Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu sử dụng xỉ than nhà máy nhiệt điện mông dương làm chất nền trong hệ thống đất ngập nước nhân tạo để xử lý nước thải sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.7 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XỈ THAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
MÔNG DƢƠNG LÀM CHẤT NỀN TRONG HỆ THỐNG ĐẤT
NGẬP NƢỚC NHÂN TẠO ĐỂ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XỈ THAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
MÔNG DƢƠNG LÀM CHẤT NỀN TRONG HỆ THỐNG ĐẤT
NGẬP NƢỚC NHÂN TẠO ĐỂ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT

Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trƣờng
Mã số
: 60520320

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Loan


Hà Nội – Năm 2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..............................................................................5
CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................6
1.1. Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt ....................................................................6
1.1.1. Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt .........................................6
1.1.2. Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đến môi trườngError! Bookmark not
defined.
1.2. Nguyên lý công nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạtError!

Bookmark

not

defined.
1.2.1. Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm .......... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Một số phương pháp xử lý nước thải sinh hoạtError!

Bookmark

not

defined.
1.2.3. Công nghệ xử lý nước thải bằng hệ thống đất ngập nước nhân tạo ... Error!

Bookmark not defined.
1.3. Tính chất hóa lý của xỉ than Nhà máy Nhiệt điệnError!

Bookmark

not

defined.
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về đất ngập nƣớc nhân tạo Error!
Bookmark not defined.
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ............................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.


2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấpError!

Bookmark

not

defined.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError!


Bookmark

not defined.
3.1. Điều kiện thời tiết khí hậu vùng nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
3.2. Kết quả phân tích tính chất lý hóa của xỉ than Mông Dƣơng ...................... 51
3.3. Kết quả nghiên cứu về khả năng xử lý nƣớc thải sinh hoạt của các công
thức vật liệu lọc ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Hiệu suất xử lý COD ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hiệu suất xử lý BOD5..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Khả năng xử lý NH4+ ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Kết quả xác định một số chỉ tiêu vật lý sau xử lý của các công thức .. Error!
Bookmark not defined.
3.4. Kết quả thử nghiệm trồng các loại thực vật thủy sinh khác nhau trên môi
trƣờng nền của xỉ than ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Xác định lượng nước và nồng độ COD đầu vào của thí nghiệm......... Error!
Bookmark not defined.
3.4.2. Biểu hiện kiểu hình của các loại cây trồng tham gia thí nghiệm ........ Error!
Bookmark not defined.
3.4.3. Tỷ lệ sống của các loại cây tham gia thí nghiệmError!

Bookmark

not

defined.
3.4.4. Khả năng sinh trưởng của các loại cây ở các công thức thí nghiệm .. Error!
Bookmark not defined.
3.5. Khả năng xử lý nƣớc thải của các công thức cây trồngError!
not defined.


Bookmark


3.5.1. Khả năng xử lý Amoni, Nitrit của các thức cây trồngError! Bookmark not
defined.
3.5.2. Hiệu quả xử lý BOD5 của các công thức cây trồngError! Bookmark not
defined.
3.5.3. Khả năng xử lý tổng chất rắn lơ lửng ở các công thức cây trồng ....... Error!
Bookmark not defined.
3.5.4. Hiệu quả xử lý COD ở các công thức cây trồngError!

Bookmark

not

defined.
3.5.5. Khả năng xử lý Phốtphát của các công thức cây trồngError!

Bookmark

not defined.
3.5.6. Kết quả đánh giá định tính (cảm quan) các chỉ tiêu vật lýError! Bookmark
not defined.
3.6. So sánh hiệu suất xử lý giữa các công thức với các chỉ tiêu theo dõi .. Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................9
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.



MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt nhất là trong lĩnh vực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, nhằm đạt mục tiêu chiến lược là trở
thành một nước công nghiệp tiên tiến vào năm 2020. Song song với các hoạt
động để đạt mục tiêu đó, một trong những nhiệm vụ không thể thiếu phần
quan trọng là bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nền kinh tế. Trong
nhịp điệu phát triển chung của cả nước, các đô thị Việt Nam không ngừng mở
rộng và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ đô thị
hóa ngày càng cao, đời sống của người dân được cải thiện đã làm nảy sinh
những vấn đề nghiêm trọng về môi trường. Công tác bảo vệ môi trường chưa
được đầu tư đúng cách, các hoạt động thương mại, dịch vụ, sinh hoạt là nguồn
phát sinh ô nhiễm nghiêm trọng cũng chưa được quan tâm. Trong đó ô nhiễm
môi trường nước đang là vấn đề đáng báo động.
Đặc biệt, tình trạng nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư đô thị, ven đô và
nông thôn đều chưa được xử lý triệt để. Nước thải từ các khu vệ sinh (nước
đen) mới chỉ được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại, chất lượng chưa đạt yêu cầu
xả ra môi trường, là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Đó là chưa kể
dòng nước thải sinh hoạt từ nhà bếp, tắm, giặt...(nước xám) thường không
được xử lý qua bể tự hoại đã thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận, gây ô nhiễm
nghiêm trọng các nguồn nước mặt, nước ngầm, đồng thời tác động xấu đến
cảnh quan đô thị và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các dự án thoát nước, xử
lý nước thải còn chưa đến được mọi nơi, và nếu có cũng mới hướng tới giải
quyết vấn đề thoát nước mưa, khắc phục tình trạng ngập úng, và còn rất khó
có kinh phí để duy trì vận hành, bảo dưỡng hệ thống vì vậy việc nghiên cứu
làm sạch nước thải tại chỗ cho các cụm dân cư bằng công nghệ vừa đơn giản,



có chi phí xây dựng và vận hành thấp, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, là
một hướng giải quyết hợp lý và khả thi.
Mô hình đất ngập nước nhân tạo những năm gần đây đã được biết đến trên
thế giới như một giải pháp công nghệ xử lý nước thải với ưu điểm là chi phí
thấp, dễ vận hành đồng thời mức độ xử lý ô nhiễm cao. Đây là công nghệ xử
lý nước thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trường, cho phép đạt
hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định, đồng thời góp phần làm tăng giá trị đa
dạng sinh học, cải tạo cảnh quan môi trường, hệ sinh thái của địa phương.
Bên cạnh đó, Việt Nam là nước nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, rất thích hợp cho
sự phát triển của các loài thực vật thủy sinh. Do đó, việc sử dụng mô hình đất
ngập nước nhân tạo để xử lý nước thải sinh hoạt có thể thay thế và bổ sung
những công nghệ hóa lý tuy mang tính công nghệ cao nhưng lại tốn kém.
Mặt khác, mỗi năm, các nhà máy nhiệt điện Việt Nam tiêu thụ gần 14 triệu
tấn than và thải ra khoảng 4,5 triệu tấn tro xỉ. Đến năm 2020, lượng tro xỉ thải
lên đến 16 triệu tấn/năm. Ngoài việc gây tốn hàng nghìn ha đất để chứa và
chôn lấp thì tro xỉ nhiệt điện còn là nguồn gây ô nhiễm môi trường đặc biệt
nghiêm trọng cho đất, nước và không khí. Tìm kiếm giải pháp tận thu tro xỉ
nhiệt điện, biến loại phế thải này thành nguồn nguyên liệu có giá trị đang
được đặt ra cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sử
dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương làm chất nền trong hệ
thống đất ngập nước nhân tạo để xử lý nước thải sinh hoạt ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả xử lý nước thải nói chung và nước thải sinh hoạt nói riêng
bằng việc sử dụng hệ thống đất ngập nước nhân tạo với chất nền từ vật liệu xỉ
than, có chi phí xây dựng cũng như vận hành bảo dưỡng thấp, phù hợp với điều
kiện Việt Nam, tận dụng chất thải, đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường.


3. Nội dung nghiên cứu



Tính chất lý hóa của xỉ than NMNĐ Mông Dương.



Khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của xỉ than và các vật liệu lọc khác.



Thử nghiệm trồng các loại cây thủy sinh khác nhau trên môi trường nền
của xỉ than để tìm ra loài cây có thể phát triển tốt.



Nghiên cứu khả năng xử lý của hệ thống đất ngập nước với chất nền là

xỉ than và loài thực vật được lựa chọn để xử lý nước thải sinh hoạt.


Xác định tải lượng dòng thải đầu vào mô hình ĐNN nhân tạo (nồng độ

các chỉ tiêu pH, TSS, COD, NH4+, NO2-, NO3-, PO43- của NTSH trước xử lý).


Xác định tải lượng dòng thải đầu ra như pH, TSS, COD, NH 4+, NO2-,

NO3-, PO43- và hiệu suất xử lý nước thải sinh hoạt.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được khả năng xử lý của hệ thống đất ngập
nước nhân tạo trồng thực vật thủy sinh với chất nền là xỉ than đối với môi
trường nước thải sinh hoạt, các thông số này rất cần thiết để tính toán ra một
hệ thống đất ngập nước nhân tạo hoàn thiện để xử lý nước thải sinh hoạt.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt từ các hoạt động
sống, hoạt động sản xuất của con người.
Giảm thiểu nguồn tro xỉ thải ra hàng năm tại Nhà máy Nhiệt điện và tận
dụng được nguồn nguyên liệu này làm chất nền trong hệ thống ĐNN nhân tạo
để xử lý nước thải sinh hoạt.
Đây là một giải pháp công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên,
thân thiện với môi trường, đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định, góp phần
làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh quan môi trường địa phương.


