Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.72 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Ở NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Ở NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Đào Trí Úc


Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đảm bảo những thông tin trong luận văn là trung thực không sao
chép từ bất kỳ công trình nào khác. Đƣợc sự hƣớng dẫn của GS.TSKH Đào Trí Úc
và đọc các tài liệu tham khảo để hoàn thành công trình này. Tôi đã hoàn thành tất cả
các khoản học phí theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Kính
mong khoa Luật tạo điều kiện để tôi đƣợc bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hoài Thu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
Chƣơng 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC VỚI NHU CẦU GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Ở VIỆT
NAM..........................................................................................................................16
1.1. Sự liên hệ giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội
của ngƣời chƣa thành niên ........................................................................................16
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên ........................................16
1.1.2. Mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức ............ Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Mục đích cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng pháp luật, quyền con ngƣời
cho ngƣời chƣa thành niên ........................................ Error! Bookmark not defined.

1.1.4 Yêu cầu về sự kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho ngƣời chƣa
thành niên .................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.5 Các chuẩn giá trị pháp luật và đạo đức đối với quá trình hình thành hành vi xã
hội của ngƣời chƣa thành niên .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Các hình thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa
thành niên .................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Thông qua chƣơng trình giáo dục công dân ở nhà trƣờngError!

Bookmark

not defined.
1.2.2. Thông qua sách, báo, phƣơng tiện truyền thông, gamesError! Bookmark not
defined.
1.2.3. Thông qua các chƣơng trình kể chuyện về đạo đức và thi tìm hiểu những câu
chuyện hay về đạo đức và pháp luật. ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Thông qua việc xét xử của tòa án từ các vụ án cụ thểError! Bookmark not
defined.


1.2.5. Thông qua hành động thực tiễn của ngƣời lớn trong đời sống hàng ngày
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾT HỢP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC
CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Ở NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY ..... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng về ngƣời chƣa thành niên và sự hiểu biết pháp luật của ngƣời chƣa
thành niên .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thực trạng về ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay .......... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2 Thực trạng về sự hiểu biết pháp luật của ngƣời chƣa thành niên hiện nay
................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2 Thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho ngƣời
chƣa thành niên ở nƣớc ta ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng về chủ thể thực hiện công tác kết hợp giáo dục pháp luật và giáo
dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở Việt Nam hiện nayError! Bookmark not
defined.
2.2.2 Thực trạng về nội dung kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho
ngƣời chƣa thành niên ở Việt Nam hiện nay hiện nayError!

Bookmark

not

defined.
2.2.3. Thực trạng về phƣơng pháp kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức
cho ngƣời chƣa thành niên ở Việt Nam hiện nay hiện nayError!

Bookmark

not

defined.
2.2.4. Thực trạng GDPL, GDĐĐ thông qua các hình thức giáo dục ................ Error!
Bookmark not defined.
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KẾT HỢP GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................ Error! Bookmark not defined.
3.1 Giải pháp chung .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật dựa trên nền tảng các quan điểm,
chuẩn mực đạo đức xã hội......................................... Error! Bookmark not defined.



3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của pháp luật, đạo đức cũng nhƣ mối quan hệ
giữa chúng trong giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho NCTN ................. Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo đảm kết hợp GDPL,
GDĐĐ cho NCTN..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật, coi trọng giáo dục
đạo đức ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Tăng cƣờng công tác đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật, vi phạm
đạo đức; coi trọng khía cạnh giáo dục cải tạo khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế
nhà nƣớc đối với NCTN ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2 Giải pháp cụ thể .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tăng cƣờng vai trò của gia đình với ý nghĩa là rào cản của hiện tƣợng vi
phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên............... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, và xã hội trong việc giáo
dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho ngƣời chƣa thành niênError! Bookmark not
defined.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức trong nhà
trƣờng ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Thiết chặt quản lý trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cƣ ......... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG ................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................. Error! Bookmark not defined.
Phụ lục



