Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu tính đồng nhất và phân dị tướng đá cổ địa lý của trầm tích oligocen, miocen khu vực lô 123 và 124 bể phú khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.09 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------

TRẦN VĂN SƠN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ PHÂN DỊ
TƢỚNG ĐÁ CỔ ĐỊA LÝ CỦA TRẦM TÍCH OLIGOCEN,
MIOCEN KHU VỰC LÔ 123 VÀ 124 BỂ PHÚ KHÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------TRẦN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ PHÂN DỊ TƢỚNG ĐÁ CỔ
ĐỊA LÝ CỦA TRẦM TÍCH OLIGOCEN, MIOCEN KHU VỰC
LÔ 123 VÀ 124 BỂ PHÚ KHÁNH

Chuyên ngành:

Địa chất học

Mã số:

60440201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. TRẦN NGHI
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý
CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận
văn
thạc sĩ khoa học

GS.TS. Trần Nghi

PGS.TS. Nguyễn Văn
Vƣợng

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
CHƢƠNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀPHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................6
1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................6
1.2. Lịch sử nghiên cứu ...............................................................................................7
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................8
CHƢƠNG 2. CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT, KIẾN TẠO VÀ ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH
................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Địa tầng bể Phú Khánh ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP KHU VỰC LÔ 123 VÀ 124 BỂ PHÚ KHÁNH
TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG VÀ CỘNG SINH TƢỚNG .............. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Khái quát ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Các kiểu biến dạng đặc trƣng của bể Phú Khánh ............ Error! Bookmark not
defined.
3.3. Các kiểu ranh giới phức tập và các miền hệ thống trên cơ sở dãy cộng sinh
tƣớng trầm tích .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Tiến hóa các phức tập (sequence) trong mối quan hệ với sự thay đổi MNB và
chuyển động kiến tạo khu vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh .. Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM TƢỚNG ĐÁ - CỔ ĐỊA LÝ QUA CÁC THỜI KỲ VÀ
TRIỂN VỌNG HỆ THỐNG SINH - CHỨA - CHẮN KHU VỰC LÔ 123 VÀ 124
BỂ PHÚ KHÁNH ..................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Đặc điểm tƣớng và môi trƣờng trầm tích ........... Error! Bookmark not defined.
4.2. Tính đồng nhất và phân dị các tƣớng trầm tích . Error! Bookmark not defined.
4.3. Đánh giá triển vọng hệ thống sinh - chứa - chắnError! Bookmark not defined.


KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................11
MỞ ĐẦU
Khu vực bể Phú Khánh là một trong những khu vực quan trọng về tiềm năng
dầu khí trên vùng biển thềm lục địa Việt Nam, tuy nhiên các nghiên cứu tại đây vẫn
còn hạn chế và chỉ có một số giếng khoan khảo sát trên khu vực bể nhƣng số liệu
chƣa đƣợc công bố. Do đó kết quả nghiên cứu chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích chi
tiết những lát cắt địa chấn để nghiên cứu về tính đồng nhất và phân dị tƣớng đá cổ
địa lý của trầm tích Oligocen, Miocen khu vực lô 123 và 124 của bể. Kết quả

nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn các yếu tố cấu trúc khu vực lô
123 và 124 bể Phú Khánh nhƣ: các hiện tƣợng biến dạng các bể trầm tích thứ cấp để
xây dựng các mặt cắt phục hồi, các loại bẫy chứa dầu khí tiềm năng trên mặt cắt địa
chấn của bể. Phân tích mặt cắt địa chấn trên cơ sở địa tầng phân tập để làm sáng tỏ
hơn các tƣớng trầm tích, tìm ra quy luật cộng sinh tƣớng theo không gian và thời
gian…
Với những ý nghĩa nên trên học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sĩ với tiêu
đề: “Nghiên cứu tính đồng nhất và phân dị tướng đá cổ địa lý của trầm tích
Oligocen, Miocen khu vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh”.
Mục tiêu
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa địa tầng phân tập và cộng sinh tƣớng khu vực
lô 123 và 124 bể Phú Khánh.
- Đánh giá triển vọng hệ thống sinh - chứa - chắn.
Nhiệm vụ
- Phân tích địa chấn - địa tầng nhằm phân chia địa tầng trầm tích Oligocen và
Miocen khu vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh.
- Phân tích tƣớng trên cơ sở tƣớng địa chấn và trầm tích luận.

