Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.1 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ HIỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ HIỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG VĂN BẰNG

Hà Nội - 2015

i


LỜI MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động của Ngân hàng
Thương mại (NHTM) có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc
biệt đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, vốn đáp ứng
cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề vô cùng quan
trọng và cấp bách. Do vậy việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn là mối quan tâm hàng đầu của cả hệ thống Ngân hàng
Việt Nam hiện nay.
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Đó là
khoản hình thành nên tài sản của ngân hàng, giúp cho ngân hàng hoạt động
hiệu quả. Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, NHTM cần phải có các chính sách và
hoạt động một cách tích cực, có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động
vốn, tuy vậy kết quả ra sao còn phụ thuộc vào đặc điểm, trình độ và khả năng
của mỗi ngân hàng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn
trong hoạt động của Ngân hàng, dựa trên cơ sở thực trạng hiệu quả hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam, Chi
nhánh Hải dương (VCB Hải dương) cũng như những kiến thức lĩnh hội được từ
các thầy cô tham gia giảng dạy, hướng dẫn, những kinh nghiệm cuộc sống và
lòng tâm huyết của một cán bộ nhiều năm làm trong Ngân hàng, tôi xin mạnh

dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương” cho nghiên cứu của luận văn.

1


B. Tình hình nghiên cứu:
Huy động vốn là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu, giới chuyên môn và
nhiều tác giả đề cập tới trong chiến lược phát triển ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi
tác giả lại tiếp cận theo những khía cạnh khác nhau, từ đó đưa ra những giải
pháp thiết thực cho ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Một số tài liệu đã
nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
- “Nghiệp vụ huy động vốn các Ngân hàng thương mại”, ThS. Mai Thị
Quỳnh Như ( Tạp chí kế toán T4/2014)
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn”, ThS Đường Thị Thanh Hải ( Tạp
chí Tài chính số 5/2014).
- “Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP
Xuất Nhập khẩu Việt Nam”, Lương Thị Quỳnh Nga, Trường Đại học
Kinh tế Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế năm 2011.
- “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt nam”, Nguyễn Thị Lan Phương, Trường Đại học Ngoại
Thương, Luận văn thạc sĩ thương mại năm 2010.
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt
nam, chi nhánh Hoàn Kiếm”, Phạm Thị Thanh Thủy, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Chuyên ngành Kinh tế Tài chính Ngân hàng, Luận
văn thạc sĩ kinh tế năm 2009.
Có thể thấy rằng, các tài liệu trên đã đề cập được một cách tổng quan về hoạt
động huy động vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với
các NHTM nói chung. Mỗi một công trình nghiên cứu có một cách tiếp cận
và triển khai vấn đề khác nhau, tuy nhiên mục đích cuối cùng đều làm sao để

tăng doanh thu, lợi nhuận của Ngân hàng, do vậy sự phân tích, đánh giá mang
tính chủ quan tác động đến thực thể nghiên cứu. Những kiến nghị đưa ra hầu
hết đều tập trung vào giải quyết vấn đề tồn tại của đơn vị để đảm bảo sự hoạt

2


động lâu dài. Một trong số luận văn cùng đề tài mà tác giả nghiên cứu là
Phạm Thị Thanh Thủy, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Chuyên ngành
Kinh tế Tài chính Ngân hàng với chủ đề: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Công thương Việt nam, chi nhánh Hoàn Kiếm”, trong đó tác
giả cũng đã đưa ra được những lý luận chung về huy động vốn và đưa ra một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank Hoàn Kiếm.
Tuy nhiên do sự đầu tư của tác giả còn chưa sâu nên chưa nêu bật được vấn
đề cần nghiên cứu đồng thời cũng chưa chỉ ra được những sự khác biệt trong
việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại đơn vị mình. Với sự giúp đỡ của
giảng viên hướng dẫn và các chuyên gia kinh tế của Đại học Quốc gia Hà
Nội, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp
Thạc sỹ quản trị kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
đông vốn vừa cụ thể, vừa có tính riêng biệt tại Vietcombank Hải dương, từ đó
giúp Chi nhánh đạt hiệu quả kinh doanh tối đa trong điều kiện kinh doanh
ngành ngân hàng có nhiều rủi ro và cạnh tranh hiện nay.
C. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả huy động vốn
của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó Luận văn tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại VCB Hải dương, từ
đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại VCB Hải dương góp phần hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu được giao trong
những năm tới.
D. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại VCB Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của VCB Hải
dương từ năm 2010- 2014 và chiến lược đến năm 2020.