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ LĐ – TB&XH


Bộ Lao động – Thƣơng binh & xã hội

ĐĐ

Đạo đức

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GDPL

Giáo dục pháp luật

NCTN

Ngƣời chƣa thành niên

PL

Pháp luật

VPHC

Vi phạm hành chính

VPPL

Vi phạm pháp luật



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1:

Biểu đồ nhận thức của NCTN về các hành vi vi
phạm PL và ĐĐ

64

Biểu đồ 2.2:

Biểu đồ các hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức
của NCTN

66

Biểu đồ 2.3:

Biểu đồ đánh giá của NCTN về sự phối hợp của
các chủ thể trong GDPL, GDĐĐ

73


Biểu đồ 2.4:

Biểu đồ đánh giá của NCTN về mức độ triển khai
các nội dung GDPL, GDĐĐ

74

Biểu đồ 2.5:

Biểu đồ các phƣơng pháp GDPL,GDĐĐ

79

Biểu đồ 2.6:

Biểu đồ hình thức GDPL

83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang có những cống hiến thiết
thực cho đất nƣớc, bởi lẽ, những ngƣời trẻ là những ngƣời hăng hái, nhiệt tình đi đầu trên
mọi mặt trận: học tập, lao động, sản xuất… Họ xứng đáng là thế hệ kế tục sự nghiệp vĩ
đại của ông cha ta. Chuyển sang xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh cuộc vận động toàn dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, việc tăng
cƣờng tuyên truyền, giáo dục pháp luật (GDPL) đã trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao
giờ hết. Tuy nhiên, pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể điều chỉnh hết mọi

quan hệ xã hội. Do đó, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của mỗi ngƣời dựa trên lòng tự
trọng, danh dự, phẩm giá, lƣơng tâm - biểu hiện tập trung của một nhân cách đạo đức là
những yếu tố điều chỉnh xã hội không gì có thể thay thế đƣợc. Vì vậy mà giáo dục pháp
luật (GDPL) và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) phải song hành đồng thời phải có sự kết hợp
với nhau là vấn đề hết sức cần thiết trong tổ chức quản lý xã hội cũng nhƣ trong hoạt
động giáo dục.
Hiện nay, vẫn còn một bộ phận thanh thiếu niên có những biểu hiện không lành
mạnh trong cuộc sống, vi phạm pháp luật, phạm tội. Vì vậy, đối với ngƣời chƣa thành
niên, yêu cầu đặt ra đối với toàn xã hội đó là làm thế nào để giảm tối đa các hành vi vi
phạm pháp luật và phạm tội của thanh thiếu niên. Điều đó cần thiết phải có sự kết hợp
giữa giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, nhất là ngƣời chƣa
thành niên trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ cấu kinh tế thị trƣờng, tình hình đời
sống xã hội nƣớc ta diễn biến rất phức tạp, tình trạng vi phạm pháp luật đặc biệt là tình
trạng phạm tội ngày càng gia tăng đáng báo động. Mặc dù các cơ quan chức năng đã có
nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm ,
song hoạt động của bọn tội phạm vẫn diễn ra hết sức phức tạp không chỉ về số lƣợng các
vụ phạm tội tăng lên mà mức độ phạm tội ngày càng nguy hiểm và hậu quả do chúng gây
ra đối cho xã hội hết sức nặng nề.


Hậu quả do bọn tội phạm gây ra không những xác định bằng sự thiệt hại về ngƣời,
thiệt hại về vật chất mà còn ảnh hƣởng tiêu cực đến các thành viên khác trong xã hội đặc
biệt là thế hệ trẻ. Tình hình vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc ta ngày
càng nhiều, số lƣợng ngƣời chƣa thành niên phạm tội ở mức ngày càng cao, quy mô cũng
nhƣ tính chất, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, nguy hiểm. Điều này cho thấy
sự ảnh hƣởng tiêu cực từ tội phạm đã tác động đến những ngƣời trẻ tuổi là thái độ coi
thƣờng pháp luật, coi thƣờng tính mạng, nhân phẩm và tài sản của ngƣời khác.
Đất nƣớc ta ngày càng phát triển, chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc nâng lên
song nhƣợc điểm lớn ở đây là vấn đề “ngƣời ngƣời bận rộn, nhà nhà bận rộn”, cha mẹ