- Phân tích địa tầng phân tập trên cơ sở địa chấn - địa tầng, thạch học và
cộng sinh tƣớng.


- Nghiên cứu lịch sử tiến hóa trầm tích (tƣớng và chu kỳ trầm tích) trong mối
quan hệ với sự thay đổi mực nƣớc biển và hoạt động địa động lực trên cơ sở tài liệu
địa chấn để đánh giá tính đồng nhất hay phân dị trầm tích tại khu vực lô 123 và 124
bể Phú Khánh.
Cơ sở tài liệu
- 9 mặt cắt địa chấn đi qua khu vực lô 123 và 124 và trên toàn khu vực bể
Phú Khánh bao gồm các mặt cắt: SVOR 93-101, SVOR 93-104, SVOR 93-106,
SVOR 93-108, SVOR 93-116, SVOR 93-301, AW-8, S74-A-2-1, CLS-10 lấy từ

nguồn VPI.
- Tài liệu thuộc các đề tài, dự án và các công trình liên quan đến nội dung
luận văn nhƣ các tài liệu số 2, 5, 7, 9 và 10 ở mục tài liệu tham khảo.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng
tỏ tính đồng nhất và phân dị tƣớng đá cổ địa lý của trầm tích Oligocen, Miocen khu
vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ hơn các yếu tố
cấu trúc khu vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh nhƣ: các hiện tƣợng biến dạng các bể
trầm tích thứ cấp để xây dựng các mặt cắt phục hồi, các loại bẫy chứa dầu khí tiềm
năng trên mặt cắt địa chấn của bể. Phân tích mặt cắt địa chấn trên cơ sở địa tầng
phân tập để làm sáng tỏ hơn các tƣớng trầm tích, tìm ra quy luật cộng sinh tƣớng…
trong trầm tích Oligocen và Miocen phục vụ cho công tác thăm dò tìm kiếm dầu khí
sau này.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 78 trang, 36
hình, 2 bảng và đƣợc bố cục gồm 4 chƣơng chính sau:
Chƣơng 1. Vị trí địa lý, lịch sử tìm kiếm thăm dò và phƣơng pháp nghiên
cứu.
Chƣơng 2. Cấu trúc địa chất, kiến tạo và địa tầng trầm tích.
Chƣơng 3. Địa tầng phân tập khu vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh trên cơ
sở phân tích biến dạng và cộng sinh tƣớng.


Chƣơng 4. Đặc điểm tƣớng đá cổ địa lý qua các thời kỳ và triển vọng hệ
thống sinh - chứa - chắn khu vực lô 123 và 124 bể Phú Khánh.
CHƢƠNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý
Bể Phú Khánh nằm dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam, giới hạn bởi vĩ

tuyến 140 - 110 Bắc và kinh tuyến 109020' - 1110 Đông hoặc cũng có thể phát triển
hơn về phía Đông. Về phƣơng diện địa chất, bể Phú Khánh giáp giới với bể Cửu
Long ở phía Nam, bể Nam Côn Sơn ở phía Đông Nam, bể Sông Hồng ở phía Bắc,
bể Hoàng Sa ở phía Đông Bắc, thềm Đà Nẵng, thềm Phan Rang ở phía Tây và về
phía Đông, nơi chƣa đƣợc nghiên cứu, có thể tồn tại một bể khác nằm giữa bể Phú
Khánh và phần sâu nhất của Biển Đông. Địa hình đáy biển trong vùng rất phức tạp
với mực nƣớc biển sâu từ 0-3000m[7].
Khu vực nghiên cứu của luận văn thuộc vùng biển Phú Yên và Khánh Hòa,
nằm trên khu vực lô 123 và 124 trong phần phía tây bắc của bể Phú Khánh.


