Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu sử dụng tro bay nhà máy nhiệt điện phả lại để cải tạo đất xám bạc màu ở xã tây đằng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 23 trang )

-1-

Nghiên cứu sử dụng tro bay nhà máy nhiệt
điện Phả Lại để cải tạo đất xám bạc màu ở xã
Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Thiện
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu thành phần vật chất và tính chất tro bay của nhà máy nhiệt
điện Phả Lại (cấp hạt, thành phần hóa học ) cho mục đích cải tạo đất: giải pháp cải
tạo đất thoái hóa, đất xám bạc màu; các nghiên cứu về tro bay và ứng dụng tro bay
trong cải tạo và xử lý môi trường đất ở ngoài nước và trong nước; lấy mẫu tro bay
tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại; Phân tích thành phần vật chất và tính chất của tro
bay cho mục đích cải tạo đất; Phân tích các kim loại nặng trong tro bay (Pb, Cu,
Zn). Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng việc sử dụng tro bay đến các tính chất đất
xám bạc màu Tây Đằng, Ba Vì, Hà Nội: ảnh hưởng việc bón tro bay đến một số
tính chất vật lý đất xám bạc màu (dung trọng, tỷ trọng, độ xốp, thành phần cơ giới
của đất); đánh giá ảnh hưởng việc bón tro bay đến các tính chất hóa học đất xám
bạc màu (pH, CEC, chất hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng); ảnh hưởng
của tro bay đến khu hệ sinh vật đất nghiên cứu (vi sinh vật tổng số, vi sinh vật phân
giải cellulose, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn ). Nghiên cứu thực nghiệm ảnh
hưởng của việc sử dụng tro bay tới sự sinh trưởng cây trồng và môi trường đất: ảnh
hưởng của việc bón tro bay đến sinh trưởng và phát triển của cây lạc trên đất xám
bạc màu ở Tây Đằng, huyện Ba Vì, Hà Nội; ảnh hưởng của việc bón tro bay đến
sinh trưởng và phát triển của cây đậu cô ve (Phaseolus vulgaris) trên xám bạc màu
ở Tây Đằng, huyện Ba Vì, Hà Nội. Nghiên cứu liều lượng thích hợp của tro bay,


kết hợp tro bay với phân bón NPK để cải tạo đất xám bạc màu Ba Vì, Hà Nội: đề
xuất liều lượng tro bay tối thích cho việc cải tạo các tính chất vật lý, hóa học và
sinh học của đất xám bạc màu Ba Vì, Hà Nội; liều lượng tro bay kết hợp với phân
bón NPK tối thích để cải thiện các tính chất đất xám bạc màu Ba Vì, Hà Nội.

Keywords: Khoa học môi trường; Tro bay; Đất xám bạc màu; Cải tạo đất; Ô nhiễm
đất; Tây Đằng

Content
MỞ ĐẦU
An ninh lương thực luôn được coi là một yếu tố nền tảng để đảm bảo sự ổn định và
phát triển của xã hội. Trong cuộc sống, để có thể tồn tại và phát triển con người không thể
-2-

nào sống thiếu lương thực. Việc đảm bảo an ninh lương thực đã được các quốc gia quan
tâm từ rất lâu. Để đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực, con người phải áp dụng nhiều biện
pháp khoa học kỹ thuật để khai thác triệt để sức lao động của đất. Việc sử dụng giống mới,
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cùng với việc thâm canh cao, luân canh
gối vụ diễn ra liên tục, đất không có thời gian nghỉ đã khiến đất bị thoái hóa, mất chất dinh
dưỡng, diện tích đất bạc màu ngày mở rộng. Chính vì vậy, việc cải tạo đất bạc màu là vấn
đề cấp bách cần được giải quyết nhằm nhanh chóng ổn định và nâng cao độ phì nhiêu của
đất, giúp tăng năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực.
Bên cạnh đó, xã hội phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về điện của người dân tăng đã gây
áp lực lên ngành Điện nước ta, đặc biệt là ngành nhiệt điện. Theo quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030, tổng công suất đạt khoảng
36.000MW (năm 2020) và sẽ tiêu thụ khoảng 67,3 triệu tấn than, khi đó lượng tro xỉ thải ra
môi trường khoảng 20 – 25 triệu tấn. Lượng tro xỉ sẽ tăng lên 45 triệu tấn vào năm 2030
khi công suất nhiệt điện đốt than đạt 71.000MW [10]. Cùng với sự phát triển đó, vấn đề tro
xỉ trong đó tro bay chiếm 70% đã và đang là bài toán được đặt ra với nhiều cấp, ngành, nhà
quản lý, hoạch định chính sách và các nhà khoa học tìm biện pháp quản lý cũng như tái sử

dụng tro bay hiệu quả.
Chính vì vậy, với mong muốn cải tạo đất bạc màu, tăng năng suất cây trồng, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực, cùng với tái sử dụng tro bay từ các nhà máy nhiệt điện,
góp phần bảo vệ môi trường, học viên Nguyễn Thị Bích Ngọc đã thực hiện đề tài “Nghiên
cứu sử dụng tro bay nhà máy nhiệt điện Phả Lại để cải tạo đất xám bạc màu ở xã Tây
Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Đề tài này nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng
của tro bay đến tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất xám bạc màu ở xã Tây Đằng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN ĐẤT XÁM BẠC MÀU VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI TẠO ĐẤT
THOÁI HÓA, ĐẤT XÁM BẠC MÀU
1.1.1. Khái niệm về đất xám bạc màu
Đất xám bạc màu hay còn gọi là Haplic Acrisols, có phản ứng chua đến rất chua, độ
pH dao động từ 3,0-4,5, nghèo cation kiềm trao đổi (Ca
2+
, Mg
2+
< 2mgdl/100g đất), độ no
bazơ thấp (<50%), hàm lượng mùn tầng mặt từ nghèo đến rất nghèo (0,5-1,5%). Mức độ
phân giải CHC mạnh, các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu đều nghèo [5].
1.1.2. Sự phân bố và phân loại
Đất xám bạc màu là loại đất hình thành ở vùng ráp ranh giữa đồng bằng và trung du
miền núi, đặc biệt là ở địa hình thoải và cũng do canh tác lạc hậu. Đây là loại đất xấu, độ
chua cao, nghèo mùn và chất dinh dưỡng. Tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, rất ít vi
sinh vật và hoạt động yếu.
1.1.3. Điều kiện hình thành
1.1.4. Tính chất của đất xám bạc màu
a) Tính chất lý học
b) Tính chất hóa học
-3-


1.1.5. Một số biện pháp cải tạo
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TRO BAY CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
ĐỐT THAN VÀ ỨNG DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP, XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG
1.2.1. Khái niệm chung
1.2.2. Phân loại
1.2.3. Tính chất lý – hóa học của tro bay
a) Tính chất vật lý
b) Tính chất hóa học
1.2.4. Ứng dụng của tro bay
1.2.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng tro bay trên thế giới và Việt Nam
a) Trên thế giới
b) Tại Việt Nam
-4-

