Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.86 KB, 26 trang )

đại học quốc gia hà nội

Tr-ờng đại học kinh tế
*****

Nghiêm quý hào

TíN DụNG ĐầU TƯ PHáT TRIểN CủA NHà n-ớc
cho các ch-ơng trình kinh tế lớn và
dự án kinh tế trọng điểm ở việt nam
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:
62 31 01 01

Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học : pgs.ts phạm văn dũng

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... .i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .....................................................................................ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC CHO CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ
LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ........................................................ 30
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC CHO
CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM. ........... 30


1.1.1. Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc. .......................................... .30
1.1.2. Các chƣơng trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm .................. 33
1.1.3. Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế
lớn và dự án kinh tế trọng điểm .................................................................... .41
1.1.4. Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các
chƣơng trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm.................................... 54
1.2. TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ............................... 63

1.2.1. Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc ở một số quốc gia trên thế
giới ................................................................................................................ .63
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... .71
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
CỦA NHÀ NƢỚC CHO CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM ....................................................................... 78
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM ........................................................................................... .78

2.1.1. Môi trƣờng pháp lý .............................................................................. 78
2.1.2. Chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn
và dự án kinh tế trọng điểm .......................................................................... .83
2.1.3. Bản chất của hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng
trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ................................................ .91
2.1.4. Năng lực của Tổ chức thực hiện tín dụng đầu tƣ phát triển cho các
chƣơng trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm................................... .94


2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƢƠNG TRÌNH
KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ... 99


2.2.1. Tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn ............... 99
2.2.2. Tín dụng đầu tƣ phát triển cho các dự án kinh tế trọng điểm ............ 114
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CHO
CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA ................................................................................................... 117

2.3.1. Mức độ huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển nền kinh
tế ................................................................................................................... 117
2.3.2. Tín dụng ĐTPT cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng
điểm trong việc hình thành, gia tăng giá trị tài sản cố định, cơ sở vật chất
của nền kinh tế ............................................................................................. 119
2.3.3. Hỗ trợ các ngành, lĩnh vực công nghiệp trọng điểm, then chốt, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH ................................................ 121
2.3.4. Hỗ trợ phát triển địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu
vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.................................. 124
2.3.5. Bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn của Tổ chức cho vay ................ 128
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TD ĐTPT CỦA NHÀ NƢỚC CHO CÁC CHƢƠNG TRÌNH
KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................... 134
3.1. BỐI CẢNH MỚI ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CHO
CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................... 134

3.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................................. 134
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ........................................................................... 137
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƢƠNG
TRÌNH KINH TẾ LỚN, DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................................... 143


3.2.1. TD ĐTPT là rất cần thiết cho các chƣơng trình kinh tế lớn và dự án
kinh tế trọng điểm ........................................................................................ 143
3.2.2. Xây dựng các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thật
sự khoa học là điều kiện, cơ sở nâng cao hiệu quả của TD ĐTPT cho hoạt
động tín dụng này ......................................................................................... 149


3.2.3. Xây dựng mô hình cung ứng hợp lý; tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát
là nhân tố trực tiếp quyết định hiệu quả TD ĐTPT cho các chƣơng trình
kinh tế lớn, dự ánkinh tế trọng điểm ........................................................... .150
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ LỚN VÀ
DỰ ÁN KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........ 152

3.3.1. Nhóm giải pháp về hoạch định các chƣơng trình kinh tế lớn và dự án
kinh tế trọng điểm ........................................................................................ 152
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách đối với
TD ĐTPT cho các chƣơng trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ... 155
3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động, tổ chức thực hiện và
quản lý TD ĐTPT cho các chƣơng trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng
điểm. ............................................................................................................. 161
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 169
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 170
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 178


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết
Từ tiếng Anh/tiếng nƣớc ngoài
tắt
CAR Capital Adequacy Ratio
CDB China Development Bank

Nghĩa tiếng Việt
Hệ số an toàn vốn
Ngân hàng Phát triển Trung
Quốc

CP

Chính phủ

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

DBJ Development Bank of Japan
DNNN
ĐTPT

Ngân hàng Phát triển Nhật Bản
Doanh nghiệp nhà nƣớc

Đầu tƣ phát triển

GDP Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân

KfW Kreditanstalt fur Wiederaufbau

Ngân hàng Tái thiết Đức



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHPT

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

ODA Official Development Assistance

TCTD
TD

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Quyết định
Tổ chức tín dụng
Tín dụng đầu tƣ phát triển

ĐTPT
TDNN

Tín dụng nhà nƣớc

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

VDB Vietnam Development Bank

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

WTO World Trade Organization

Tổ chức thƣơng mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Tỷ trọng dƣ nợ tƣơng ứng với các mức lãi suất cho vay trong