Hình 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
1.2. Lịch sử nghiên cứu
Mặc dù bể Phú Khánh còn ít đƣợc nghiên cứu, song công tác nghiên cứu địa
chất ở phần đất liền sát phía Tây bể Phú Khánh đƣợc các nhà địa chất Pháp nghiên
cứu từ rất sớm trong công tác khảo sát lập bản đồ tỷ lệ 1:500.000 vùng Đà Nẵng
(1935), Nha Trang (1937) và Qui Nhơn (1942) [7].
Điểm lộ dầu lần đầu tiên đƣợc phát hiện vào 1920-1923 tại Đầm Thị Nại
(Qui Nhơn), phần đất liền kề với bể Phú Khánh.Năm 1944 các nhà địa chất Pháp đã
khoan tìm kiếm ở đây nhƣng không còn tài liệu để lại. Từ 1944-1964, Saurin cũng
đã nghiên cứu điểm lộ dầu ở Đầm Thị Nại và kết luận rằng nguồn dầu không phải
từ Neogen mà có lẽ từ các lớp Sapropel giàu tảo (algae) ở vịnh Qui Nhơn cung cấp.
Từ sau năm 1960 nhiều cuộc khảo sát của các nhà địa chất - địa vật lý Pháp, Mỹ,
Đức, Nhật, Trung Quốc đã đƣợc tiến hành trong các chƣơng trình nghiên cứu biển
Đông. Từ sau năm 1970, các công ty dầu khí nƣớc ngoài đã tiến hành các nghiên


cứu địa chất- địa vật lý với mục đích tìm kiếm dầu khí sơ bộ dƣới sự quản lý của
chính quyền Sài Gòn cũ và từ 1979 đến nay các hoạt động nghiên cứu càng đƣợc
tăng cƣờng dƣới sự quản lý của Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam và sau này

là Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Cho đến nay, ở vùng biển miền Trung thuộc
khu vực bể Phú Khánh đã có nhiều khảo sát địa vật lý nhƣ GSI (Mỹ,1974), Malƣgin
(Liên Xô, 1984), GECO-PRAKLA (1993), NOPEC (1993) với khối lƣợng khảo sát
khoảng 17.000 Km tuyến địa vật lý.
Các nghiên cứu trên phần đất liền đƣợc nhiều nhà địa chất tiến hành từ 1977
đến nay. Lê Nhƣ Lai, Nguyễn Quang Hinh (1977); Phan Huy Quynh (1980);
Sladen, Nguyễn Quang Bô (1991); Trần Tĩnh (1988- 1997); Lê Thành (1998) đã
phân tích các mẫu ở vùng Đầm Thị Nại và cho thấy loại dầu ở vết lộ tƣơng tự với
dầu trong carbonat Miocen ở giếng khoan 119-CH-1X và cho rằng dầu lộ có thể có
nguồn gốc từ phần sâu của bề Phú Khánh dịch chuyển lên qua các đứt gãy trong
vùng. Năm 2000 Viện Dầu khí hợp tác với Viện Địa chất Nhật Bản (JGI) nghiên
cứu các vết lộ từ Nông Sơn đến Kon Tum, Sông Ba, Đầm Thị Nại. Năm 2002-2003
Phạm Quang Trung cùng các cộng sự ở Viện Dầu khí tiếp tục nghiên cứu các mẫu
lộ dầu ở Đầm Thị Nại. Các kết luận của các tác giả này còn rất trái ngƣợc nhau nên
vấn đề nguồn gốc dầu lộ, chất lƣợng nguồn đá mẹ còn chƣa đƣợc giải quyết và cần
phải nghiên cứu tiếp[7].
Trong những năm 2001-2004, Viện Dầu khí đã chủ trì đề tài cấp nhà nƣớc
KC-09-06 nghiên cứu về địa động lực và tiềm năng dầu khí các vùng nƣớc sâu, xa
bờ, trong đó có khu vực bể Phú Khánh. Cũng trong thời gian này, dự án ENRECA
do Viện Dầu khí hợp tác với Cục Địa chất Đan Mạch và Greenland (GEUS) đã tiến
hành nghiên cứu tổng thể địa chất và tiềm năng dầu khí bể Phú Khánh, trong đó có
tập trung nghiên cứu sâu về địa hoá và trầm tích của khu vực Đầm Thị Nại và trũng
Sông Ba, phần đất liền kề với bể Phú Khánh.
Điểm nổi bật cần lƣu ý là tất cả những điều trình bày ở đây đều dựa trên kết
quả giải thích địa chất các tài liệu địa vật lý là chủ yếu vì trong khu vực này chƣa có
tài liệu về công trình khoan. Các giếng khoan dùng để liên kết với tài liệu địa vật lý
đều nằm ở các bể trầm tích kế cận (Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn), vừa xa,
vừa có cấu trúc địa chất khác biệt, lại bị phân cắt bởi các hệ thống đứt gãy, các đới
nâng phức tạp nên độ chính xác còn chứa nhiều hạn chế.