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt

1.1.1. Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt
1.1.1.1. Nguồn phát thải nước thải sinh hoạt
Nước thải là nước đã qua sử dụng vào các mục đích như sinh hoạt, dịch
vụ, tưới tiêu thủy lợi, chế biến công nghiệp, chăn nuôi... Thông thường nước
thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng.
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt, tẩy rửa...được thải ra từ các căn hộ,
cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và công trình công cộng khác.[15]
Nước thải sinh hoạt (NTSH) gồm có các nguồn thải sau:



Khu dân cư: Nước thải khu vực này có thể tính bằng con số theo đầu

người sử dụng, số lượng nước khoảng 80 – 300 lít một ngày. Trong thực tế
mức độ ô nhiễm của nước thải tùy thuộc vào điều kiện sống của từng khu vực,
chất lượng bữa ăn, chất lượng sống (các loại nước vệ sinh có qua các bể phốt
hay xả thẳng ra cống rãnh) cũng như hệ thống thải nước của từng khu vực.


Khu thương mại: gồm có chợ (chợ tập trung, chợ cóc...), các cửa hàng,

bến xe, trụ sở kinh doanh, trung tâm mua bán của khu vực. Lượng nước thải
của khu vực này được tính bằng số m3/ngày dựa trên số lượng nước cấp đầu
vào, trung bình là 7,5 – 14 m3/ha/ngày.


Khu vui chơi giải trí: gồm các quán cà phê, câu lạc bộ, bể bơi,... Ở đây

lượng nước thải thay đổi rõ rệt theo mùa trong năm.


Khu vực cơ quan: gồm cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện...

Lượng NTSH phụ thuộc vào dân số, tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của
hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt phụ thuộc vào khả năng


cung cấp nước của nhà máy nước hay trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm
đô thị thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với vùng ngoại thành và

nông thôn, do đó lượng nước thải tính trên đầu người cũng có sự khác biệt
giữa thành thị và nông thôn. NTSH ở trung tâm đô thị thường được thoát bằng
hệ thống thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn ở các vùng ngoại thành và nông
thôn do không có hệ thống thoát nước nên nước thải thường được tiêu thoát tự
nhiên vào các ao hồ hoặc thoát nước bằng biện pháp tự thấm.
Tiêu chuẩn NTSH trung tâm đô thị thường từ 100 – 250 l/người/ngày (đối
với các nước đang phát triển) và từ 150 – 500 l/người/ngày (với các nước phát
triển). Tiêu chuẩn NTSH ở đô thị nước ta hiện nay dao động trong khoảng
120 – 180 l/người/ngày. Đối với khu vực nông thôn, tiêu chuẩn NTSH từ 50 –
120l/người/ngày. Ngoài ra, lượng NTSH còn phụ thuộc vào điều kiện trang
thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm khí hậu thời tiết, tập quán sinh hoạt; phụ
thuộc vào loại công trình, chức năng, số người tham gia, phục vụ trong đó.
Trong một số trường hợp phải dựa vào tiêu chuẩn thoát nước để tính toán sơ
bộ lưu lượng nước thải như bảng 1.1.[15]
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn thải nƣớc khu vực dân cƣ
STT

Mức độ thiết bị vệ sinh trong công trình

Tiêu chuẩn thải
(l/ngƣời.ngàyđêm)

1
2
3

Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ
sinh, không có thiết bị tắm
Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ
sinh và thiết bị tắm thông thường

Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ
sinh, có bồn tắm và cấp nước nóng cục bộ

80 – 100
110 – 140
140 – 180

Ở các khu thương mại, cơ quan, trường học, bệnh viện, khu giải trí ở xa hệ
thống cống thoát của thành phố, phải xây dựng trạm bơm nước thải hay khu


xử lý nước thải riêng, tiêu chuẩn thải nước có thể tham khảo bảng 1.2, bảng
1.3, bảng 1.4. Tuy nhiên, có sự thay đổi trong thực tế điều kiện nước ta.[15]
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn thải nƣớc từ các khu dịch vụ thƣơng mại
Nguồn nƣớc thải