88

tổng dƣ nợ
2

Tỷ lệ số trả nợ vốn huy động đến hạn trong tổng số vốn huy động

91

mới hàng năm
3

Vốn TD ĐTPT cho vay Chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng

102


4

Phân loại tổng số 1.016 con tàu thuộc Chƣơng trình đóng tàu

111

đánh bắt cá xa bờ
5

Số lƣợng các dự án trọng điểm (nhóm A) trong tƣơng quan với

114

các nhóm dự án khác đƣợc tài trợ vốn TD ĐTPT
6

Dƣ nợ cho vay và tỷ trọng cho vay các dự án trọng điểm (nhóm

115

A) trong tổng số vốn cho vay TD ĐTPT
7

Tỷ trọng vốn TD ĐTPT trên GDP

118


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ


Tên phụ lục

Trang

Đối tƣợng cho vay vốn tín dụng đầu tƣ phát triển qua các thời kỳ

177

lục
01

(2000 – 2014)
02

Một số dự án trọng điểm ngành điện vay vốn tín dụng đầu tƣ phát

182

triển
03

Một số dự án trọng điểm ngành phân bón vay vốn tín dụng đầu tƣ

183

phát triển
04

Một số dự án trọng điểm ngành luyện kim, khoáng sản vay vốn

tín dụng đầu tƣ phát triển

184


PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu, lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình phát triển, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển, nhu cầu
vốn để đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và các dự án chiến lƣợc,
trọng điểm quốc gia là rất thiết yếu, cấp bách trong khi đó nguồn vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc không đáp ứng đủ do nguồn thu nhỏ bé, bội chi thƣờng xuyên.
Ở các nƣớc này, hệ thống ngân hàng thƣơng mại với chức năng chủ yếu là huy
động và cho vay ngắn hạn nên không sẵn lòng tài trợ cho các công trình, dự án
trọng điểm có thời gian cho vay dài, khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao. Đồng thời,
thị trƣờng vốn trung và dài hạn chƣa phát triển để có thể hỗ trợ cho việc huy động
nguồn lực một cách dễ dàng. Trong khi đó, các nhà đầu tƣ tƣ nhân không muốn
hoặc không có khả năng tài trợ cho các công trình, dự án trọng điểm đòi hỏi vốn
đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Để khắc phục, sửa chữa những thất bại thị trƣờng đối với một số ngành
nghề, lĩnh vực có tính chất thiếu yếu, nền tảng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc song lại khó thu hút vốn đầu tƣ tƣ nhân, nhiều quốc gia trên
thế giới đã can thiệp vào nền kinh tế thông qua việc sử dụng công cụ tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc để huy động nguồn tài chính bù đắp thâm hụt ngân sách
và thực hiện đầu tƣ vốn cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm
cho những lĩnh vực, ngành nghề then chốt hoặc những lĩnh vực, ngành nghề có ý
nghĩa bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc sử dụng đầu tƣ của nhà nƣớc nói chung,
đầu tƣ của nhà nƣớc thông qua hình thức tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng
trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm nhƣ một phƣơng thức can thiệp của Nhà
nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại nhằm khắc phục các khuyết tật thị

trƣờng, điều tiết vĩ mô, ổn định nền kinh tế đã đƣợc thực hiện hiệu quả ở nhiều
quốc gia. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo dựng hệ thống an
sinh xã hội hiệu quả… đã trở thành một lựa chọn thích hợp ở nhiều quốc gia, nhất

1


là ở các quốc gia đang phát triển nơi mà nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc dành cho
đầu tƣ phát triển luôn trong tình trạng eo hẹp, khó khăn.
Trong thời gian qua, tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc ở Việt Nam đã
thực hiện tài trợ vốn đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh
tế, có tác động đến thúc đẩy tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các lĩnh vực,
ngành nghề khó thu hồi vốn; các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn… thông qua các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án trọng điểm của
Chính phủ. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc thời gian
qua cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, xảy ra tình trạng tín dụng đầu tƣ ở một
số ngành, lĩnh vực, chƣơng trình kinh tế không thực hiện đƣợc mục tiêu nhƣ mong
muốn, gây lãng phí nguồn lực xã hội; một số chƣơng trình kinh tế lớn nhƣ chƣơng
trình đánh bắt cá xa bờ, chƣơng trình mía đƣờng, … đã thất bại, phá sản.
Xuất phát từ vai trò, sứ mệnh của tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các
chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua, câu
hỏi nghiên cứu mà Luận án đặt ra là: Hoạt động tín dụng này ở Việt Nam thời gian
qua có hiệu quả kinh tế - xã hội nhƣ thế nào? Có những giải pháp nào nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng này ở Việt Nam trong thời gian tới?
Từ cách đặt vấn đề nhƣ nêu trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề "Tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chương trình kinh tế lớn và các
dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho Luận án.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

