công
trình XDCB năm 2004 cần rút bớt là khoảng 30.000 triệu đồng để tổng số vốn
phân bổ cho các công trình còn 130.000 triệu đồng, phù hợp với nguồn vốn đợc phân bổ theo cấp ngân sách năm 2004.

10


Thực hiện theo phơng án này có những u điểm và nhợc điểm sau:
* Về u điểm
- Thực hiện đúng chủ trơng, quyết định phân bổ vốn của Quốc hội,
Chính phủ và quyết định phân bổ ngân sách của Bộ Tài chính, góp phần vào
sự ổn định cân đối ngân sách từ địa phơng tới Trung ơng (ý thức, kỷ luật, chấp
hành ngân sách của tỉnh A đợc ghi nhận).
- Thực hiện phơng án này, góp phần vào việc thực hiện Luật ngân sách
đã đợc Quốc hội thông qua ngày 16 - 12 - 2002, xóa bỏ cơ chế xin cho, từ
đó từng bớc xóa bỏ tình trạng nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN, tăng cờng lành
mạnh hóa thị trờng tài chính - tiền tệ trên địa bàn và cả nớc.
Phơng án thực hiện cũng tạo ra một tiền lệ cho những nhà quản lý về
đầu t XDCB nh: Thẩm định, quy hoạch dự án . tăng cờng trách nhiệm hơn
đối với sự lựa chọn công trình đợc phân bổ vốn XDCB cho những năm sau, từ
đó tiết kiệm vốn đầu t, tăng cờng hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình đầu
t.
* Về nhợc điểm
- Thực hiện phơng án, Sở kế hoạch và Đầu t sẽ phải chuẩn bị lại báo
cáo, vì thế thời gian gửi tài liệu đến các đại biểu HĐND tỉnh có thể không
đúng thời gian theo luật định.
- Gây xáo trộn về kế hoạch XDCB năm 2004 ở một số công trình, từ
đó có thể ảnh hởng tới giá trị tính vào GDP của tỉnh A.
Gây ảnh hởng tới lợi ích của một số nhà thầu do công trình phải rút
bỏ hoặc cắt bớt vốn đầu t.

2. Lựa chọn phơng án:
Tỉnh A là tỉnh đợc Trung ơng quan tâm chú ý đầu t, và sẽ đợc đa vào
vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc. Vì vậy để tạo uy tín của tỉnh A
đối với Trung ơng, hy sinh lợi ích riêng, trớc mắt để tạo đà phát triển lâu
dài, chính vì vậy xét thấy để phơng án phù hợp với mục tiêu trên chỉ có
phơng án 2 là đáp ứng đợc yêu cầu đó. Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND
tỉnh lập báo cáo thẩm tra theo phơng án 2 trình trớc HĐND tỉnh khóa XIII,
kỳ họp thứ 13 xem xét quyết định dự tóan năm 2004 của tỉnh A, trong đó
có lĩnh vực về phân bổ nguồn vốn và vốn đầu t XDCB năm 2004 là
130.000 triệu đồng.
3. Kế hoạch thực hiện phơng án 2
Tại khoản 3 Điều 45 Luật ngân sách quy định:
Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh quyết định dự tóan ngân sách địa phơng,
phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trớc 10 tháng 12 năm trớc .
11


Tại Điều 48 Luật Ngân sách quy định:
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, HĐND về dự toán ngân sách và
phân bổ ngân sách, chính phủ quyết định các giải pháp tổ chức, điều hành
ngân sách Nhà nớc và ngân sách Trung ơng, UBND quyết định các giải pháp
tổ chức, điều hành ngân sách địa phơng và ngân sách cấp mình.
Căn cứ theo luật định, HĐND tỉnh ra quyết định, quyết định dự tóan
ngân sách tỉnh A và phân bổ ngân sách cấp tỉnh, giao UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện điều hành. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu t, phân bổ số vốn đầu
t XDCB đã đợc HĐND tỉnh quyết định tới từng dự án công trình theo đúng
luật chế độ quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu t căn cứ vào số vốn đã đợc HĐND tỉnh phê duyệt
cho các công trình, dự án XDCB năm 2004 (số công trình có nguồn vốn) lập
kế hoạch giải ngân theo đúng quy định tại các nghị định quy định về quản lý

đầu t và xây dựng. Tiếp tục thực hiện theo Chỉ thị số 29/2003/CT - TTg ngày
23 12 - 2003 của Thủ tớng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu t xây dựng
bằng nguồn vốn đầu t XDCB tiết kiệm, phát huy hiệu quả, góp phần làm tăng
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực đúng hớng của tỉnh.
4. Kiến nghị
Với phơng án giải quyết (phơng án 2) tuy có gây khó khăn trong thực
hiện đối với Sở Kế hoạch và Đầu t, và ảnh hởng không nhỏ tới lợi ích của một
số nhà thầu đã xây dựng công trình phải rút bỏ hoặc cắt bớt vốn. Nhng phơng
án 2 góp phần bảo vệ kỷ cơng phép nớc về quản lý đầu t và xây dựng . Tạo
nên tiền lệ tốt về phân bổ vốn và nguồn vốn XDCB, bớc đầu tránh tình trạng
gây nên nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN, cùng cả nớc tạo nên thị trờng tài
chính - tiền tệ lành mạnh, tác động tích cực tới đời sống xã hội, tăng nhanh tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên để không mắc phải cho những tình huống tơng tự cho những
năm ngân sách tiếp theo, tôi xin đa ra một số kiến nghị:
- Tăng cờng trách nhiệm chấn chỉnh trong hoạt động quản lý Nhà nớc
của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu t trong việc phối kết hợp trong hoạt
động thực hiện nhiệm vụ, chức năng đã đợc phân công.
- Đề nghị Chính phủ quan tâm tới tỉnh A, là tỉnh nghèo nhng giàu tiềm
năng, tăng nguồn vốn XDCB tập trung hợp nữa để tỉnh A có nguồn vốn cho
đầu t xây dựng XDCB, xứng tầm với tiềm năng, nhanh chóng đa tỉnh A tiến
kịp với các tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm.