1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp luận
1.3.1.1.Những nguyên lý cơ bản về địa tầng phân tập
Nguyên lý về vận chuyển, phân dị và lắng đọng trầm tích trong mối quan hệ
với năng lƣợng môi trƣờng và chuyển động kiến tạo đƣợc thể hiện qua thành phần
độ hạt, thành phần khoáng vật, thành phần hóa học của vật liệu trầm tích, độ mài
tròn hạt vụn, độ chọn lọc của đá, bề dày và cấu tạo bên trong của thể trầm tích...
Trong giáo trình Trầm tích học, 2003 các tác giả đã trình bày nguyên lý vận
chuyển và phân dị vật liệu vụn cơ học và sét trong môi trƣờng dòng chảy một chiều của
sông, môi trƣờng ven bờ và môi trƣờng yên tĩnh (hồ, biển sâu). Các dạng cấu tạo của đá
trầm tích cũng đã đƣợc mô tả khá tỉ mỉ. Tuy nhiên để có thể nhận thức đƣợc một cách
tƣờng minh và đơn giản từ những khái niệm phức tạp và mô tả rất tản mạn của nhiều tác
giả khác nhau về địa tầng phân tập tác giả sẽ áp dụng những nguyên lý trầm tích luận
kinh điển nói trên vào trong mối quan hệ nhân quả với sự thay đổi mực nƣớc biển và
chuyển động kiến tạo. Hai yếu tố đó đóng vai trò là nguyên nhân còn thành phần thạch
học, tƣớng trầm tích và quy luật sắp xếp của các đơn vị trầm tích theo thời gian và không
gian là kết quả.
Các mối quan hệ nhân quả đó đƣợc thể hiện hết sức đa dạng trong các điều
kiện biên khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát thành một số điều kiện cụ thể điển
hình và từ các điều kiện cơ bản đó cho phép suy luận ra toàn bộ bức tranh tiến hoá
của bể trầm tích.
Các điều kiện trầm tích tiêu biểu đại diện cho mối quan hệ nói trên là:
a. Năng lƣợng thuỷ động lực của môi trƣờng vận chuyển và lắng đọng trầm
tích.
b. Độ lớn bề dày trầm tích, sự biến thiên bề dày trầm tích.
c. Cấu tạo bên trong và phƣơng thức sắp xếp của các đơn vị trầm tích theo
chiều nằm ngang và theo chiều thẳng đứng.
d. Biến đổi thành phần độ hạt (phân dị cơ học) và thành phần thạch học của
các thể trầm tích theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.