mải mê kiếm tiền, con cái thì ham chơi hơn ham học, không đƣợc sự quan tâm, chăm sóc
của gia đình, nhà trƣờng và toàn xã hội nhất là lứa tuổi chƣa thành niên. Đây là lứa tuổi
dễ bị tác động từ các yếu tố ngoại cảnh, độ tuổi này dễ bị chi phối từ các tác nhân bên
ngoài, thích nổi trội, hay bị kích động, thích khám phá những cái mới nên rất cần có sự
quan tâm chăm sóc, quản lý đặc biệt của ngƣời lớn, của toàn xã hội.
Trong thời gian dài Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm, chú trọng đến việc giáo
dục pháp luật ở lứa tuổi thanh thiếu niên, họ là nguồn trí tuệ cho cho xã hội tƣơng lai và
là thế hệ trẻ tiếp nối thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc. Chính vì vậy Đảng và nhà
nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật để thực hiện, điển hình nhƣ:
Ngày 7/12/1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã ban hành chỉ thị số 315/CT về việc
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã xác định: “Hình thức tuyên truyền
cần phong phú, hấp dẫn, thích hợp với từng loại đối tượng”[7]. Cần sử dụng rộng rãi báo
chí, phát thanh, truyền hình và các hình thức văn hoá, nghệ thuật khác để phổ biến pháp
luật…Tiếp đó chỉ thị số 300/CT ngày 22/10/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng về
một số công tác trƣớc măt nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật đã yêu cầu.
Tiếp đó trong Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay và
Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác
phổ biến giáo dục pháp luật.


QĐ số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 phê duyệt chƣơng trình phổ biến, giáo
dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; NQ 61/2007/NQ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 7/12/2007, phổ biến giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị
đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Ngày 12/03/2008 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/2008/QĐTTg phê duyệt Chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012
trong đó mục tiêu đề ra:
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân, đổi mới phƣơng thức tổ chức thực hiện phổ

biến, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lựclàm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật,..., tổ chức có hiệu quả công tác phổ biến giáo dục
pháp luật trên toàn quốc…” [51].
Đặc biệt những năm gần đây Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số
1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 về việc phê duyệt đề án “ Nâng cao chất
lƣợng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng” và mới đây Thủ tƣớng đã
ký Quyết định số 1141/QĐ-BĐHĐA ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nói trên giai
đoạn 2013-2016.
Gần đây nhất ngày 20/06/2012 tại kì họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII đã thông qua
luật số 14/2012/QH13 của Quốc hội: LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT với
năm chƣơng, 41 Điều, với những quy định chung về phổ biến và giáo dục pháp luật; các
nguyên tắc quản lý về phổ biến và giáo dục pháp luật; nội dung và hình thức phổ biến và
giáo dục pháp luật; cũng nhƣ trách nhiệm phổ biến và giáo dục pháp luật cho các cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; và các điều kiện đảm bảo cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Điều đó cho thấy sự nỗ lực của Chính phủ ta quyết tâm thực hiện việc giáo dục,
phổ biến pháp luật trong nhà trƣờng một cách sâu rộng, toàn diện, phối kết hợp giáo dục
pháp luật trong chƣơng trình chính khóa với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
giáo dục ngoại khóa ở tất cả các cấp học từ Phổ thông cơ sở đến Phổ thông trung học rồi
đến trung cấp, cao đẳng và đại học với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận


thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật ở lứa tuổi
chƣa thành niên và cả lứa tuổi đã thành niên.
Trên thực tế công tác giáo dục môn học đạo đức, giáo dục công dân trong các
trƣờng phổ thông đã và đang tiến hành thƣờng xuyên ở các cấp học song hiệu quả mà các
môn học này mang lại cho xã hội còn rất kém. Cụ thể tình trạng học sinh vi phạm pháp
luật ngày càng nhiều ở các lĩnh vực giao thông, trận tự an toàn xã hội…. và rất đáng lên
án là tình trạng học sinh nữ đánh nhau chỉ vì những lý do rất đơn giản xảy ra ở nhiều nơi
trên cả nƣớc, đồng thời với hành vi không đẹp ấy là một bộ phận học sinh đứng ngoài