Từ việc xây dựng khung khổ lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng đầu
tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt
Nam; đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng này ở Việt Nam thời gian qua, luận
án đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này
trong thời gian tới.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Xây dựng khung khổ lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng
trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm và vai trò của hoạt động tín dụng này
trong nền kinh tế thị trƣờng; xác định một số chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở cho khung
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng này; nghiên cứu kinh nghiệm quốc

2


tế và rút ra một số bài học kinh nghiệm phù hợp và có thể áp dụng cho Việt Nam
trong quản lý, triển khai hoạt động tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc nói chung, hoạt
động tín dụng đầu tƣ cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm
nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển cho các
chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thời gian qua ở Việt Nam; chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở
Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm
ở Việt Nam trong thời gian qua do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.
Dƣới góc độ Kinh tế chính trị, hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển cho

chƣơng trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm này đƣợc nghiên cứu với tƣ
cách là một công cụ kinh tế - tài chính của Nhà nƣớc để can thiệp vào nền kinh tế
nhằm góp phần khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trƣờng, định hƣớng sự phát
triển của nền kinh tế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi nội dung
Hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc là một hình thức tín
dụng nhà nƣớc, ban đầu ra đời và đi vào hoạt động với hình thức tín dụng đầu tƣ
(cho vay các dự án đầu tƣ phát triển). Hiện nay, hoạt động tín dụng đầu tƣ phát
triển của Nhà nƣớc bao gồm tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu (cho vay ngắn
hạn theo các hợp đồng xuất khẩu).
Trong đó, hình thức tín dụng đầu tƣ bao gồm nghiệp vụ cho vay đầu tƣ và
hỗ trợ sau đầu tƣ. Nghiệp vụ hỗ trợ sau đầu tƣ (là việc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần
lãi suất cho chủ đầu tƣ vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tƣ dự án, sau khi dự án
đã hoàn thành đƣa vào sử dụng và trả đƣợc nợ vay) chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng
vài chục tỷ đồng trên tổng số hàng chục ngàn tỷ đồng vốn tín dụng đầu tƣ giải

3


ngân hàng năm. Và trên thực tế, hầu nhƣ chỉ có nghiệp vụ cho vay đầu tƣ thực hiện
tài trợ vốn cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm.
Từ thực tế đó, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ là hình thức tín
dụng đầu tƣ, cụ thể là nghiệp vụ cho vay đầu tƣ trong tín dụng đầu tƣ, chủ yếu là
cho vay đầu tƣ vào các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Luận
án không nghiên cứu các hình thức tín dụng đầu tƣ phát triển khác nhƣ tín
dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc, hỗ trợ sau đầu tƣ…
Phạm vi giới hạn trên phù hợp với yêu cầu đề ra là nghiên cứu cơ sở lý luận,
thực trạng và đề xuất các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh

tế trọng điểm ở Việt Nam.
Ngoài ra, Luận án xem xét, tham khảo kinh nghiệm quốc tế ở một số quốc
gia có hoạt động cho vay tín dụng chính sách, tín dụng chỉ định (về bản chất tƣơng
tự nhƣ hoạt động cho vay tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc ở Việt Nam)
nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Hoạt động tài trợ phát triển thông qua hình thức tín dụng chính sách đƣợc
nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều
kiện tiếp cận tài liệu, Luận án lựa chọn một số quốc gia có các định chế tài trợ phát
triển thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng chính sách tiêu biểu cho các giai đoạn,
các mô hình khác nhau trong quá trình hình thành, phát triển các định chế tài trợ
phát triển trên thế giới và tiêu biểu cho các trình độ phát triển kinh tế khác nhau
trên thế giới, có những kinh nghiệm phù hợp mà Việt Nam có thể áp dụng. Cụ thể
nhƣ sau:
- Định chế tài trợ phát triển ở Trung Quốc (Ngân hàng Phát triển Trung
Quốc) tiêu biểu cho mô hình định chế tài trợ phát triển ở một nƣớc đang phát triển,
có hệ thống chính trị và tổ chức nhà nƣớc tƣơng đồng với Việt Nam, đƣợc thành
lập năm 1994 và có đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Trung
Quốc thời kỳ cải cách hệ thống tài chính và mở rộng công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội thị trƣờng ở Trung Quốc những năm gần đây.
- Định chế tài trợ phát triển ở Nhật Bản (Ngân hàng Phát triển Nhật Bản)
tiêu biểu cho mô hình định chế tài trợ phát triển ở một nƣớc tƣ bản chủ nghĩa phát
triển, nằm ở châu Á, đƣợc thành lập cuối những năm 40, đầu những năm 50 thế kỷ

4


20, đã có những đóng góp to lớn trong việc triển khai thực hiện các chính sách
công nghiệp của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2 và quá trình công nghiệp
hóa thành công của Nhật Bản những năm 60-70 thế kỷ 20 cũng nhƣ tiếp tục có
những đóng góp trong quá trình phát triển của Nhật Bản hiện nay.