3


E. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích thống
kê kết hợp các công thức, bảng biểu để tính toán, so sánh, để đưa ra đánh giá
và giải pháp.
Nguồn số liệu được sử dụng: các báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả
kinh doanh của VCB Hải Dương từ năm 2010 đến 2014 ( nguồn Phòng Tổng
hợp VCB Hải Dương).
F. Những đóng góp của luận văn:
- Khái quát hóa được công tác huy động vốn trong các NHTM và thực
trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam, Chi nhánh
Hải dương. Từ đó chỉ ra được những hạn chế và kết quả trong công tác huy
động vốn của NH.
- Đề xuất được một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam, Chi nhánh Hải dương.
G. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn
được kết cấu như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và Hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3 : Đánh giá Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt nam, Chi nhánh Hải dƣơng.

Chƣơng 4: Giải pháp và các kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt nam, Chi
nhánh Hải dƣơng.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI,
VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ở mỗi quốc gia, khái niệm về NHTM được định nghĩa khác nhau. Ở
Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành ngày
16/6/2010, trong điều 4 có giải thích về từ ngữ như sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”,
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”.
Thực tế ngày nay rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quĩ hỗ tương và công ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của NHTM. Ngược lại,
NHTM cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi NH)
bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và
môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quĩ tương hỗ và
thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Như vậy, NHTM là loại hình tổ chức tài chính

cung cấp các danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

5


1.1.2. Chức năng của NHTM
+ Chức năng trung gian tài chính: Các NHTM thực hiện việc chuyển giao
vốn từ những thực thể có vốn nhàn rỗi đến những thực thể có nhu cầu về vốn.
Với tư cách người đi vay, NHTM huy động tiền gửi và bán các công cụ tài chính
ra thị trường để tạo lập nguồn vốn. Trên cơ sở nguồn vốn này, NH cấp tín dụng
cho những khách hàng có nhu cầu về vốn tiền tệ hay mua chứng khoán.
+ Chức năng trung gian thanh toán: Còn được gọi là chức năng thủ quỹ
cho các thực thể trong nền kinh tế. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, mọi
cá nhân và các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản giao dịch tại hệ thống NHTM
và các NHTM sẽ nhận nhiệm vụ thu chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các
NHTM được thêm một nguồn vốn với chi phí thấp nhưng nguồn vốn này
thường xuyên biến động. Để quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn này NHTM
phải tính toán tất cả các yếu tố liên quan đến thời vụ kinh doanh của các chủ
tài khoản, diễn biến kinh tế nói chung…
+ Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả tất yếu của hai chức năng trên vì quá
trình tạo tiền thực chất là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống
NHTM. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, hệ thống NHTM tạo lượng tiền lớn hơn
gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu mặc dù mỗi NH vẫn chỉ cho vay trong phạm vi
tiền gửi mà nó có. Lượng tiền mà các NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền dự trữ
an toàn mà NHTM đó giữ lại. Thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ
chức tín dụng, NHTW có thể căn cứ vào đó để xác định khối lượng tiền cơ bản
cần đưa vào lưu thông nhằm có được mức cung tiền tệ mong muốn.