không can ngăn mà lại cổ vũ, khuyến khích, tệ hại hơn nữa một số em còn quay video
qua điện thoại để tung lên mạng. Điều này cho thấy ý thức pháp luật của học sinh quá
kém và sự xuống cấp thê thảm về đạo đức ở một bộ phận không nhỏ học sinh phổ thông
hiện nay.
Tình trạng vi phạm pháp luật hình sự diễn ra ở độ tuổi chƣa thành niên ngày
càng diễn biến phức tạp. Nếu nhƣ trƣớc đây các em phạm tội do suy nghĩ bột phát,
ngây thơ thì hiện nay mức độ phạm tội của ngƣời chƣa thành niên ngày càng nghiêm
trọng, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hơn, các em phạm tội có tổ chức, băng nhóm, sử dụng
nhiều loại phƣơng tiện, công cụ nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng về ngƣời và tài
sản. Một vấn đề báo động và là câu hỏi đặt ra cho toàn xã hội hiện nay, đó là tại sao
tính “hăng máu”, tính “ anh hùng rơm” và tình trạng “ bạo lực học đƣờng” đang diễn ra
gây nhức nhối cho toàn xã hội đến nhƣ vậy. Chỉ có câu trả lời duy nhất là sự xuống cấp
về đạo đức và sự kém hiểu biết về pháp luật trong việc hình thành nhân cách của ngƣời
chƣa thành niên mà hệ quả của sự việc này là kết quả của nền giáo dục từ gia đình, từ
nhà trƣờng và toàn xã hội trong thời gian dài.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên, việc làm sáng tỏ tình hình tội phạm của ngƣời
chƣa thành niên, phát hiện những quy luật chi phối sự vận động của hiện tƣợng xã hội
này, đồng thời tìm hiểu, đánh giá đƣợc mặt tích cực, các mặt hạn chế của công tác giáo
dục pháp luật và giáo dục đạo đức sẽ cho phép nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Nhƣ vậy, cần thiết phải tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức và pháp luật cho lứa
tuổi chƣa thành niên, đặc biệt là học sinh phổ thông và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu


quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn đang là yêu cầu bức xúc
hiện nay. Từ những điểm phân tích trên đây, tác giả thấy rằng việc nghiên cứu đề tài:
“Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt
Nam hiện nay” trên cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết, đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn của toàn xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu
Về phƣơng diện lý luận, từ trƣớc đến nay, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức

đã thu hút đƣợc sự quan tâm của cả Luật học và Đạo đức học. Điều này đƣợc phản ánh
trong các tác phẩm lý luận về pháp luật và đạo đức nhƣ Giáo trình lý luận chung về nhà
nước và pháp luật của Khoa Luật trƣờng Đại học Tổng hợp, năm 1993; Giáo trình Đạo
đức học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000, đều có những mục
xem xét mối quan hệ này. Nội dung của những mục tiêu này tuy không nhiều nhƣng đã
đƣa ra đƣợc những định hƣớng bƣớc đầu rất có ý nghĩa cho việc nghiên cứu mối quan hệ
giữa pháp luật và đạo đức.
Ở góc độ nghiên cứu cụ thể,trong thời gian qua phải kể đến một số công trình tiêu
biểu nhƣ Đạo đức và pháp luật trong triết lý phát triển ở Việt Nam của các tác giả Vũ
Khiêu và Thành Duy, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2000, các tác giả đã giới thiệu
mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức qua các giai đoạn lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về vấn đề này… Đặc biệt phải kể đến ở đây là loạt công trình nghiên cứu chuyên sâu của
GS.TS Hoàng Thị Kim Quế về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức nhƣ: Một số suy
nghĩ về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong hệ thống điều chỉnh xã hội - Tạp
chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 7/ 1999; Trần Minh Đoàn (2001), Giáo dục đạo đức cho
thanh niên, học sinh theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ triết
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Đình Đặng Lục
(2008), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Thúy Hoa
(2005), Kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận
văn thạc sĩ luật, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Một số suy nghĩ
về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm đạo đức- Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số
3/2000; Xu hướng vận động, phát triển của pháp luật và đạo đức ở Việt Nam qua các