1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.3.1. Vị trí địa lý, tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Ba Vì
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nghiên cứu thành phần vật chất và tính chất tro bay của nhà máy nhiệt điện
Phả Lại (cấp hạt, thành phần hóa học ) cho mục đích cải tạo đất
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hƣởng việc sử dụng tro bay đến các tính chất đất
xám bạc màu Tây Đằng, Ba Vì, Hà Nội
2.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hƣởng của việc sử dụng tro bay tới sự sinh trƣởng
cây trồng và môi trƣờng đất
2.2.4. Nghiên cứu liều lƣợng thích hợp của tro bay, kết hợp tro bay với phân bón
NPK để cải tạo đất xám bạc màu Ba Vì, Hà Nội
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
2.3.3. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực địa
2.3.4. Phƣơng pháp xác định một số tính chất vật lý, hóa học của đất trong phòng thí
nghiệm
2.3.5. Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm chậu vại
2.3.6. Phƣơng pháp và chỉ tiêu theo dõi cây
2.3.7. Phƣơng pháp nghiên cứu tro bay
2.3.8. Phƣơng pháp lấy mẫu để phân tích VSV
2.3.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu nhận được đã sử dụng các phần mềm Word và Excel để xử lý.
-5-

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VẬT CHẤT VÀ TÍNH CHẤT TRO BAY CỦA
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH CẢI TẠO ĐẤT
3.1.1. Thành phần vật chất và tính chất của tro bay
Mẫu tro bay được lấy trực tiếp từ giàn lọc bụi tĩnh điện tại nhà máy nhiệt điện Phả
Lại. Kết quả phân tích cho thấy tro bay có tính chất như sau:

Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy, trong tro hàm lượng nguyên tố ôxi chiếm tỷ lệ cao nhất
(46,95%), rồi đến Kali (23,55%), Silic (15,55%), thấp nhất là Ti với 0,13%, Ca cao hơn
với tỷ lệ 0,46%.
Mẫu tro nghiên cứu có giá trị kiềm (pH
KCl
= 9,05) vì vậy có thể sử dụng tro như
phân bón giúp cải tạo độ chua của đất. Trong tro có chứa hàm lượng lớn các nguyên tố
như: SiO
2
(49,47%), Al

2
O
3
(18,48%) và hàm lượng Fe
2
O
3
là 5,18%.
3.1.2. Phân tích các KLN trong tro bay:
Bảng 3.1. Hàm lượng một số KLN trong tro bay tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại
STT
Vị trí lấy tro bay
Hàm lƣợng KLN trong tro bay (mg/kg)
Cu
ts

Pb
ts

Zn
ts

1
Vị trí 1
24,19
25,01
49,17
2
Vị trí 2
22,68

24,44
49,05
3
Vị trí 3
24,47
24,77
47,37

3.2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRO
BAY ĐẾN CÁC TÍNH CHẤT LÝ HỌC, HÓA HỌC VÀ SINH HỌC CỦA ĐẤT
XÁM BẠC MÀU XÃ TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Ảnh hƣởng của việc bón tro bay đến một số tính chất lý học của đất
a) Ảnh hưởng đến dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất
Bảng 3.2. Kết quả phân tích dung trọng, tỷ trọng, độ xốp
TT
Ký hiệu
mẫu
Dung trọng (g/cm
3
)
Tỷ trọng (g/cm
3
)
Độ xốp (%)
4 tuần
12 tuần
20 tuần
4 tuần
12 tuần
20 Tuần

4 tuần
12 Tuần
20 tuần
1
CT1-ĐC
1,0035
1,0037
1,0036
2,65
2,65
2,70
62,13
62,83
62,83
2
CT2-5%
1,0029
1,0011
1,0002
2,71
2,71
2,59
62,99
61,35
61,38
3
CT2-10%
1,0030
1,0012
1,0004

2,69
2,69
2,61
62,71
61,64
61,67
4
CT2-15%
1,0029
1,0015
1,0009
2,69
2,65
2,7
62,72
62,91
62,93
5
CT2-20%
1,0031
1,0014
1,0001
2,71
2,74
2,70
62,99
62,91
62,96
6
CT2-25%

1,0038
1,0019
1,0002
2,63
2,71
2,72
61,83
63,17
63,23
-6-

7
CT3-5%
1,0029
1,0013
1,0002
2,61
2,67
2,70
61,57
62,91
62,96
8
CT3-10%
1,0020
1,0017
1,0003
2,69
2,67
2,68

62,75
62,62
62,68
9
CT3-15%
1,0031
1,0018
1,0004
2,76
2,72
2,71
63,66
63,03
63,08
10
CT3-20%
1,0026
1,0019
1,0002
2,62
2,67
2,68
61,73
62,62
62,68
11
CT3-25%
1,0031
1,0019
1,0001

2,65
2,69
2,67
62,15
62,48
62,54
12
CT4-5%
1,0018
1,0011
1,0010
2,62
2,71
2,68
61,76
62,65
62,65
13
CT4-10%
1,0021
1,0012
1,0008
2,64
2,65
2,69
62,04
62,78
62,80
14
CT4-15%

1,0026
1,0013
1,0009
2,70
2,68
2,69
62,87
62,78
62,79
15
CT4-20%
1,0027
1,0021
1,0001
2,62
2,71
2,69
61,73
62,75
62,82
16
CT4-25%
1,0038
1,0025
1,0002
2,62
2,65
2,67
61,69
62,45

62,54
17
CT5-5%
1,0029
1,0060
1,0020
2,65
2,67
2,68
62,15
62,46
62,61
18
CT5-10%
1,0031
1,0070
1,0030
2,67
2,71
2,70
62,43
62,70
62,85
19
CT5-15%
1,0035
1,0018
1,0004
2,71
2,64

2,65
62,97
62,20
62,25
20
CT5-20%
1,0032
1,0090
1,0050
2,72
2,72
2,71
63,12
62,77
62,92
21
CT5-25%
1,0023
1,0018
1,0006
2,67
2,71
2,69
62,46
62,76
62,80
22
CT6
1,0034
1,0014

1,0070
2,68
2,72
2,71
62,56
63,05
62,84
23
CT7
1,0035
1,0016
1,0008
2,72
2,70
2,67
63,11
62,49
62,52
-7-

Tại tuần thứ 8 và 20 của nghiên cứu, dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất được
cải thiện rõ rệt hơn ở tất cả các công thức nghiên cứu. Ví dụ dung trọng dao động từ
1,0038 g/cm
3
đến 1,0002 g/cm
3
ở CT2-25%; từ 1,0035 đến 1,0008 g/cm
3
ở CT7; độ xốp
của đất tăng lên theo độ dài của thời gian nghiên cứu, đặc biệt là ở các công thức có

trồng cây họ đậu, CT4 và CT5 thì độ xốp của đất được cải thiện rõ rệt nhất.
b) Ảnh hưởng đến thành phần cơ giới của đất