- Định chế tài trợ phát triển ở CHLB Đức (Ngân hàng Phát triển Đức) tiêu
biểu cho mô hình định chế tài trợ phát triển ở một nƣớc tƣ bản chủ nghĩa phát triển
ở trình độ cao, công nghiệp hóa rất sớm song đến nay vẫn đang tiếp tục đƣợc sử
dụng nhƣ một công cụ đắc lực của Chính phủ trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở quốc gia này.
*Phạm vi không gian và thời gian
Tín dụng nhà nƣớc ở Việt Nam trong thời gian qua bao gồm một số hình
thức tín dụng khác nhau nhƣ tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc đƣợc thực
hiện qua một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển
nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam; tín dụng nhà nƣớc cho ngƣời nghèo và các
đối tƣợng chính sách khác đƣợc thực hiện qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã
hội; tín dụng của nhà nƣớc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng do
các Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng thực hiện…
Từ năm 2000, hình thức tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc (hay còn
đƣợc gọi là tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển) đã đƣợc chính thức ghi nhận
riêng tại một văn bản pháp lý cao nhất là Nghị định của Chính phủ về tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc. Đồng thời, cũng từ năm 2000, hình thức tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc đã đƣợc Chính phủ chính thức giao cho một đầu mối
duy nhất là Quỹ Hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thống
nhất tổ chức thực hiện từ 01/01/2000 đến nay.
Do vậy, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín
dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc do Quỹ Hỗ trợ phát triển trƣớc đây (tổ chức
tiền thân của Ngân hàng Phát triển Việt Nam) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam
hiện nay thực hiện từ 01/01/2000 đến năm 2013.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận án
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

5



*Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp
Đây là hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận án. Phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng trƣớc hết để xem xét những ƣu nhƣợc điểm của những
quan niệm về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế
lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Sau đó, phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để khái
quát những vấn đề liên quan đến khung lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển nói
chung, tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế
trọng điểm nói riêng cũng nhƣ xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng này.
Phƣơng pháp phân tích còn đƣợc sử dụng để phân tích thực trạng tín dụng
đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở nƣớc
ta, theo khung khổ lý luận và thực tiễn đã xây dựng ở chƣơng 1. Sau đó phƣơng
pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm của hoạt động này.
Trên cơ sở những vấn đề đƣợc bàn ở chƣơng 1 và 2, luận án sử dụng phƣơng pháp
tổng hợp để đề xuất các quan điểm và giải pháp ở chƣơng 3. Sau đó, phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng để lý giải vì sao tác giả lại đƣa ra các quan điểm và giải
pháp đó.
*Phương pháp lô gich và phương pháp lịch sử
Để xây dựng khung khổ lý thuyết về tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm, phƣơng pháp lô
gich đƣợc sử dụng để làm rõ những mối quan hệ bên trong của các khái niệm,
phạm trù liên quan đến vấn đề này. Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để kết nối
chƣơng 1 với chƣơng 2 và chƣơng 3: việc phân tích thực trạng ở chƣơng 2 và đề
xuất quan điểm ở chƣơng 3 đƣợc dựa trên khung khổ lý thuyết và thực tiễn ở
chƣơng 1.
Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2, khi phân tích thực
trạng tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự
án kinh tế trọng điểm ở nƣớc ta. Thực tế của hoạt động này chính là những minh
chứng cho các lập luận, nhận xét, đánh giá.

*Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Thực tiễn liên quan đến tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc cho các
chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam rất phong phú, đa

6


dạng. Để làm rõ bản chất của hoạt động này ở nƣớc ta, những ƣu nhƣợc điểm của
nó, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc sử dụng để loại bỏ những hiện
tƣợng bề ngoài, những yếu tố ngẫu nhiên không bản chất để nghiên cứu.
*Các phương pháp khác
Trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng này, luận
án đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ so sánh, thống kê, mô tả, nghiên
cứu tình huống, tham khảo… để chỉ ra những kết quả, đánh giá những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó trong hoạt động cho vay tín dụng đầu
tƣ phát triển vào các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt
Nam thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng này trong thời gian tới.
Nguồn số liệu, dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là từ các báo cáo hoạt
động hàng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, báo cáo đánh giá 3 năm, 5
năm hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, một số bài báo về hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số số liệu
từ Báo cáo của Thanh tra Nhà nƣớc về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam công bố năm 2012; các chỉ tiêu, số liệu trong các quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ có liên quan đến một số chƣơng trình kinh tế lớn thực hiện bằng nguồn
vốn tín dụng đầu tƣ phát triển; một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong các báo cáo của
Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
hàng năm tại các kỳ họp Quốc hội…
Trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ, luận án chƣa có điều kiện để tiếp cận
số liệu cũng nhƣ đƣa ra đƣợc một khung phân tích đánh giá, đo lƣờng hiệu quả

kinh tế - xã hội một cách đầy đủ về các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế
trọng điểm đã thực hiện ở Việt Nam thời gian qua – vốn có bản chất là một công
việc vô cùng khó khăn, phức tạp, đòi hỏi công sức, trí tuệ, thời gian và kinh phí
khổng lồ, cần thiết đƣợc thực hiện bởi các cơ quan liên ngành của nhà nƣớc. Điều
này đặc biệt càng đúng trong bối cảnh các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế
trọng điểm thƣờng có quy mô đầu tƣ lớn, địa bàn thực hiện rộng, phạm vi tác
động, ảnh hƣởng trên một vùng dân cƣ, lãnh thổ rộng lớn hoặc có tác động, ảnh
hƣởng, lan tỏa đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác chịu ảnh hƣởng, tác động của
dự án kinh tế trọng điểm đóng vai trò nền tảng, tạo ra các yếu tố đầu vào cho việc

7


hình thành, phát triển của các ngành, lĩnh vực ấy. Ngoài ra, một đặc trƣng lớn khác
cần xem xét là thời gian thực hiện các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng
điểm thƣờng kéo dài (từ 5-10 năm đến 15 năm) và có độ trễ lớn trong hiệu quả, tác
động kinh tế - xã hội. Đây cũng là một rào cản trong nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
về hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án
kinh tế trọng điểm.
Mặt khác, để đánh giá tƣơng đối chính xác hiệu quả cũng nhƣ sự đóng góp,
tác động kinh tế - xã hội của các dự án, chƣơng trình kinh tế này, rất cần xây dựng
đƣợc các tiêu chí đánh giá, thẩm tra, các tiêu chí đánh giá kết quả “đầu ra” trong
quá trình hình thành, xây dựng, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, chuẩn bị đầu tƣ,
thẩm định, phê duyệt các chƣơng trình, dự án này cũng nhƣ đòi hỏi xây dựng một
hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nƣớc ban hành chính thức, thống nhất,
rõ ràng, khoa học, hợp lý, tiên tiến về hiệu quả, tác động kinh tế - xã hội khi thực
hiện các chƣơng trình, dự án kinh tế trọng điểm. Sau đó, sau khi các chƣơng trình,
dự án đƣợc thực hiện xong, cần thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát, đánh giá
công phu, với chi phí thực hiện hết sức tốn kém, huy động nhiều nguồn lực để xác
định, đánh giá hiệu quả của các chƣơng trình, dự án này. Chƣa kể, trong nhiều

trƣờng hợp, kết quả của việc điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của các chƣơng trình, dự án còn chịu sự tác động, chi phối của các cá nhân và các
cấp quản lý vì những lý do khác nhau…
Chính vì vậy, trong phạm vi nguồn số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, luận án đã
sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để rút ra các kết luận nghiên cứu
khoa học của luận án. Đồng thời, các nghiên cứu tình huống, phụ lục về kết quả
thực hiện một số chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm đƣợc sử dụng
trong việc minh chứng cho các đánh giá về thành công, hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế đó trong hoạt động cho vay tín dụng đầu tƣ phát triển vào các
chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua. Trên
cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng này trong thời gian tới.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8


Đề tài nghiên cứu "Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các
chương trình kinh tế lớn và các dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam" có một số
điểm mới và đóng góp mới nhƣ sau:
- Nếu các nghiên cứu từ trƣớc đến nay mới chỉ bàn đến tín dụng nhà nƣớc
hoặc tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển nói chung thì Luận án đã lần đầu tiên
đề cập đến tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế
lớn, dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam thời gian qua.
- Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận về
tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc nói chung, xây dựng mới khung khổ lý
luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế lớn
và dự án kinh tế trọng điểm, bao gồm: khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của các
chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm; khái niệm, đặc điểm và vai trò
của tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng trình kinh tế lớn, dự