thời kỳ lịch sử - Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 7, 8 /2002…là những bài viết có giá
trị. Bên cạnh đó, phải kể đến một số công trình đáng chú ý khác nhƣ: Bàn về giáo dục
pháp luật của TS. Trần Ngọc Đƣờng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1995; Tìm hiểu về mối liên hệ giữa đạo đức và pháp luật của Luật gia Lê Quang
Thƣởng; Đạo đức truyền thống của dân tộc là môi trường thuận lợi của việc thực hiện
pháp luật của Luật gia Phạm Văn Tỉnh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp pháp luật

và đạo đức trong quản lý xã hội của tác giả Lƣơng Hồng Quang, Luận án tiến sĩ luật
học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003….
Ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều tác giả, trong lĩnh
vực luật học, có nhiều luật gia nghiên cứu, có thể kể đến các sách:
Phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội, Nhà xuất bản pháp lý Hà Nội, 1987
do Phó Tiến sĩ Vũ Đức Khiển làm chủ biên. Tác giả đề cập đến vấn đề NCTN, vấn đề
phạm tội của NCTN để từ đó đƣa ra một số giải pháp thiết thực.
Tư pháp với người chưa thành niên và quyền trẻ em, 1996, NXB Chính trị quốc
gia, của Vũ Ngọc Bình bàn đến vấn đề tƣ pháp đối với NCTN và có đề cập đến quyền trẻ
em, từ đó đƣa ra cách nhìn về xử lý trên khía cạnh luật pháp đối với đối tƣợng này. Ngoài
ra còn rất nhiều bài viết về vấn đề này nhƣ: Trách nhiệm hình sự của cha mẹ trong Pháp
lệnh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tác giả Vũ Kim đăng trên tập san của Tòa
án nhân dân, số 6/1980; Vai trò của Tòa án nhân dân trong việc ngăn ngừa vị thanh niên
phạm tội, tác giả Đặng Quang Phƣơng, đăng trên tập san của Tòa án nhân dân, số 5/1982.
Về tâm lý xã hội đối với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật của người chưa thành
niên và việc tổ chức phòng ngừa các tội phạm đó của tác giả Đào Trí Úc (1989), Xây
dựng ý thức và lối sống theo pháp luật của GS.TSKH Đào Trí Úc (đề tài KX - 07 - 17)...
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên là nguồn tài liệu quý để tác giả luận
văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Đó là việc phân tich sự liên hệ
giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội của ngƣời chƣa thành
niên, từ đó đƣa ra các hình thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho
ngƣời chƣa thành niên. Trên cơ sở phân tích, khảo sát thực trạng của việc kết hợp giáo


dục pháp luật và đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc ta để đƣa ra các giải pháp
thiết thực.
3. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn
- Mục đích của luận văn:
Nghiên cứu về việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho ngƣời
chƣa thành niên ở Việt Nam hiện nay để giải quyết việc thay đổi phƣơng pháp giáo dục

pháp luật bằng việc giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho đối tƣợng là
những ngƣời chƣa thành niên. Từ đó đi đến nghiên cứu đồng bộ hệ thống chƣơng trình
giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt
Nam hiện nay.
-

Nhiệm vụ của luận văn:
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Thứ nhất, phân tích đƣợc cơ sở lý luận của sự liên hệ giữa pháp luật và đạo

đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội của ngƣời chƣa thành niên.
- Thứ hai, phân tích thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục
đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay.
-Thứ ba, đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng kết hợp giáo dục
pháp luật và giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay
Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn ở mức độ nhất định có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo, góp thêm cơ sở cho việc hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nƣớc để phát huy
việc giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở Việt Nam hiện
nay.
Luận văn đóng góp một hƣớng giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho
ngƣời chƣa thành niên chứ không chỉ đơn thuần là giáo dục pháp luật cho đối tƣợng này
hiện nay vẫn đang thực hiện. Luận văn còn góp phần nâng cao nhận thức và phƣơng
hƣớng cho các cơ quan nhà nƣớc trong việc giáo dục pháp luật và đạo đức cho ngƣời
chƣa thành niên. Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích đối với cán bộ, giáo viên, giảng
viên làm công tác giáo dục pháp luật.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Với đề tài này tác giả tập trung tìm hiểu chuẩn giá

trị pháp luật và đạo đức và việc kết hợp giữa hai giá trị ấy vào việc giáo dục nhân cách,
phẩm chất, biết tuân thủ pháp luật cho ngƣời chƣa thành niên. Từ đó hình thành hành vi
xã hội của ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay.
Đề tài nghiên cứu tình hình giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho
ngƣời chƣa thành niên trên cả nƣớc và tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác giáo dục
pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên hiện nay ở nƣớc Việt
Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tham khảo nguồn số liệu của Tòa án nhân dân tối cao,
Cục cảnh sát điều tra tội phạm xã hội…Ngoài ra, đề tài giới hạn ở việc khảo sát tình hình
giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở một số
trƣờng THCS, PTTH ở Hà Nội để làm rõ thực trạng công tác giáo dục pháp luật kết hợp
với giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên việc vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê, tổng hợp,
phƣơng pháp điều tra xã hội học; phƣơng pháp phân tích quy phạm cũng đƣợc tác giả vận
dụng để phân tích quan điểm của Đảng và pháp luật của nƣớc ta về hoạt động phổ biến
pháp luật nói chung.
6. Những điểm mới của luận văn
Đề tài “Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành
niên ở nước Việt Nam hiện nay” mà tác giả lựa chọn có tính mới so với các đề tài
nghiên cứu về giáo dục pháp luật đã đƣợc hoàn thành ở chỗ:
- Luận văn nghiên cứu và phân tích chi tiết đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên ở
nƣớc ta.


- Luận văn nghiên cứu, tìm hiểu việc kết hợp giữa giáo dục pháp luật và giáo dục
đạo đức cho đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên chứ không dừng lại ở việc giáo dục, phổ

biến pháp luật nhƣ các đề tài khác.
- Luận văn đóng góp việc giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho
ngƣời chƣa thành niên không chỉ về phƣơng diện lý luận mà còn cần phải áp dụng việc
giáo dục pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên về mặt thực
tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng.
Chương 1: Pháp luật và đạo đức với nhu cầu giáo dục pháp luật và giáo dục đạo
đức cho ngƣời chƣa thành niên ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng của việc kết hợp giáo dục pháp luật và đạo đức cho ngƣời
chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng kết hợp giáo dục pháp luật, giáo
dục đạo đức cho ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc Việt Nam hiện nay


Chương 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC VỚI NHU CẦU GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Ở
VIỆT NAM
1.1. Sự liên hệ giữa pháp luật và đạo đức- cơ sở cho việc xây dựng hành vi xã hội
của người chưa thành niên
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của người chưa thành niên
* Khái niệm người chưa thành niên:
Khái niệm NCTN là một khái niệm đƣợc sử dụng nhiều trong các văn bản pháp
luật. Bên cạnh khái niệm này, chúng ta cũng thƣờng xuyên sử dụng khái niệm trẻ “vị
thành niên” hay “trẻ em”...Tuy nhiên, khái niệm NCTN đƣợc đề cập đến trong một số
văn bản sau:
Theo Từ điển Tiếng việt, thì “thành niên” là đến tuổi đƣợc pháp luật công nhận là
công dân với đầy đủ quyền và nghĩa vụ, “vị thành niên” là chƣa đến tuổi đƣợc pháp luật