-8-

Bảng 3.3. Bảng số liệu phân tích thành phần cơ giới của các công thức mẫu sau 4, 12, 20 tuần bón tro
STT
Ký hiệu mẫu
Thành phần cơ giới (%)
2-0,02
0,02-0,002
< 0,002
4 tuần
12 tuần
20 tuần
4 tuần
12 tuần
20 tuần
4 tuần
12 tuần
20 tuần
1
CT1 - ĐC
14,05
14,40
14,24
81,80
81,31
76,21
4,15

4,29
9,55
2
CT2 - 5%
15,75
11,58
8,81
77,67
74,84
72,49
6,58
13,58
18,70
3
CT2 - 10%
14,77
10,60
7,83
78,03
75,36
67,11
7,20
14,04
18,12
4
CT2 - 15%
14,25
10,08
7,31
78,45

75,72
67,73
7,30
14,20
17,39
5
CT2 - 20%
14,07
9,90
7,13
77,13
74,93
67,76
8,80
15,17
17,29
6
CT2 - 25%
12,16
7,99
5,22
77,94
76,72
70,08
9,90
15,29
17,81
7
CT3 - 5%
15,75

11,58
8,81
77,55
75,42
73,41
6,70
13,00
18,05
8
CT3 - 10%
16,57
12,40
9,63
74,85
73,82
71,93
8,58
13,78
18,44
9
CT3 - 15%
18,07
13,90
11,13
72,94
71,54
66,97
8,99
14,56
18,91

10
CT3 - 20%
16,02
11,85
9,08
73,59
72,95
67,18
10,39
15,20
18,47
11
CT3 - 25%
14,86
10,69
7,92
71,64
73,54
67,35
13,50
15,77
18,51
12
CT4 - 5%
17,44
13,27
10,50
75,66
72,72
63,57

6,90
14,01
20,17
13
CT4 - 10%
16,17
12,00
9,23
76,12
73,24
66,11
7,71
14,76
19,18
14
CT4 - 15%
15,91
11,74
8,97
6,07
72,26
69,52
8,15
16,00
18,08
15
CT4 - 20%
17,35
13,18
10,41

11,10
70,64
66,39
10,40
16,18
19,67
16
CT4 - 25%
18,42
14,25
11,48
13,00
68,63
70,09
11,30
17,12
18,01
17
CT5 - 5%
18,42
14,25
11,48
15,20
72,09
64,52
7,80
13,66
18,65
-9-


STT
Ký hiệu mẫu
Thành phần cơ giới (%)
2-0,02
0,02-0,002
< 0,002
4 tuần
12 tuần
20 tuần
4 tuần
12 tuần
20 tuần
4 tuần
12 tuần
20 tuần
18
CT5 - 10%
17,05
12,88
10,11
17,60
72,95
65,41
56,90
14,17
20,88
19
CT5 - 15%
15,24
11,07

8,30
4,05
73,93
66,50
9,56
15,00
17,72
20
CT5 - 20%
14,94
10,77
8,00
6,07
74,10
67,86
10,58
15,13
17,47
21
CT5 - 25%
11,10
9,09
6,32
11,10
75,11
71,18
12,40
15,80
15,78
22

CT6
14,00
14,09
11,32
13,00
81,61
65,74
4,15
5,30
6,86
23
CT7
15,20
15,18
12,41
15,20
80,46
63,00
4,26
5,36
7,51


-10-

Theo quan sát hình 3.7 đến 3.14 cho thấy sự thay đổi thành phần cấp hạt sét ở các
công thức có tỷ lệ bón tro là 5 -10% rõ rệt. Cấp hạt sét của CT1 là 15% tầng lên 20% ở
CT2, CT3, CT4, CT5 có tỷ lệ tro 5% - 10%. Thành phần cơ giới của đất được chuyển từ
cát pha thịt sang thịt pha cát.
3.2.2. Ảnh hƣởng của việc bón tro bay đến tính chất hóa học của đất

a) Ảnh hưởng đến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hàm lượng chất dinh dưỡng
trong đất sau 20 tuần nghiên cứu

STT
Ký hiệu
pH
H2O

pH
KCl

%
OM
Tổng số ( % )
Dễ tiêu (mg/100g)
N
P
2
O
5

K
2
O
N
P
2
O
5


K
2
O
1
CT1
5,74
4,51
0,69
0,067
0,080
0,34
2,02
3,1
2,6
2
CT2-5%
6,76
5,13
2,40
0,125
0,189
2,31
6.55
12,0
11,17
3
CT2-10%
6,69
4,76

2,56
0,157
0,144
1,64
4,98
7,94
10,00
4
CT2-15%
7,01
4,94
2,34
0,147
0,119
1,370
4,88
7,60
8,47
5
CT2-20%
6,80
5,31
2,19
0,122
0,113
1,010
4,61
7,14
8,07
6

CT2-25%
7,01
5,22
1,99
0,123
0,109
0,83
4,01
5,39
7,59
7
CT3-5%
6,95
5,27
2,48
0,126
0,117
0,114
6,60
10,69
10,00
8
CT3-10%
7,01
4,54
2,29
0,114
0,104
0,113
5,20

10,07
10,40
9
CT3-15%
7,01
4,71
2,09
0,109
0,104
0,07
5,92
7,70
9,90
10
CT3-20%
6,87
4,56
2,00
0,107
0,102
0,07
4,32
7,30
9,80
11
CT3-25%
6,72
5,14
2,00
0,101

0,095
0,06
4,04
6,70
8,70
12
CT4-5%
6,95
4,78
2,38
0,117
0,121
0,139
7,16
10,25
11,40
13
CT4-10%
6,76
4,73
2,02
0,115
0,115
0,104
6,04
8,19
10,00
14
CT4-15%
7,11

5,04
2,19
0,109
0,106
0,43
5,64
7,06
9,50
15
CT4-20%
6,69
4,69
2,17
0,107
0,103
0,33
5,04
7,05
9,00
16
CT4-25%
6,88
5,34
2,04
0,091
0,097
0,58
4,60
3,77
8,10

17
CT5-5%
6,66
5,11
2,57
0,116
0,119
0,40
6,16
9,11
12,4
18
CT5-10%
7,25
5,05
2,28
0,115
0,115
0,36
6,04
6,85
10,0
19
CT5-15%
7,17
4,78
2,17
0,109
0,108
0,40

4,48
6,09
9,04
20
CT5-20%
6,65
4,99
2,15
0,105
0,099
0,48
3,88
5,01
8,11
21
CT5-25%
6,80
5,09
1,99
0,106
0,091
0,57
2,60
3,78
7,52
22
CT6
6,12
5,15
0,89

0,044
0,045
0,34
1,48
5,36
2,68
23
CT7
6,19
4,84
0,73
0,061
0,044
0,37
1,76
4,50
2,22

b) Ảnh hưởng đến hàm lượng Ca
2+
, Mg
2+
và CEC
-11-

Hàm lượng Ca
2+
dao động trong khoảng 1,23 mgdl/100g đất đất đến 3,03
mgdl/100g đất, cao nhất là ở CT5-10% và thấp nhất ở CT2-25% (tuần thứ 4); từ 1,91
mgdl/100g đất đến 4,61 mgdl/100g đất (tuần thứ 12) và từ 2,71 mgdl/100g đất (CT2-20%)

đến 6,31 mgdl/100g đất (CT5-10%) ở tuần thứ 20 của nghiên cứu.