e. Ranh giới liên tục hay gián đoạn giữa các thể trầm tích.


g. Mức độ biến dạng thế nằm và cấu tạo của các thể trầm tích.
Có thể coi các yếu tố trầm tích nói trên là những hàm số của các biến số nhƣ
sự thay đổi mực nƣớc biển, năng lƣợng môi trƣờng, khối lƣợng trầm tích mang tới,
sự chuyển động kiến tạo. [5]
a. Năng lượng thuỷ động lực của môi trường vận chuyển và lắng đọng trầm
tích quyết định thành phần độ hạt của trầm tích vụn cơ học. Môi trƣờng có năng
lƣợng lớn thì độ hạt càng thô. Ví dụ, dòng chảy sông miền núi và sông miền trung
du đặc trƣng là chảy rối vì vậy vật liệu lắng đọng tƣơng ứng là cuội tảng và sạn lẫn
cát hạt thô. Dòng chảy sông đồng bằng đặc trƣng là chảy tầng và xa nguồn. Vật liệu
lắng đọng chủ yếu là cát. Dòng chảy ở môi trƣờng cửa sông châu thổ là dạng xen
giữa dòng sông đổ ra biển và dòng triều từ biển chảy vào sông. Vì vậy, trầm tích
cũng có sự xen kẽ giữa cát bột và sét. Ở bờ biển hiện đại cũng nhƣ các đới đƣờng
bờ cổ nằm ở các độ sâu lớn 30m, 60m, 120m...thƣờng gặp các dải trầm tích hạt thô
nhƣ cuội, sạn và cát. Điều đó chứng tỏ năng lƣợng sóng vỗ ven bờ đã quyết định
kích thƣớc hạt thô của trầm tích bãi triều. Tuy nhiên dù năng lƣợng mạnh hay yếu
thì sự lắng đọng trầm tích luôn luôn tuân theo nguyên lý phân dị về độ hạt: càng gần
nguồn xâm thực độ hạt càng thô, càng xa nguồn độ hạt càng giảm. Vì vậy, dù trong
điều kiện mực nƣớc biển dâng cao hay hạ thấp cũng xảy ra lắng đọng trầm tích
đồng thời và đều phân dị độ hạt giảm theo hƣớng nằm ngang từ nguồn cung cấp vật
liệu ra hƣớng trung tâm của bể trầm tích. Nhƣ vậy sẽ không bao giờ có thành phần
độ hạt bằng nhau và bề dày trầm tích giống nhau đối với cùng một lớp hay một thể
trầm tích lắng đọng ở một địa hình dốc ven bờ. Trầm tích ở chân dốc nghèo hơn và
mịn hơn nên gá đáy (down lap) một cách thoai thoải và mềm mại theo phƣơng thức
‘tiếp tuyến’ với bề mặt đáy chứ không tạo thành một đƣờng thẳng cắt bề mặt đáy
nhƣ một số tác giả quan niệm và gọi là "chống đáy" (hình 1.2). [5]