1.1.3. Vai trò của NHTM:
+ Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NH thu hút những
khoản tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng năng lực
hoạt động. Vì vậy, NH là chiếc cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

6


+ NHTM là nơi tích tụ và tập trung những khoản tiền gửi nhỏ, lẻ tẻ,
thời hạn ngắn thành những khoản tín dụng lớn, thời hạn dài hơn để đầu tư vào
những ngành đang phát triển và góp phần bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận
trong nền kinh tế.
+ Khi thực hiện chức năng thanh toán cho cá nhân và doanh nghiệp,
NH tạo hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức này làm giảm
chi phí và thời gian cho khách hàng. Các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt qua NH là: thư tín dụng, séc bảo chi, nhờ thu, thẻ tín dụng…Từ đó,
tốc độ lưu thông tiền tệ được đẩy nhanh, quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục… Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, NHTM ngày
càng có vị trí, vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất,
lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp
phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn:
Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng của một NH vì nhờ đó mà NH
tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nhận tiền
gửi là hoạt động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của NH và theo suốt
quá trình tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng phát triển,
các khoản tiền nhàn rỗi phát sinh ngày càng gia tăng và phong phú. Thông
qua hoạt động nhận tiền gửi, NH tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử
dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng lượng tiền đó tài trợ cho nền kinh tế.

Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM huy động vốn thông qua nhiều
nguồn và bằng nhiều biện pháp khác nhau như nhận gửi từ khách hàng, vay
NH và các tổ chức tín dụng khác, phát hành các loại giấy tờ có giá…Đứng
trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng nhiều thì khả năng cho
vay càng lớn, tác dụng và kiểm soát đồng tiền càng được phát huy mạnh mẽ.

7


1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Đây là hoạt động mà NH sử dụng nguồn vốn huy động được để cung
cấp cho các đối tượng có nhu cầu phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng cá nhân với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận. Khi đã
huy động được nguồn vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận NH thương mại phải
tiến hành “tài trợ” cho nền kinh tế. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay Tín dụng: là quan hệ giao dịch giữa NH với các chủ thể khác.
Trong đó NH cho chủ thể sử dụng một lượng tiền tệ trong một khoảng thời
gian được xác định trước và đổi lại, NH sẽ được nhận lại lượng tiền đó kèm
theo một mức lợi tức tương ứng với mức độ sinh lãi mong đợi và các rủi ro có
thể phát sinh. Nguồn vốn để cho vay là các khoản mà NH huy động được
cùng với số vốn tự có của NH. Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng,
có tính chất quyết định đế sự tồn tại và phát triển của NH vì hoạt động này tạo
ra cho NHTM các khoản thu nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng thu nhập của NH.
- Đầu tư: NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư trực tiếp vào các
doanh nghiệp dưới dạng góp vốn thành lập các công ty, hoặc hùn vốn dưới
hình thức liên doanh liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc tạo ra lợi nhuận cho NH. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh có
những thời điểm phát sinh các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi
vào các tổ chức tín dụng khác hay đầu tư vào trái phiếu chính phủ nhằm tăng

thêm lợi nhuận.
- Cho thuê tài chính: Đây là hoạt động tín dụng trung gian dài hạn trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa NHTM với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng sẽ mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn cho thuê, các bên
không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Lê Vinh Danh, 2006. Tiền và hoạt động Ngân hàng. Hà Nội: NXB
Tài chính.

2.

Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002. Ngân hàng
Thương mại - Quản trị nghiệp vụ. Hà Nội: NXB Thống kê.

3.

Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Hà Nội:
NXB Thống kê.

4.

Nguyễn Thị Mùi, 2005. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. Hà Nội:

NXB Tài chính.

5.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam, Chi nhánh Hải Dương,
2004-2014. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Hải Dương.

6.

Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban
hành ngày 16/6/2010. Hà Nội.

7.

Quốc hội, 2010. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số
46/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010. Hà Nội.

8.

Tạp chí kế toán, 2012. “Phương pháp xác định chi phí huy động vốn
và sử dụng các thước đo chi phí huy động”. Hà Nội.

9.

Trịnh Quốc Trung, 2008. Marketing Ngân hàng. Hà Nội: NXB
Thống kê.

Website:
10. .
11.

12. ffb.edu.vn (24/5/2013), “ Những điểm yếu của hệ thống Ngân hàng”.

9



×