Vậy đến tuần thứ 20,
hàm lượng Ca
2+
trong đất đã tăng 2 lần so với ở tuần thứ 4, tăng 1,3 lần so với ở tuần thứ
12 của nghiên cứu. Điều này được giải thích là do trong tro bay có chứa một lượng Canxi
nên khi bón tro bay, lượng Canxi này đã được đưa vào đất góp phần cải thiện pH, CEC của
đất.
Bảng 3.5. Kết quả phân tích hàm lượng Ca
2+
, Mg
2+
và CEC trong đất của các công thức
theo thời gian nghiên cứu
TT
Ký hiệu
Cation trao đổi (me/100g)
Ca
2+
Mg
2+
CEC
4
tuần
12
tuần
20
tuần
4

tuần
12
tuần
20
tuần
4
tuần
12
tuần
20
tuần
1
CT1 - ĐC
1,96
2,02
2,12
0,41
0,46
0,55
3,11
3,17
3,17
2
CT2-5%
1,36
4,13
6,91
0,55
1,29
2,37

4,67
8,11
8,45
3
CT2-10%
2,37
2,67
3,49
0,67
1,37
2,09
4,29
4,88
7,49
4
CT2-15%
1,45
2,46
3,13
0,71
1,98
2,19
2,35
4,97
7,13
5
CT2-20%
1,37
1,98
2,71

0,78
1,90
2,05
3,01
4,66
6,71
6
CT2-25%
1,29
2,01
3,42
0,78
1,74
2,18
3,49
5,12
6,42
7
CT3-5%
1,52
2,65
4,79
0,56
0,99
2,76
3,00
5,61
9,79
8
CT3-10%

1,30
4,08
5,57
0,69
1,25
1,47
3,16
7,04
8,57
9
CT3-15%
1,67
2,99
3,46
0,69
2,01
2,68
3,72
7,54
7,46
10
CT3-20%
1,68
2,87
3,56
0,78
1,82
2,01
2,79
5,01

7,56
11
CT3-25%
1,23
3,00
3,46
0,88
1,12
1,97
3,49
5,82
7,46
12
CT4-5%
1,92
2,17
4,16
0,52
1,02
1,79
3,65
5,19
9,16
13
CT4-10%
2,03
2,77
4,37
0,63
0,92

2,17
4,12
5,83
9,37
14
CT4-15%
2,04
2,93
3,43
0,71
1,18
1,48
3,52
4,01
9,43
15
CT4-20%
2,12
3,00
4,36
0,78
1,18
2,09
3,57
5,81
9,36
16
CT4-25%
2,17
3,02

4,79
1,08
1,24
1,67
4,09
4,41
6,86
17
CT5-5%
2,76
4,29
5,26
0,63
1,87
4,12
4,01
9,13
10,26
18
CT5-10%
3,03
4,61
6,31
0,63
1,29
2,61
3,97
7,89
10,31
19

CT5-15%
1,60
3,11
4,13
0,59
0,89
1,15
3,45
4,99
9,13
20
CT5-20%
1,26
3,55
3,63
0,66
0,78
1,53
3,07
6,01
6,47
21
CT5-25%
2,25
2,91
3,40
0,59
0,69
1,05
3,11

3,79
5,13
22
CT6-Lạc
2,32
2,66
2,83
0,32
0,47
0,79
3,01
3,47
4,11
23
CT7-Đậu
2,58
2,67
2,72
0,34
0,51
0,59
4,11
3,78
4,72
-12-


Theo hình 3.21 cho thấy hàm lượng Ca
2+
, Mg

2+
tại các công thức bón tro trước khi
trồng cây đều tăng so với công thức đối chứng, đặc biệt là ở công thức có tỷ lệ bón tro là 5
và 10%, hàm lượng Ca
2+
, Mg
2+
cải thiện rõ rệt nhất. Hàm lượng này tăng lên theo độ dài
thời gian nghiên cứu.
c) Ảnh hưởng của tro bay đến hàm lượng kim loại nặng trong đất xám bạc màu
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tro bay đến hàm lượng kim loại nặng
trong đất xám bạc màu


TT
Ký hiệu
Kim loại nặng (mg/kg)
Cu
TS

(QCVN 03:2008 = 50)
Zn
TS

(QCVN 03:2008 = 200)
Pb
TS

(QCVN 03:2008 = 70)
4

Tuần
12
tuần
20
tuần
4
tuần
12
tuần
20
tuần
4
tuần
12
tuần
20
tuần
1
CT1 - ĐC
13,07
13,71
13,09
46,18
46,20
47,02
20,89
21,05
21,06
2
CT2-5%

13,88
13,69
13,69
57,24
46,12
46,78
25,94
21,19
21,09
3
CT2-10%
16,31
16,26
16,06
62,64
41,56
41,78
33,06
25,38
25,18
4
CT2-15%
29,23
24,29
23,29
67,64
46,58
45,15
37,36
27,45

28,03
5
CT2-20%
37,91
28,05
27,65
76,01
48,38
48,95
43,56
40,89
37,14
6
CT2-25%
41,29
37,01
38,27
89,81
46,82
46,39
46,88
40,78
40,68
7
CT3-5%
13,81
13,80
13,80
46,25
46,90

48,09
21,89
19,48
19,78
8
CT3-10%
18,94
17,14
17,89
53,33
46,64
47,12
31,62
22,16
22,45
9
CT3-15%
25,18
25,65
18,19
60,07
50,02
50,59
35,71
24,09
24,18
10
CT3-20%
27,21
27,24

29,98
69,45
58,91
58,48
47,81
37,49
37,57
11
CT3-25%
38,97
34,97
39,95
78,34
67,47
67,04
52,06
46,76
45,63
12
CT4-5%
13,49
13,45
13,45
46,90
46,25
45,97
21,64
21,58
21,49
13

CT4-10%
18,31
14,31
23,31
53,83
48,25
46,82
25,91
22,48
22,47
14
CT4-15%
26,89
22,89
27,89
57,68
61,78
60,35
34,79
24,19
24,76
15
CT4-20%
35,46
31,46
30,46
61,21
58,67
55,24
38,14