Đơn vị tính

Nhà ga sân bay
Gara ôtô, sửa xe

Hành khách
Đầu xe
Khách hàng
Người phục vụ
Nhà vệ sinh
Nhân viên
Khách
Người phục vụ
Công nhân

Máy giặt
Người ăn
Người làm
Nhân viên

Quán bar
Kho hàng hóa
Khách sạn
Hiệu giặt là
Tiệm ăn
Siêu thị
Cơ quan

Lƣu lƣợng (l/đơn vị tính – ngày)
Khoảng dao động Trị số tiêu biểu
7,5 – 15
11
26 – 50
38
3,8 – 19
11
38 – 60
50
1515 – 2270
1900
30 – 45
38
151 – 212
180
26 – 49

38
26 – 60
49
1703 – 2460
2080
7,5 – 15
11
26 – 50
38
26 – 60
49

Bảng 1.3. Tiêu chuẩn thải nƣớc từ các công sở
Nguồn nƣớc thải

Đơn vị tính

Lƣu lƣợng (l/đơn vị tính – ngày)
Khoảng dao động

Trị số tiêu biểu

Giường bệnh

473 – 908

625

Nhân viên


19 – 56

38

Giường bệnh

284 – 530

378

Nhân viên

19 – 56

38

Tù nhân

284 – 530

435

Quản giáo

19 – 56

38

Nhà nghỉ


Người trong

190 – 455

322

Trường đại học

nhàSinh
điềuviên
dưỡng

56 – 133

95

Bệnh viện
Bệnh viên tâm thần
Nhà tù


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Nguyễn Việt Anh (2005), “Xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm
trồng cây dòng chảy thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam”, Trường
Đại học Xây dựng.
[2] Nguyễn Việt Anh (2007), Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất lựa chọn
các giải pháp thoát nước và xử lý nước thải chi phí thấp trong điều kiện
Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[3] Nguyễn Đình Bảng (2004), Giáo trình các phương pháp xử lý nước thải,

NXB Khoa học tự nhiên, Hà Nội.
[4] Lê Văn Cát (2007), Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ và phốtpho, NXB
KH Tự nhiên và Công nghệ.
[5] Hoàng Đàn (2007), “Xử lý nước thải bằng bãi lọc trồng cây, công nghệ
mới đem lại nhiều lợi ích cho môi trường”, Trường Đại học Tây
Nguyên.
[6] Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, NXB nông
nghiệp.
[7] Trần Đức Hạ (2006), Xử lý nước thải đô thị, NXB KHKT, Hà Nội.
[8] Nguyễn Tiến Hoàng (2006), Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp
sinh học, Trường ĐH Khoa học Huế.
[9] Trịnh Lê Hùng (1996), Kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[10] Trịnh Xuân Lai (2000), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
[11] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1999), Giáo trình công nghệ xử lý nước
thải, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[12] Lương Đức Phẩm (2000), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.


[13] Lương Đức Phẩm (2002), Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học, NXB Giáo Dục.
[14] Nguyễn Văn Phước (2007), Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công
nghiệp bằng phương pháp sinh học, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[15] Lâm Vĩnh Sơn (2009), Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải, Trường Đại
học Kỹ thuật Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
[16] Kiều Cao Thăng, Nguyễn Đức Quý (2011), “Tình hình và phương
hướng tái chế, sử dụng tro xỉ của các Nhà máy Nhiệt điện ở Việt Nam”,
Hội thảo về Tận thu thạch cao, Hội VLXD Việt Nam .
[17] Trần Cẩm Vân, Bạch Phương Lan (1995), Công nghệ vi sinh và bảo vệ

môi trường, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Trung tâm Giao lưu quốc tế về
Văn hoá, Giáo dục và Khoa học (CCES), Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[18] Dayna, Yocum (2002), Wetlands, Science and Environmental
Management, University Santa Barbara of California.
[19] EPA (1988), Design Manual Constructed wetlands and aquatic plant
systems

for

municipal

wastewater

treatment,

United

States

Environmental Protection Agency.
[20] Gupta VK, Mittal A, Krishnan L, Mittal J (2006), Adsorption treatment
and recovery of the hazardous dye, Brilliant Blue FCF, over bottom ash
and de-oiled soya, J Colloid Interface Sci 293(1), pp.16–26.
[21] Jan Vymazal, Lenka Kropfelova (2008), Wastewater treatment in
constructed wetlands with Horizontal subsuface flow, Czech University
of Life Sciences Prague, Faculty of Environmental Sciences
[22] Sim Cheng Hua (2003), The use of constructed wetlands for wastewater
treatment, Wetlands International - Malaysia Offce.




×