án kinh tế trọng điểm. Đồng thời, Luận án đã làm rõ quan điểm về hiệu quả kinh tế
- xã hội đối với hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các chƣơng
trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm, đƣa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng này.
- Luận án đã đánh giá một cách đầy đủ về đặc điểm, tính chất, ƣu nhƣợc
điểm, mặt mạnh và hạn chế của hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển cho các
chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm. Luận án đã chỉ ra rằng, tính
chất cho vay theo chỉ đạo là lợi thế để tín dụng đầu tƣ phát triển đóng vai trò công
cụ của Nhà nƣớc trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong
từng thời kỳ, song cũng chính tính chất này tiềm ẩn và là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến những sai lầm mang tính chủ quan đƣa đến những thất bại của các chƣơng
trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm thời gian qua.
- Bằng kết quả nghiên cứu của luận án, Luận án đã trả lời câu hỏi nghiên
cứu đƣợc đƣa ra và khẳng định rằng: mặc dù còn một số dự án, chƣơng trình chƣa
hiệu quả, song thông qua các chƣơng trình kinh tế lớn, dự án kinh tế trọng điểm,
tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc đã đóng vai trò là một công cụ đắc lực để
Nhà nƣớc định hƣớng thị trƣờng, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH đất nƣớc, phát triển nông nghiệp, nông
thôn, hỗ trợ các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn,

9


vùng sâu, vùng xa, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống của
ngƣời dân, qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.1.1. Nghiên cứu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Các công trình nghiên cứu về tài chính, tín dụng ngân hàng và hoạt động
của các ngân hàng thƣơng mại đã đƣợc công bố tƣơng đối nhiều. Tuy nhiên, do

tính đặc thù về mục đích, đối tƣợng, phạm vi, phƣơng thức hoạt động mà lĩnh vực
tín dụng nhà nƣớc không có nhiều nghiên cứu, trong đó công trình nghiên cứu về
tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển có số lƣợng khá khiêm tốn, biệt là các luận
án tiến sĩ.
Để làm rõ những đóng góp của các công trình đã công bố về tín dụng nhà
nƣớc cho đầu tƣ phát triển cũng nhƣ vạch ra những khoảng trống nghiên cứu trong
lĩnh vực này, có thể khái quát lại các kết quả nghiên cứu đi trƣớc theo một số
nhóm vấn đề nhƣ sau:
*Khái niệm, nội dung hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc
- Đề tài khoa học cấp bộ “Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý tín dụng
nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam” của nhóm tác giả TS.Thái Bá Cẩn –
TS.Lê Xuân Hiếu, Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính (2001) có đối tƣợng
nghiên cứu là phân tích, đánh giá, nhận xét những mặt đƣợc và chƣa đƣợc về chính
sách, cơ chế quản lý tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển hiện hành, rút ra
những vấn đề bất cập để làm căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện cho thời gian tới.
Vì vậy, trong đề tài đã đề cập đến khái niệm và nội dung tín dụng nhà nƣớc cho
đầu tƣ phát triển. Nội dung tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển đƣợc nhóm tác
giả đề cập gồm các vấn đề cơ bản nhƣ: đặc điểm của tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ
phát triển; tính lịch sử của tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển; các hình thức
hoạt động tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển; vai trò của tín dụng nhà nƣớc
cho đầu tƣ phát triển trong việc điều tiết kinh tế; các nguyên tắc trong quản lý của
tín dụng nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

10


LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nghị định số 75/2011/NĐ-CP: Đổi mới về tín dụng đầu tư và xuất khẩu,

Tạp chí Tài chính, số 10 (564), 2011.
2. Tái cơ cấu đầu tư công: Nhìn từ vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 23 (559), 2013.
3. Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các
chương trình kinh tế lớn và dự án kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dƣơng, số 415, 2013.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

11


I. TIẾNG VIỆT
1. Vũ Mạnh Bảo (2011), Tín dụng nhà nước đối với phát triển kinh tế các tỉnh Tây
Nguyên, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Thái Bá Cẩn (2002), Khai thác nguồn vốn tín dụng nhà nước ưu đãi cho đầu tư
phát triển, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. Thái Bá Cẩn – Lê Xuân Hiếu (2001), Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý
tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính, Hà Nội.
4. Chính phủ (1994), Nghị định số 117/CP ngày 07/11/1994 về Điều lệ quản lý
xây dựng cơ bản.
5. Chính phủ (1994), Nghị định số 187/CP ngày 10/12/1994 về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục Đầu tư phát triển.
6. Chính phủ (1995), Nghị định số 29/CP ngày 12/05/1995 quy định chi tiết thi
hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (1994).
7. Chính phủ (1999), Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
8. Chính phủ (1999), Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về tổ chức và

hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển.
9. Chính phủ (2000), Nghị quyết số 15/2000/NQ-CP ngày 06/10/2000 về một số
chủ trương và giải pháp tiếp tục khắc phục hậu quả lũ lụt, sớm ổn định đời
sống nhân dân, xử lý kịp thời những vấn đề mới nảy sinh nhằm đảm bảo yêu
cầu phát triển nhanh và bền vững về kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
10. Chính phủ (2004), Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
11. Chính phủ (2006), Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
12. Chính phủ (2008), Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 17/9/2008 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

12


13. Chính phủ (2011), Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
14. Chính phủ (2002-2012), Báo cáo của Chính phủ về tình hình, nhiệm vụ và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại các kỳ họp Quốc hội, trong các
năm 2002-2012.
15. Chính phủ (2006), Báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20062010 tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XII.
16. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý
đầu tư xây dựng công trình.
17. Chính phủ (2012), Báo cáo Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, năng suất và năng
lực cạnh tranh, Báo cáo số 110/BC-CP ngày 17/5/2012 tại Kỳ họp thứ 3,
Quốc hội khóa XIII.
18. Mai Ngọc Cƣờng (2005), Lịch sử các học thuyết kinh tế: Cấu trúc hệ thống –

Bổ sung – Phân tích và nhận định mới, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà
Nội.
19. Lê Quang Cƣờng (2007), Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà
nước bằng trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Quang Dũng (2011), “Ngân hàng Phát triển Việt Nam đóng góp tích
cực cho phát triển kinh tế, Báo Điện tử Chính phủ, 19/05/2011.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số vấn đề
phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Các nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Khóa IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13


26. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
28. Trần Công Hoà (2007), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
29. Hội đồng Bộ trƣởng (1990), Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 sửa đổi,
bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị

định số 232-CP ngày 6/6/1981.
30. Doãn Hùng – Nguyễn Ngọc Hà – Đoàn Minh Huấn (2007), Đảng Cộng sản
Việt Nam – Những tìm tòi và đổi mới trên con đường lên chủ nghĩa xã hội
(1986-2006), Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Hùng (1998), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Trƣờng Đại học Kinh
tế, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê, TP HCM.
32. Takatoshi Ito (2002), “Tăng trƣởng, khủng hoảng và tƣơng lai phục hồi kinh tế
ở Đông Á”, Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.71-121.
33. Lê Hải Mơ (2014), “Tái cơ cấu đầu tƣ công và nợ công”, Giải pháp tái cơ cấu
đầu tư công trong khuôn khổ đổi mới mô hình tăng trưởng, Hội thảo do Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng tổ chức ngày 7/11/2014, Hà Nội.
34. Trƣơng Thị Hoài Linh (2010), Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
35. Đỗ Thị Trà Linh (2011), “Vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các dự án
nhóm A: nguồn vốn quan trọng tạo ra năng lực mới cho nền kinh tế”, Đặc san
Tài trợ dự án (01), tr.6-8.
36. Đỗ Thị Trà Linh – Trần Việt Hải (2011), “Gần 40.000 tỷ đồng vốn ĐTPT của
nhà nƣớc cho các dự án ngành năng lƣợng”, Đặc san Tài trợ dự án (01), tr.911.
37. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

14


38. Ngân hàng Thế giới (1997), Sự thần kỳ Đông Á – tăng trưởng kinh tế và chính
sách công cộng, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
39. Ngân hàng Thế giới (1998), Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi –
Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1997, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,

Hà Nội.
40. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2007), Báo cáo đánh giá công tác xử lý nợ
vay các dự án thuộc Chương trình đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và dịch vụ
đánh bắt hải sản xa bờ, Quảng Nam, tháng 10/2007.
41. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động
(2006-2011), Chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
42. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2006-2013), Báo cáo tổng kết hàng năm giai
đoạn 2006-2013.
43. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2011), “Thông tin các dự án năng lƣợng sử
dụng vốn ĐTPT của Nhà nƣớc do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện”,
Đặc san Tài trợ dự án (01), tr.14-23.
44. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), “Chƣơng trình kiên cố hóa kênh
mƣơng thúc đẩy CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn”, Đặc san Tài trợ dự án
(06), tr.54-57.
45. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), “Một số dự án vay vốn TD ĐT của
Nhà nƣớc phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”, Đặc san Tài trợ dự án
(03), tr.14-19.
46. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), “Chƣơng trình giảm tải 18 bệnh viện
tuyến cuối và hiệu quả thiết thực của nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc”, Đặc san
Tài trợ dự án (06), tr.96-98.
47. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), Báo cáo số 1849/NHPT-CSPT ngày
08/06/2012 gửi Văn phòng Chính phủ v/v chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn
Quốc hội.
48. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), Báo cáo hoạt động của NHPT giai
đoannj 2006-2011, dự kiến thực hiện nhiệm vụ 2012 và Chiến lược phát triển
đến năm 2020, Tài liệu báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Khối DNTW, Thanh
Hóa, ngày 08/09/2012.