Hình 1.2. Các nhịp độ hạt phân dị theo chiều ngang và chiều thẳng đứng
(Theo Trần Nghi, 2010)
b. Sự biến thiên bề dày trầm tích:
Bề dày trầm tích là hàm số của chuyển động kiến tạo, khối lƣợng vật liệu
cung cấp, thành phần độ hạt trầm tích và độ sâu đáy biển. Khi phát hiện thấy bề dày
trầm tích lớn là khẳng định do sụt lún kiến tạo mạnh. Ngƣợc lại bề dày trầm tích
mỏng là dấu hiệu của quá trình chuyển động nâng cao hoặc thiếu hụt vật liệu trầm
tích mang tới. Khi bề dày bằng không là đáy bể trầm tích đã nâng lên khỏi mực
nƣớc của bể và tại đó không tích tụ trầm tích hoặc trở thành vùng xâm thực. Vì vậy,
muốn xác định mối quan hệ giữa bề dày trầm tích và chuyển động kiến tạo thì phải
thành lập bản đồ đẳng dày trầm tích cho từng bể thứ cấp. Lúc đó sẽ thấy rõ bức
tranh sinh động của cấu trúc bể và sự phân dị của biên độ nâng hạ kiến tạo. Đó là cơ
sở để phân tích ranh giới gián đoạn khu vực của các đơn vị địa tầng phân tập. [5]
Trong trƣờng hợp chuyển động sụt lún kiến tạo mạnh nhƣng thiếu hụt trầm
tích đền bù thì đáy bể sẽ sâu dần và môi trƣờng thay đổi từ biển ven bờ thành biển
nông, từ thềm ngoài có thể thành sƣờn lục địa. Tuy nhiên, nếu vật liệu đƣợc sông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thanh Tân, 2007. Thăm dò địa chấn trong địa chất dầu khí.
2. Nguyễn Xuân Huy, 2005. Tiềm năng dầu khí bể trầm tích Phú Khánh. Hội
nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trƣờng Đại học Bách khoa Tp. HCM.


3. Trần Nghi, 2003. Trầm tích học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
2003.
4. Trần Nghi,2005. Địa chất biển. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2005.
5. Trần Nghi, 2010. Trầm tích luận trong địa chất biển và dầu khí. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
6. Trần Nghi (chủ nhiệm), 2010. Nghiên cứu địa tầng phân tập bể Sông Hồng,
Cửu Long, Nam Côn Sơn và khoáng sản liên quan. KC-09-20/06-10.
7. Trần Ngọc Toản, Nguyễn Hồng Minh, 2007. Bể trầm tích Phú Khánh và tài

nguyên dầu khí. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam. NXHKHKT, 2007.
8. Hồ Đắc Hoài và Lê Duy Bách, 1990. Địa chất thềm lục địa Việt Nam và các
vùng kế cận. Báo cáo khoa học đề tài 48B.03.01. Lƣu trữ Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam.
9. Nguyễn Huy Quý, Lê Văn Dung, Nguyễn Trọng Tín và nnk (2002-2004).
Nghiên cứu địa động lực các bể Phú khánh, Tư Chính, Vũng Mây và thềm Tây
Nam Việt Nam. Đề tài cấp nhà nƣớc - Viện Dầu khí.
10. Nguyễn Trọng Tín và nnk (2003). Cấu trúc địa chất và tiềm năng dầu khí bể
Phú Khánh. Đề tài hợp tác với Xí nghiệp Liên doanh Vietso Petro.
11. Lê Trọng Cán và nnk, 1985. Phân vùng triển kiến tạo các bể Kainozoi thềm
lục địa Việt Nam.
12. Trịnh Phùng và n.n.k, 1994. Địa chất thềm lục địa Việt Nam và các vùng lân
cận. Tuyển tập nghiên cứu biển, tập VI. Hà Nội.30.
13. Hoàng Đình Tiến, Nguyễn Thúy Quỳnh, 2000. Điều kiện và cơ chế sinh dầu
khí ở các bể trầm tích Đệ tam thềm lục địa Việt Nam.
14. Gwang H. Lee and Joel S.Watkins, 1998. Seismic Sequence Stratigraphy and
Hydrocarbon Potential of the Phu Khanh Basin, Offshore Central VietNam,
South China Sea. AAPG Bull.v. 82,pp.1711-1735.
15. Lee G. H. and Watkins J. S., 1998. Seismic Stratigraphy and Hydrocarbon
Potential of the Phu Khanh Basin, offshore Central VietNam, South China
Sea. AAPG Bulletin V. 82, N0. 9, pp. 1711-1735.
16. Di Zhou, Ke Ru, Han Zong Chen, 1995. Kinematics of Cenozoic extension
on the South China Sea continental margin and its implications for the
tectonic evolution of the region. Tectonophysics 251 (1995) 161 - 177.



×