36,07
35,13
16
CT4-25%
39,39
41,39
36,39
78,10
77,45
77,02
46,13
45,47
45,49
17
CT5-5%
13,57
14,89
14,78
46,88
46,50
46,07
20,41
20,03
20,17
18
CT5-10%
15,24
15,37
16,57
46,93

47,09
47,06
25,54
25,08
25,11
19
CT5-15%
20,99
21,99
18,99
50,52
51,86
45,43
27,94
26,91
25,41
20
CT5-20%
23,91
22,91
20,91
62,29
63,44
62,01
38,61
28,54
27,43
21
CT5-25%
25,78

25,78
26,78
75,87
73,82
66,39
47,55
47,00
26,77
22
CT6
14,49
15,49
15,49
48,25
47,44
45,00
22,56
22,73
21,03
23
CT7
14,41
14,41
15,41
46,87
46,19
46,22
22,85
21,83
22,13

-13-



Theo kết quả phân tích tại bảng 3.10 cho thấy hàm lượng KLN trong các công thức
đều tăng lên so với công thức đối chứng. Nguyên nhân là do trong thành phần của tro bay
có chứa một lượng KLN, vì vậy khi bón tro bay vào đất đã vô tình đưa KLN vào đất. Tuy
nhiên, theo kết quả phân tích đất thu được từ nghiên cứu này thì hàm lượng KLN đưa vào
đất là nhỏ, tất cả các công thức nghiên cứu đều có hàm lượng KLN đều nằm dưới quy
chuẩn cho phép. Cụ thể như sau:
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tro bay đến khu hệ vi sinh vật đất
Nghiên cứu các nhóm vi sinh vật trong đất được tiến hành song song với nghiên
cứu tính chất lý hóa của đất, sử dụng tro bay làm chất bổ sung kết hợp với phân bón NPK
bổ sung dinh dưỡng cho sự phát triển của các nhóm VSV nghiên cứu. Kết quả thu được
cho thấy số lượng VSV trong 23 mẫu đất tương ứng với các công thức mẫu nghiên cứu bao
gồm: CT1 (mẫu đối chứng), CT2, CT3, CT4, CT5 (bón tro với các tỷ lệ 5, 10, 15, 20, 25%
), tại CT4, CT5 có trồng hai loại cây họ đậu: cây lạc và đậu cô ve. Các mẫu đất nghiên cứu
được lấy làm hai đợt: Đợt 1 ngay sau khi lấy mẫu về, đợt 2 sau 20 tuần nghiên cứu đã có
sự thay đổi rõ rệt thông qua tỷ lệ bón tro và độ dài của thời gian nghiên cứu.



-14-

Bảng 3.7. Kết quả phân tích VSV trên các mẫu đất đối chứng và các công thức sau 20 tuần nghiên cứu
STT
Tên mẫu
Số lƣợng vi sinh vật (CFU/g )
Vi sinh vật
Vi khuẩn

Nấm mốc
Nấm men
Xạ khuẩn
Tổng số
Phân giải
cellulose
Tổng số
Phân giải
cellulose
Tổng số
Phân
giải
cellulose
Tổng số
Phân
giải
cellulose
Tổng số
Phân giải
cellulose
1
CT1
1,58x 10
6
1,58x 10
6
1,57x 10
7

7,2x 10

6

2x 10
4

0
1,2x 10
5

0
4,8x 10
5

4,8x 10
5

2
CT2 – 5%
4,6x10
9
2,8x10
9

3,64x10
9
2,7x10
8

6x10
4


0
1,08x10
6

0
8,43x10
6

8,43x10
6

3
CT2 – 10%
2,2x10
9
2,2x10
9

1,9x10
9

1,9x10
8

8x10
4

0
1,2x10

5

0
5,78x10
6

5,78x10
6
4
CT2 – 15%
2 x 10
8

2x 10
8

1,99x 10
9

2,5x10
7

4,5x10
4
0
1,12x 10
6

0
1,45x 10

6
1,45x 10
6

5
CT2 – 20%
4x10
8
5,1x10
7

4,7x10
8

1,59x10
7

5x10
4

0
1,46x10
5

0
0,58x10
6

0,58x10
6


6
CT2 – 25%
4,04x10
7
4,04x10
7

1,42x10
8

9,4x10
6

3,71x10
5
0
1,37x10
5
0
4,29x10
5
4,29x10
5

7
CT3 – 5%
3,11x10
9
3,11x10

9

1,02x10
10

2,01x10
8

5x10
4
0
2,10x10
6
0
4,19x10
6
4,19x10
6

8
CT3 – 10%
2,14x10
9
2,14x10
9

1,2x10
10

2,8x10

8

4,75x10
4
0
1,06x10
6
0
5,10 x10
6
5,10 x10
6

9
CT3 – 15%
12x10
6
12x10
6

7,5x10
9

76,2x10
7
2x10
4
0
8x10
5

0
4x10
5
4x10
5

10
CT3 – 20%
2,01x10
8
2x10
8

1,2x10
9

2,8x10
7

4,75x10
5
0
1,06x10
6
0
3,11x15
6
3,11x10
5


11
CT3 – 25%
3x10
7
3x10
7

3,2x10
8

52,7x10
6

4,25x10
5
0
1,06x10
6
0
2,19x10
5
2,19x10
6

12
CT4 – 5%
1,87x10
11
1,64x10
11


1,06x10
10

1,21x10
8

6,5x10
4
0
3,06x10
6
0
2,14x10
7

2,14x10
7

13
CT4 – 10%
2,03x10
11
2,03x10
11

1,02x10
10

3,19x10

8

3,28x10
4
0
2,51x10
6
0
4,01x10
7
4,01x10
7

14
CT4 – 15%
2x10
9
2x10
9

1,62x10
9

2,8x10
7

4,75x10
5
0
1,06x10

6
0
2,19x10
6
2,19x10
6

15
CT4 – 20%
6x10
8
3,8x10
8

5,97x10
8

1,19x10
6

8 x 10
5

0
1,6x10
5

0
2,85x10
6


2,85x10
6

16
CT4 – 25%
4,01x10
8
4,01 x10
7

5,99 x10
8

4,12 x10
6

7 x10
5

0
1,51 x10
6

0
1,07 x10
6

1,07 x10
6


17
CT5 – 5%
2,76x10
9
2,76 x10
9

2,75 x10
10

6,11 x10
8

4,17 x10
4

0
1,98 x10
6

0
2,15 x10
7

2,15 x10
7

-15-


STT
Tên mẫu
Số lƣợng vi sinh vật (CFU/g )
Vi sinh vật
Vi khuẩn
Nấm mốc
Nấm men
Xạ khuẩn
Tổng số
Phân giải
cellulose
Tổng số
Phân giải
cellulose
Tổng số
Phân
giải
cellulose
Tổng số
Phân
giải
cellulose
Tổng số
Phân giải
cellulose
18
CT5 – 10%
5,01x10
9
4,11 x10