công nhận là công dân với đầy đủ quyền và nghĩa vụ [35, tr17].
Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông
qua ngày 20/11/1989 có ghi: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là người
dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thành niên
sớm hơn” [59, Điều 1].
Ở Việt Nam, độ tuổi ngƣời chƣa thành niên đƣợc xác định thống nhất trong Hiến
Pháp năm 1992, Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật
Lao động, Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và một số văn bản quy
phạm pháp luật khác. Tất cả các văn bản pháp luật đó đều quy định tuổi của ngƣời chƣa
thành niên là dƣới 18 tuổi và quy định riêng những chế định pháp luật đối với ngƣời chƣa
thành niên trong từng lĩnh vực cụ thể.
Nhƣ vậy, qua sự phân tích các quan điểm nêu trên, có thể xác định độ tuổi NCTN là
những ngƣời dƣới 18 tuổi. Bao gồm tất cả trẻ em (những ngƣời chƣa đủ 16 tuổi) và vị


thành niên (những ngƣời trong độ tuổi từ 12 đến dƣới 18 tuổi). Trong phạm vi đề tài này,
tác giả chỉ nghiện cứu lứa tuổi vị thành niên ở độ tuổi từ 12 tuổi

References.
1.

A.I Dongova (1987), (Ngƣời dịch Lục Thanh Hà), Những khía cạnh tâm lý – xã hội
về tình trạng phạm tội của người chưa thành niên, Nxb Pháp lý, Hà Nội.

2.

Nguyễn Huy Bằng (2007), "Sáu mối quan hệ cơ bản liên quan đến công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tội phạm trong học sinh, sinh viên", Tạp
chí Giáo dục (5).


3.

Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn GDCD, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.

4.

Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Giáo dục công dân 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

5.

Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6.

Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Giáo dục công dân 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7.

Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (1982), Chỉ thị số 315/CT ngày 7/12/1982 về việc đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật

8.

Nguyễn Trọng Chuẩn (1998), “Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu
phát triển”, Tạp chí Triết học, (2).

9.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Minh Đoan (2008), Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Trần Minh Đoàn (2001), Giáo dục đạo đức cho thanh niên, học sinh theo tư tưởng
Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
12. Trần Thị Minh Đức (2010), Hành vi gây hấn - Phân tích từ góc độ Tâm lý học xã
hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trần Thị Minh Đức (2010), Kỹ năng tham vấn cho người chưa thành niên vi phạm


pháp luật, Bản quyền của tổ chức Plan tại Việt Nam.
14. G. Bandzeladze (2004), Đạo đức học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Thúy Hoa (2005), Kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nước ở
Việt Nam hiện nay, Luật văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
16. Nguyễn Đức Hòa (2008), "Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác giáo dục đạo đức học
sinh trong nhà trƣờng phổ thông", Tạp chí Triết học, (5).
17. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Giáo trình Đạo đức học, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. J.Sandtrock (2004), Trần Thị Lan Hƣơng biên dịch, Tìm hiểu thế giới tâm lý của
tuổi vị thành niên, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
19. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1997), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
20. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Khoa Triết học, Học viện CTQGHCM (2000), Giáo trình đạo đức học (dành cho hệ
cử nhân chính trị), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Trần Hậu Kiêm (chủ biên) (1993), Các dạng đạo đức xã hội, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.
23. Lê Tiêu La (2005), Tình trạng tội phạm của người chưa thành niên tại Việt Nam
hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
24. Nguyễn Duy Lãm (1999), "Về công tác giáo dục pháp luật trong các trƣờng phổ
thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề", Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, (4).
25. Nguyễn Đình Đặng Lục (2005), Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành
nhân cách, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
26. Nguyễn Đình Đặng Lục (2008), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
27. Trƣờng Lƣu (1999), Văn hóa - một số vấn đề lý luận, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.