12


- Nhanh chóng triển khai đa Luật xây dựng vào cuộc sống hòan thiện cơ
chế, chính sách về quản lý đầu t và xây dựng, quy chế đấu thầu, hợp đồng
kinh tế giữa chủ đầu t và nhà thầu, nâng cao năng lực cơ quan t vấn, giám sát
để nhằm mục đích năng cờng hiệu quả sử dụng vốn đầu t XDCB và hiệu quả

kinh tế - xã hội của công trình đầu t.
- Nằm trong tình hình chung, có yếu tố lịch sử của tình trạng nợ đọng
XDCB từ nguồn vốn NSNN nên tỉnh A không tránh khỏi có tình trạng nợ đọng
XDCB, vì vậy đề nghị Chính phủ rà soát lại một số công trình nợ đọng để có
biện pháp xử lý dứt điểm nếu là nguyên nhân khách quan đề nghị Chính phủ
hỗ trợ vốn để thanh toán hoặc bằng cách chính phủ cho phép Tỉnh A đợc thực
hiện Đổi đất gán cho các nhà thầu thông qua hình thức đấu giá sử dụng đất;
nhà thầu thống nhất và cam kết về mục đích sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch của tỉnh. Những giải pháp này sẽ góp phần làm lành mạnh tình hình tài
chính tiền tệ của tỉnh trong vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản đảm bảo vốn xây
dựng cơ bản năm sau sẽ giành đúng mục đích, đúng trọng tâm, trọng điểm cho
các công trình cần thiết đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.

13


Phần thứ ba: Kết luận
Đất nớc ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, Đảng và Nhà nớc đề cao công cuộc cải cách nền kinh tế, cải cách hành chính từ trung ơng
đến địa phơng, ở các cấp, các ngành, trong đó bớc đầu cải cách phơng thức
phân bố ngân sách Nhà nớc hàng năm. Bởi vốn ngân sách là vấn đề nhạy
cảm. Trong quan niệm cũ đó là chiếc bánh ngân sách. Địa phơng nào, cơ
quan nào cũng muốn giành đợc phần hơn cho mình, bởi trong tình hình hiện
nay đất nớc ta còn nghèo, trong khi đó nhu cầu về vốn cho các lĩnh vực thì rất
ít. Trong đó có chi cho đầu t xây dựng cơ bản thì càng tăng.
Để khắc phục những tồn tại đó Chính phủ đã đa ra một số chính sách cụ
thể nh Luật ngân sách, Nghị định số 60, các Quyết định, Thông t hớng dẫn để
các Bộ, Ngành, Địa phơng thực hiện. Đặc biệt tại kỳ họp thứ IV Quốc hội
khóa XI đã tham gia phân bổ ngân sách Nhà nớc, ngân sách Trung ơng, ở địa
phơng HĐND tỉnh phân bố ngân sách địa phơng và ngân sách của cấp mình.
Trong đó có phân bổ vốn đầu t xây dựng cơ bản để từng bớc quản lý nguồn

vốn đầu t xây dựng cơ bản khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nớc.
Qua nội dung câu truyện tình huống và phơng án giải quyết đã đa ra ở
tỉnh A. Trong tình huống này vấn đề giải quyết là quyết định thế nào để các cơ
quan Nhà nớc thấy đợc công việc tham mu của mình trong lĩnh vực quản lý
Nhà nớc cha đúng với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nớc
cấp trên mặc dù phơng án, đề án của mình đa ra có mục đích phát triển kinh tế
xã hội chung cho tỉnh A. Nhng xét trên toàn diện và chủ trơng, văn bản của
cấp trên hớng dẫn thì không đúng.
Qua câu chuyện tình huống cũng đề cập đến vấn đề phối hợp hoạt động
trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc của các cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nớc ở tỉnh A sao cho có sự phối hợp chặt chẽ hơn để có sự thống nhất cao trong
việc giúp cho UBND tỉnh A đa ra một vấn đề nào đó đợc hiệu quả hơn, tránh
tình trạng nhiệm vụ của cơ quan nào thì cơ quan đó làm. Với tỉnh A cần hoàn
thiện quy chế hoạt động của UBND, các Sở, Ban, Ngành nhất là vấn đề phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn giúp UBND về quản lý Nhà nớc
trong từng lĩnh vực. Trong điều hành, chủ trì, quán triệt tới các cơ quan có sự
phối hợp với nhau để thống nhất, uốn nắn những biểu hiện sai phạm, không
đúng hớng của các cơ quan giúp UBND, coi trọng mục tiêu, chủ trơng phát
triển chung chứ không vì lợi ích địa phơng. Đảm bảo trong lĩnh vực hoạt động
quản lý Nhà nớc đúng luật và hiệu quả.

14


Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.

Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 - 6- 1994 (sửa đổi)
Luật Ngân sách Quốc hội thông qua ngày 16 - 12 - 2002
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06-6-2003
Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23-6-2003
Thông t số 61/2003/TT-BTC ngày 23-6-2003
Thông t số 59/2003/TT-BTC ngày 23-6-2003
Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23-12-2003
Giáo trình Quản lý Nhà nớc chơng trình chuyên viên quyển I, II, III

15



×