9

10,10 x10
10

3,41 x10
7

3,75 x10
4

0
2,03 x10
6

0
3,09 x10
6

3,09 x10
6

19
CT5 – 15%
4,14x10
8
4,14 x10
8

2,25 x10

8

2,13 x10
6

6,09 x10
5

0
1,73 x10
6

0
1,67 x10
6

1,67 x10
6

20
CT5 – 20%
3,06x10
8
3 x10
7

3,31 x10
9

2,66 x10

6

4,49 x10
5

0
1,09 x10
5

0
5,77 x10
6

5,77 x10
6

21
CT5 – 25%
2,76x10
8
2,76 x10
7

3,01 x10
9

2,42 x10
6

7,01x10

4

0
1,03 x10
5

0
4,11 x10
6

4,11 x10
6

22
CT6
3,2x10
7
3,2x10
7

1,9x10
7

1,97 x10
6

5,06x10
4

0

1,2x10
5

0
2,78x10
6

2,78x10
6
23
CT7
2,25x10
7
2,25 x10
7

2,75 x10
7

2,13 x10
6

6,19 x10
4

0
1,05 x10
6

0

1,67 x10
6

1,67 x10
6


-16-

Nhóm VSV tổng số và VSV phân giải cellulose
Nhận xét chung:
Theo bảng 3.11 và hình 3.39 đến 3.43 có thể thấy đất nghiên cứu có số lượng VSV
tổng số dao động từ 1,58.10
6
đến 2,03.10
11
CFU/g đất, cao nhất là ở CT5 – 5% (Đất + 5%
tro + NPK + cây lạc và CT4 5%, lấy sau 20 tuần bón tro); thấp nhất là ở CT1 (mẫu đối
chứng, lấy sau khi mang mẫu về). Như vậy số lượng VSV trong đất xám bạc màu ban đầu
có số lượng VSV thấp nhất, tuy nhiên sau khi bón tro với các tỷ lệ 5, 10, 15, 20, 25% thì số
lượng VSV tăng lên. Theo bảng 3.11 nhận thấy, tiến hành so sánh tại CT2, CT3 ta nhận
thấy số lượng VSV dao động từ 2.10
8
CFU/g đất (CT2 – 15%) đến 4,6.10
9
CFU/g đất (CT2
– 5%), tăng hơn so với CT1 (mẫu đối chứng) tương ứng 126 đến 2.911 lần. So sánh giữa
các công thức với có mặt có cây họ đậu, số lượng VSV tăng hơn cụ thể theo bảng 3.11 số
lượng VSV tại CT4, CT5 dao động trong khoảng 2,76.10
8

CFU/g đất (CT4 – 15%) đến
1,13.10
11
CFU/g đất (CT4 – 5%) tăng so với CT2, CT3 tương ứng 1,38 đến 24,6 lần; số
lượng VSV ở CT6, CT7 tăng hơn so với CT1 tương ứng 20 và 14 lần.
Nhóm vi khuẩn tổng số và phân giải cellulose
Nhận xét chung:
Theo bảng 3.11 và hình 3.44 đến 3.48 cho thấy tại các công thức có tỷ lệ tro là 5% ,
10% số lượng vi khuẩn tổng số cao hơn so với tỷ lệ tro khác trong cùng một công thức. Ví
dụ như, tại CT2 số lượng vi khuẩn tổng số dao động trong khoảng từ 1,42.10
8
(CT2 25%)
đến 3,64.10
9
CFU/g đất (CT2 5%); ở CT3 số lượng vi khuẩn tổng số dao động trong
khoảng từ 3,2.10
8
(CT3 25%) đến 1,2.10
10
(CT3 10%) CFU/g đất; ở CT4 số lượng vi
khuẩn tổng số dao động từ 5,97.10
8
(CT4 20%) đến 1,06.10
10
(CT4 5%) CFU/g đất; ở CT5
số lượng vi khuẩn tổng số thấp nhất là ở CT5 15% (2,25,10
8
CFU/g đất) cao nhất là ở tỷ lệ
tro 10% (10,10.10
10

CFU/g đất). Điều này cho thấy, với tỷ lệ tro thấp nhất nhưng lại cho số
lượng vi khuẩn tổng số lớn nhất.
Nhóm nấm mốc tổng số và phân giải cellulose
Theo bảng 3.11 và hình 3.49 đến 3.53 cho thấy số lượng nấm mốc tổng số dao
động trong khoảng từ 2.10
4
đến 8.10
5
CFU/g đất, cao nhất là ở CT4-20% thấp nhất là ở
CT4-15%, tăng so với công thức đối chứng tương ứng là 1 đến 40 lần. Tại hầu hết các
công thức còn lại, nấm mốc đều phát triển kém, nguyên nhân là điều kiện đất đai tại vùng
đất Ba Vì nơi lấy mẫu có độ ẩm thấp dẫn đến sự phát triển của nấm mốc kém. Có thể thấy
sự thay đổi của tỷ lệ tro bay và NPK ít làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm mốc do
điều kiện phát triển quan trọng nhất của nấm mốc là độ ẩm.
Nhóm nấm men tổng số và phân giải cellulose
Đối với nhóm nấm men, số lượng nấm men lớn nhất thấy ở CT4-5% (3,06.10
6

CFU/g đất) thấp nhất là 1,03.10
5
CFU/g đất (CT5-25%). Rõ ràng ta thấy tỷ lệ tro bay và
NPK ở mức 5% - 10% lại có ảnh hưởng đến một nhóm VSV nữa, đó là nhóm nấm men.
Tuy nhiên không có mẫu nào có sự xuất hiện của nấm men phân giải Cellulose. Vì vậy ta
có thể bước đầu kết luận rằng khi sự thay đổi của tỷ lệ tro bay và NPK thì không thấy sự
xuất hiện của nhóm nấm men cũng như nấm mốc phân giải Cellulose. Điều này cho thấy
khi ta thay đổi tỷ lệ tro bay và NPK không làm thay đổi số lượng cũng như sự phát triển
của nấm men và nấm mốc phân giải Cellulose.