28. Nguyễn Thị Thanh Mai (2003), "Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy
học pháp luật ở trƣờng trung học phổ thông", Tạp chí Giáo dục, (74).
29. Đoàn Tấn Minh (2009), Hoạt động của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra các
vụ án mà bị can là người chưa thành niên phạm tội tại tỉnh Tiền Giang, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Hồ Chí Minh (1997), Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. Đinh Xuân Nam (2008), “Thực trạng và một số giải pháp phòng chống vi phạm
pháp luật của ngƣời chƣa thành niên”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (6).
35. Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
36. Hoàng Thị Kim Quế (1999), “Một số suy nghĩ về trách nhiệm pháp lí và trách
nhiệm đạo đức”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (3).
37. Hoàng Thị Kim Quế (1999), “Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo
đức trong hệ thống điều chỉnh xã hội”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (7).
38. Hoàng Thị Kim Quế (2002), "Tìm hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về pháp luật và đạo

đức", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (8).
39. Hoàng Thị Kim Quế (2002), “Vấn đề kết hợp quản lý xã hội bằng pháp luật với giáo
dục nâng cao đạo đức ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, (12).
40. Hoàng Thị Kim Quế (chủ nhiệm) (2002), Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.
41. Hoàng Thị Kim Quế (2005), “Đời sống pháp luật”, Tạp chí Luật học, (4).
42. Hoàng Thị Kim Quế (2010), “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật với
đạo đức”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (1).
43. Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Vai trò của nhà giáo trong giáo dục đạo đức, giáo dục
pháp luật và kỹ năng sống cho ngƣời học ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí dân chủ và
pháp luật, (11).
44. Quốc hội (2000), Luật hôn nhân gia đình, Nguồn .


45. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Nguồn .
46. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nxb Lao động, Hà Nội.
47. Trần Thị Sáu (2008), "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp
luật", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (8).
48. Trần Thị Sáu (2012), Giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông ở
Việt nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
49. Nguyễn Đức Thạc (2004), "Rèn luyện kỹ năng sống - Một hƣớng tiếp cận mới về
chất lƣợng giáo dục - đào tạo", Tạp chí Giáo dục, (81).

50. Nguyễn Hợp Toàn (2008), Pháp luật đại cương, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội.
51. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/03/2008 phê
duyệt Chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.
52. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm
2009 về việc phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường”, Hà Nội.

53. Nguyễn Xuân Thủy (1997), Phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm của người chưa
thành niên trong điều kiện ngày nay ở Việt nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện
nghiên cứu Nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội.
54. Phạm Bích Thủy (2008), "Gia đình và vấn đề giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ em
trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Giáo dục, (192).
55. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 và phương
hướng, nhiệm vụ công tác năm 2010 của ngành tòa án nhân dân. Nguồn
www.toaan.gov.vn
56. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và nhiệm vụ
trọng tâm công tác năm 2011 của ngành tòa án nhân dân. Nguồn
www.toaan.gov.vn.
57. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và nhiệm vụ
trọng tâm công tác năm 2012 của ngành tòa án nhân dân. Nguồn
www.toaan.gov.vn.


58. Tòa án Nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành các quy định của
pháp luật về áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục và đưa vào cơ sở chữa bệnh từ năm 2003 đến nay. Nguồn
www.toaan.gov.vn.
59. Trung tâm nghiên cứu pháp luật về quyền con ngƣời và quyền công dân (1989),
Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Nguồn
60. Nguyễn Văn Tƣờng (2013), “Yếu tố nguy cơ dẫn đến hành vi bạo lực học
đƣờng”, Tạp chí quản lý giáo dục, (45).
61. Đào Trí Úc, (1993), “Làm thế nào để xây dựng ý thức pháp luật và lối sống pháp
luật”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (4).
62. Đức Uy (dịch) (1986), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội, tập 1, Nxb Thông tin lí luận,
Hà Nội.
63. Đức Uy (dịch) (1987), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội, tập 2, Nxb Thông tin lí luận,
Hà Nội.

64. Viện Mác - Lênin, Viện chủ nghĩa xã hội khoa học (1993), Về giá trị văn hóa tinh
thần Việt Nam, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
65. Huỳnh Khái Vinh (chủ biên) (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức và chuẩn
giá trị xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trang Web

66. phapve-quan-ly-giao-duc-phong-ngua-tre-em-va-nguoi-chua-thanh-nien-co-nguyco-lam-trai-phap-luat-va-vi-pham-phap-luat-tai-thanh-pho-Ha-Noi.aspx
67. />68. />

69. />70. />
cateid=1751909&item_id=26250986&article_details=1


×