15



49. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), Báo cáo hoạt động của NHPT và định
hướng chiến lược đến năm 2020, Tài liệu báo cáo Ban Tuyên giáo Đảng ủy
Khối DNTW và các cơ quan báo chí, Hà Nội, 01/10/2012.
50. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (1994), Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước ngày 22/6/1994.
51. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (1997), Nghị quyết số
05/1997/QH10 ngày 29/11/1997 về tiêu chuẩn các công trình quan trọng quốc
gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
52. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
53. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
54. Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Luật ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002.
55. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2009), Luật quản lý nợ công số
29/2009/QH12 ngày 17/6/2009
56. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Nghị quyết số
49/2010/QH12 ngày 19/06/2010 về dự án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
57. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2011), Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12, ngày 16/6/2010.
58. Tô Huy Rứa – Hoàng Chí Bảo – Trần Khắc Việt – Lê Ngọc Tòng (2006), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
59. Joseph E.Stiglizt (2002), “Từ thần kỳ, qua khủng hoảng, đến phục hồi: Bài học
từ bốn thập kỷ kinh nghiệm của Đông Á”, Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.639-661.
60. Thanh tra Chính phủ (2012), Thông báo kết luận thanh tra số 3212/TB-TTCP
ngày 04/12/2012 về việc chấp hành chính sách, pháp luật tại Ngân hàng Phát

triển Việt Nam.
61. Vũ Nhữ Thăng (2010), “Đổi mới đầu tƣ công ở Việt Nam giai đoạn 20112020”, Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và

16


tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam, Hội thảo do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
– Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức ngày 28-29/12/2010, Huế.
62. Thủ tƣớng Chính phủ (1995), Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 09/12/1995 về
việc thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia.
63. Thủ tƣớng Chính phủ (1997), Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 09/06/1997 về
việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch
nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh
bắt hải sản xa bờ.
64. Thủ tƣớng Chính phủ (2000), Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/06/2000
về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện Chương trình kiên cố hóa
kênh mương.
65. Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày
07/09/2001 về cơ chế tài chính thực hiện Chương trình phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn.
66. Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001
về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005.
67. Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày
06/11/2001 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai
đoạn 2001 – 2005.
68. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Quyết định số 1548/QĐ-TTg ngày 05/12/2001 về
việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập sâu
đồng bằng sông Cửu Long.
69. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002

về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.
70. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Quyết định số 186/2002/QĐ-TTg ngày
26/12/2002 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020.
71. Thủ tƣớng Chính phủ (2003), Quyết định số 89/2003/QĐ-TTg ngày 08/5/2003
về một số biện pháp xử lý nợ vay vốn đầu tư phát triển để đóng mới, cải hoán
tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ theo Quyết định số
393/QĐ-TTg ngày 09/06/1997, Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày

17


03/9/1998 và Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07/6/2000 của Thủ tướng
Chính phủ.
72. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19/05/2006 về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
73. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 110/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 về
việc phê duyệt Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
74. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26/08/2008
phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư giai đoạn II thuộc Chương trình xây dựng
cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
75. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009
về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và Danh mục
các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015.
76. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009
77. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2012 và tầm nhìn đến năm 2030.
78. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Báo cáo giải trình và trả lời chất vấn của Thủ

tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khóa XIII.
79. Michael P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
80. Nguyễn Chí Trang (2009), Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự
án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
81. Viện ngôn ngữ học (2005), Từ điển Tiếng Việt 2005, NXB Đà Nẵng và Trung
tâm từ điển học, Hà Nội.
82. Shahid Yusuf (2002), “Sự thần kỳ Đông Á bên thềm thiên niên kỷ”, Suy ngẫm
lại sự thần kỳ Đông Á, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.1-69
83. Website: tinnhanhchungkhoan.vn/quoc-te/kinh-te-2015-my-mot-ben-va-phancon-lai-mot-ben-109545.html.
84. Website: tinnhanhchungkhoan.vn/quoc-te/kinh-te-2015-my-mot-ben-va-phancon-lai-mot-ben-109545.html.

18


×