-17-


Nhóm xạ khuẩn tổng số và phân giải cellulose
Theo kết quả phân tích sau 20 tuần nghiên cứu ở bảng 3.11 và hình 3.58 đến 3.63
có thể thấy xạ khuẩn phân giải Cellulose bằng với xạ khuẩn tổng số. Điều này cho thấy đất
bạc màu tại Tây Đằng, Ba Vì nhóm xạ khuẩn chiếm ưu thế phát triển hoàn toàn là nhóm xạ
khuẩn phân giải Cellulose. Số lượng xạ khuẩn ở các công thức có tỷ lệ tro 5 – 10% chiếm
ưu thế (thể hiện ở hình 3.11 đến 3.62).
Từ kết quả trên nghiên cứu có thể đưa ra kết luận rằng đất xám bạc màu tại Tây
Đằng, Ba Vì, Hà Nội khi được bón tro bay với tỷ lệ 5 – 10% kết hợp với phân NPK đã cải
thiện số lượng VSV có lợi trong đất tốt nhất. Với tỷ lệ này, chúng ta vừa tiết kiệm được tro
bay bón vào vừa có khả năng cải tạo đất.
-18-

3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRO BAY ĐẾN TỐC ĐỘ SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TRỒNG
3.3.1. Ảnh hƣởng của tro bay đến sinh trƣờng và phát triển của cây trồng

Bảng 3.8: Bảng theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây trồng sau 12 tuần nghiên cứu

TT
Thông số quan sát
Đối chứng
CT4
CT5
CT6
CT7
5%
10%
15%
20%
25%
5%

10%
15%
20%
25%
1
Tỷ lệ nảy mầm
6/10
7/10
10/10
10/10
9/10
8/10
8/10
10/10
9/10
8/10
8/10
7/10
2
Chiều cao cây (cm)
16,8±2,8
15,8±2,6
23,8±2,6
23,25±2,75
17,0±2,1
17,0±3,2
14,8±2,8
25,50±1,3
25,50±1,3
20,25±2,75

16,0±2,1
14,0±3,2
3
Số lá (/cây)
38,0
18,0
25,5
41,0
39,5
42,5
18,0
45,25
25,25
21,0
16,5
12,5
4
Chiều dài lá max (cm)
3,9±0,3
4,7±0,2
4,7±0,2
3,88±0,84
4,0±0,6
3,7±0,5
3,9±0,3
4,25±0,3
4,25±0,3
3,88±0,84
4,0±0,6
3,7±0,5

5
Chiều rộng lá max (cm)
3,1±0,1
3,5±0,4
3,5±0,4
2,93±0,65
3,3±0,5
2,9±0,3
3,1±0,1
3,33±0,5
3,33±0,5
2,93±0,65
3,3±0,5
2,9±0,3
6
Chiều dài lá min (cm)
2,5±0,2
2,7±0,2
2,7±0,2
2,20±0,2
2,1±0,2
2,2±0,3
2,5±0,2
2,30±0,2
2,30±0,2
2,20±0,2
2,1±0,2
2,2±0,3
7
Chiều rộng lá min (cm)

1,4±0,2
1,7±0,2
1,7±0,2
1,38±0,15
1,4±0,4
1,5±0,4
1,4±0,2
1,38±0,2
1,38±0,2
1,38±0,15
1,4±0,4
1,5±0,4
8
Diện tích lá Max (cm
2
)
12,1±0,6
16,2±1,8
16,2±1,8
11,65±4,64
13,1±2,4
10,6±2,6
12,1±0,6
14,23±3,1
14,23±3,1
11,65±4,64
13,1±2,4
10,6±2,6
9
Diện tích lá Min (cm

2
)
3,4±0,4
4,5±1,0
4,5±1,0
3,05±0,91
3,1±1,8
3,3±1,5
3,4±0,4
3,17±0,5
3,17±0,5
3,05±0,91
3,1±1,8
3,3±1,5
10
Số hoa/cây
0
0,0
0,0
0,00
0,0
0,0
0
0,00
0,00
0,00
0,0
0,0
11
Số củ, quả/cây

5,0
3,0
15,0
14,0
12,0
8,0
5,0
15,0
12,0
11,0
5,0
3,0
10
Đường kính cổ rễ (cm)
0,3±0,2
0,5±0,2
0,5±0,2
0,85±0,24
0,7±0,3
0,5±0,17
0,3±0,2
0,70±0,2
0,70±0,2
0,85±0,24
0,7±0,3
0,5±0,17

Hình 3.1. So sánh chiều cao cây lạc của các công thức trong quá trình thí nghiệm (CT4 và
CT6)


Theo hình 3.64 cho thấy, công thức CT4 có tỷ lệ bón tro 5 và 10% cây lạc lớn nhanh
hơn so với CT6 không bón tro và với các tỷ lệ tro còn lại.

Hình 3.2. So sánh chiều cao cây đậu cô ve (Phaseolus vulgaris)của các công thức trong
quá trình thí nghiệm (CT7 và CT5)
3.3.3. Tỷ lệ bón tro tối ƣu để cải tạo đất
Theo kết quả nghiên cứu thu được, cho thấy với tỷ lệ bón tro 5 – 10% là tối ưu để cải
tạo đất xám bạc màu ở Tây Đằng, Ba Vì, Hà Nội. Đối với các mẫu trồng cây, tỷ lệ này kết
hợp với bón phân NPK theo khuyến cáo đối với loại cây trồng sẽ cho hiệu quả cao hơn.

20

Ảnh bố trí thí nghiệm lặp lại từ phải
qua trái theo các tỷ lệ 5 đến 25%, cho thấy
sự khác nhau về sinh trưởng và phát triển
của cây theo từng tỷ lệ.










21
KẾT LUẬN
Với mong muốn cải tạo đất bạc màu, tăng năng suất cây trồng, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, cùng với tái sử dụng tro bay từ các nhà máy nhiệt điện, góp phần bảo vệ môi

trường nghiên cứu đã được thực hiện trong quy mô chậu vại và đưa ra một số kết luận sau:
1. Tro bay nghiên cứu có kích thước chủ yếu từ 1 – 8, dạng chủ yếu là hình cầu.
Trong tro hàm lượng nguyên tố oxi chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,95%, rồi đến Kali 23,55%;
thấp nhất là Ti với 0,13%; Ca cao hơn với tỷ lệ 0,46%. Mẫu tro nghiên cứu có giá trị kiềm
(pH
KCl
= 9,05). Trong tro có chứa hàm lượng lớn các nguyên tố như: SiO
2
(49,47%), Al
2
O
3
(18,48%) và hàm lượng Fe
2
O
3
là 5,18%.
2. Tỷ lệ tro 5 và 10% cải thiện dung trọng của đất: Tại tuần thứ 8 và 20 của nghiên
cứu, dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất được cải thiện rõ rệt hơn ở tất cả các công thức
nghiên cứu. Dung trọng dao động từ 1,0038 g/cm
3
đến 1,0002 g/cm
3
ở CT2-25%; từ 1,0035
đến 1,0008 g/cm
3
ở CT7; độ xốp của đất tăng lên theo độ dài của thời gian nghiên cứu, đặc
biệt là ở các công thức có trồng cây họ đậu, CT4 và CT5 thì độ xốp của đất được cải thiện
rõ rệt nhất.
3. Bón tro vào đất làm cải thiện hàm lượng CHC trong đất: Độ chua của đất từ 4,56

(CT3-20%) đến 5,27% (CT3-5%) ở mức chua đến không chua, tại pH này là điều kiện thích
hợp cho VSV và cây trồng phát triển. Hàm lượng CHC tại thời điểm này có sự thay đổi đáng
kể, %OM dao động trong khoảng 1,99% (CT2-25%) đến 2,57% (CT5-5%), đất có hàm lượng
chất hữu cơ từ nghèo đến trung bình.
4. Bón tro bay vào đất bạc màu làm cải thiện khu hệ vi sinh vật đất: Số lượng vi khuẩn
tổng số dao động trong khoảng từ 1,2.10
8
(CT4 - 15%) đến 10,10.10
10
CFU/g đất (CT5-10%),
tăng so với công thức đối chứng CT1 (1,57.10
7
CFU/g đất) tương ứng là 76,4 đến 6.433 lần,
5. Ở CT4 bón 5% và 10% tro lạc sinh trưởng phát triển mạnh nhất thể hiện qua chiều
cao của cây thay đổi theo thời gian nghiên cứu từ 7,07 cm ở tuần thứ 2 đến 14,5 cm ở tuần thứ
5 và 25,8 cm ở tuần thứ 12, diện tích lá lớn nhất dao động từ 6,137 cm
2
đến 14,15 cm
2
; cây ra
hoa đầu tiên, củ thu được cũng nhiều và lớn hơn so với các công thức khác, tỷ lệ sâu bệnh,
vàng lá cũng ít hơn.
6. Theo kết quả nghiên cứu thu được, cho thấy công thức là tối ưu để cải tạo đất xám
bạc màu ở Tây Đằng, Ba Vì, Hà Nội là CT3 – 5% và CT3 – 10%. Với tỷ lệ bón tro này, tính
chất của đất bạc màu được cải thiện: tăng pH, hàm lượng CHC, N,P,K tổng số và dễ tiêu của
đất. Bên cạnh đó, với tỷ lệ tro 5 và 10%, sự tích lũy KLN trong đất được hạn chế ở mức tối
thiểu, không gây hại cho môi trường đất và sinh vật. Đặc biệt với tỷ lệ bón tro 5 và 10%, số
lượng VSV có lợi trong đất tăng lên đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng.


22

References
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Chuy, Trần Thị Mây, Nguyễn Thị Thu (2002), “Nghiên cứu chuyển hóa tro
bay Phả Lại thành sản phẩm chứa Zeolit và một số tính chất đặc trưng của chúng”, Tạp
chí khoa học số 4.
2. Nguyễn Xuân Hải, Lê Văn Thiện (2007), Bước đầu nghiên cứu tính chất của tro bay và
ảnh hưởng của nó đến một số tính chất đất và cây trồng. Tạp chí Khoa học đất Việt
Nam.
3. Nguyễn Xuân Hải (2008), Nghiên cứu khả năng sử dụng tro của nhà máy nhiệt điện Uông
Bí làm nguyên liệu cải tạo một số tính chất của đất, Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài, Hà
Nội.
4. Nguyễn Xuân Hải (2009), Giáo trình Đất có vấn đề, cải tạo và bảo vệ. Hà Nội, 10-2009.
Trang 85- 91.
5. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
6. Đỗ Quang Huy và nnk (2007), “Chế tạo vật liệu hấp phụ từ tro than bay sử dụng trong
phân tích môi trường”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
23. Trang 160-165.
7. Phạm Huy Khang, “Tro bay và ứng dụng trong xây dựng đường ôtô và sân bay trong điều
kiện Việt Nam”.
8. Lê Văn Khoa, Trần Khắc Hiệp, Trịnh Thị Thanh (1996), Hoá học nông nghiệp. NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
9. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh
(2000), Phương pháp phân tích đất, phân bón, cây trồng. NXB Giáo Dục.
10. Phan Hữu Duy Quốc. Tro xỉ than: Tài Nguyên hay Rác Thải. .
11. Nguyễn Xuân Thành (chủ biên) (2004), Vi sinh vật học nông nghiệp, NXB Đại học Sư
Phạm Hà Nội.
12. Trần Kông Tấu, Ngô Văn Phụ, Hoàng Văn Huây, Hoàng Văn Thế, Văn Huy Hải, Trần
Khắc Hiệp (1986), Thổ nhưỡng học. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

13. TCVN 5960 - 1995 về Chất lượng đất - Lấy mẫu - Hướng dẫn về thu nhập, vận chuyển và
lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng
thí nghiệm.
14. UBND huyện Ba Vì, Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba
Vì đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000.
15. Trần Cẩm Vân (2001), Vi sinh vật học môi trường, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tiếng Anh
16. Chang, A.C., Lund, L.J., Page, A.L. and Warneke, J.E. (1977) Physical properties of
flyash amended soils. J. Environ Qual. 6(3), 267.
17. Disposal, uses and treatments of combustion ashes: a review. L Reijnders, 2004. www.
Elsevier.com/locate/resconree.
18. H. G. J. Moseley (1913) , The high frequency spectra of the elements, Phil. Mag.
Introduction of X-ray Spectroscopy , p. 1024.
19. Immobilizationof heavy metals in polluted soils by addition of zeolitic material
synthesized from coal fly ash. Xavier Querol, Andres Alastuey, Natalia Moreno, Esther
Alvarez-Ayuso, Antonio Garcia-Sanchez, Jordi Cama, Carles Ayora, Marriano Simon,
2005. www. Elsevier.com/locate/chemosphere.

23
20. Physico-chemical characteristics of European pulverized coal combustion fly ashes.
N.Monreno, X. Querol, J.M. Andres, K. Stanton, M. Towler, H. Nugteren, M. Janssen-
Jurkovicova, R.Jones, 2004. www. fuefirst.com.
21. Padmakaran, P. et.al. (1994), Fly ash and its utilisation in industry and agricultural land
development, Research & Industry, 40, 244-250.
22. Page, A.L., Elseewi, A.A. and Straughan, I.R. (1979), Physical and Chemical Properties
of flyash from coal-fired plants with reference to environmental impacts, Residue Rev.,
7, 83.
23. Page, A.L, Elseewi, A.A, Lund, L.J, Bradford, G.R, Mattigod, S, Chang, A.C. and
Bingham, F.T. (1980), Consequences of Trace Element Enrichment of Soils and

Vegetation from the Combustion of Fuels Used in Power Generation, University of
Claifornia, Riverside, 158.
24. Phung, H.T, Lund, I.J and Page, A.L. (1978), Potential use of flyash as a liming material
in Environmental Chemistry and Cycling Processes, Conf. 760429, Adriano, D.C. and
Brisbin, I.L., Eds. U.S. Department of Energy, 504.
25. Sharma, S.et.al (1989), “Flyash dynamics in soil-water systems”, Critical Reviews in
Environmental Control 19(3), 251-275.
26. Stanislav V. Vassilev, Christina G. Vassileve, Ali I. Karayigit, Yilmaz Bulut, Adres
Alastuey, Xavier Querol, (2004), “Phase-mineral and chemical composition of
composite samples from feed coals, bottom ashes and fly ashes at the Soma power
station, Turkey”,
27. Vimal Kumar, Gautam Goswami, Kiran A Zacharia. Fly Ash Use in Agriculture: Issues &
Concerns.

×