Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Lời nói đầu
Một trong những hình thức kinh doanh quan trọng đối với phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia là xuất khẩu. Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá đang là
một vấn đề cấp thiết cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc cũng nh góp phần nâng
cao đời sống nhân dân. Đại hội Đảng lần thứ VI đã đa ra việc sản xuất hàng xuất
khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi mới của
Việt Nam ( ba chơng trình đó là: sản xuất lơng thực, sản xuất hàng tiêu dùng,
sản xuất hàng xuất khẩu ). Và từ đó đến nay vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu
cũng nh các hoạt động liên quan đến xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang là
vấn đề đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu
hiệu nhất để đa hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam ngày càng có hiệu quả. Hiện
nay, Việt Nam đang đứng trớc chiến lợc thực hiện phát triển kinh tế xã hội với
mục tiêu hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu có chọn lọc những mặt hàng
trong nớc sản xuất có hiệu quả nhằm tăng sản phẩm xã hội bình quân lên gấp
đôi hiện nay. Với những mục tiêu đặt ra, việc đẩy mạnh xuất khẩu để giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển sản xuất hàng hoá, đồng thời mở
rộng kinh tế và có khả năng hội nhập kinh tế khu vực là điều hết sức quan trọng
và cần thiết. Chính vì vậy, các đơn vị xuất nhập khẩu trong nớc phải hoạt động
có hiệu quả hơn nữa trong tiến trình xuất khẩu thu ngoại tệ về cho đất nớc, nhập
khẩu các hàng hoá tiêu dùng thiết yếu.
Đồng thời muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, ngoài việc thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển thì việc tìm kiếm thị trờng
nớc ngoài là một trong những chiến lợc lâu dài mà chúng ta cần phải chú trọng
đến để góp phần làm tăng tốc quá trình này. Do đó, hoạt động kinh doanh xuất
khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia đặc
biệt là những nớc đang phát triển nh Việt Nam. Nó góp phần làm cân bằng cán
cân thơng mại, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nớc, thúc đẩy quá trình CNH-
HĐH diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng này của hoạt động xuất khẩu, trong
khoảng thời gian thực tập từ 10/07/2002 tại công ty Xuất Nhập Khẩu Mỹ Nghệ
Thăng Long (tên giao dịch là ARTEX Thăng Long), em đã chọn đề tài : Hoạt
động xuất khẩu của Công ty ARTEX Thăng Long Thực trạng và giải
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
pháp để góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian
tới.
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành luận văn, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo - TS. Đoàn Hữu Xuân và các cô, các bác
phòng kinh doanh nghiệp vụ I của công ty Xuất Nhập Khẩu Mỹ Nghệ Thăng
Long. Vì khả năng và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và bạn đọc.
Nội dung luận văn bao gồm:
Ch ơng I - Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu
Ch ơng II - Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty
ARTEX Thăng Long
Ch ơng III - Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ ở Công ty ARTEX Thăng Long.
Hà nội, ngày tháng năm2002
Sinh viên : Nguyễn Đắc Sơn
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu
I. Xuất khẩu và những nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu
1. Khái niệm chung về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một
nớc đối với một nớc khác và dùng ngoại tệ làm phơng tiện trao đổi. Sự trao đổi
này là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu
2.1. Chính sách của Nhà nớc.
Đây là các yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bắt
buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi nó thể hiện thiện chí
của Đảng và Nhà nớc, sự thống nhất quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của những
ngời xuất khẩu và lợi ích của các nớc trên thơng trờng quốc tế.
Để khuyến khích hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ, mở rộng hợp tác kinh tế
thơng mại với nớc ngoài chính phủ đã có những chính sách khuyến khích sau :
Điều 9 Nhà nớc khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp phát triển mở rộng thị trờng mới và xuất khẩu đợc những mặt
hàng mà nhà nớc khuyến khích xuất khẩu.
Điều 10 Nhằm khuyến khích xuất khẩu đối với các doanh nghiệp đã
có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nếu tìm đợc khách hàng và thị trờng xuất
khẩu có hiệu quả với những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục hàng đã đăng ký
trong giấy phép kinh doanh xuất khẩu thì Bộ thơng mại có trách nhiệm xem xét
và giải quyết cụ thể từng hợp đồng xuất khẩu đối với những mặt hàng mới.
(Điều 9, 10 chơng 4 nghị định 36 CP ngày 19/04/1999 về quản lý Nhà n-
ớc với hoạt động xuất nhập khẩu).
Bên cạnh đó Chính phủ cũng sử dụng các công cụ quản lý khác nh : thuế
quan, hạn ngạch nhằm bảo hộ sản xuất trong n ớc và bảo vệ tài nguyên.
2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ đến xuất khẩu.
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Có thể nói tỷ giá hối đoái nh là chiếc gậy vô hình điều chỉnh hoạt động
xuất nhập khẩu. Bởi vì tỷ giá hối đoái của đồng tiền thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu thì lại bất lợi cho nhập khẩu và ngợc lại, sự biến động này sẽ gây ra
tổn thất lớn cho xuất khẩu cũng nh nhập khẩu.
2.3. Tác động của hệ thống giao thông vận tải, liên lạc.
Việc xuất khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và các phơng
tiện thông tin liên lạc hiện đại, nó giúp cho việc thoả thuận giữa các bên có thể
tiến hành nhanh chóng và kịp thời.
Thực tế cho thấy, sự phát triển của hệ thống thông tin hiện nay nh: Fax,
Telephone, Telex, DHL, Internet, đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất
nhập khẩu rất nhiều. Nó góp phần làm giảm hàng loạt các chi phí và nâng cao
tính kip thời, chính xác và nhanh gọn.
Mặt khác, nớc ta là một trong những trung tâm vận hành đờng biển ở khu
vực Đông Nam á, rất thuận lợi cho hoạt động ngoại thơng. Tuy nhiên, phơng
tiện vận chuyển, đờng xá nớc ta còn lạc hậu vì vậy việc khắc phục, tu dỡng và
bổ xung hệ thống vận tải mới là rất cần thiết.
2.4. Tác động của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính và ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu nói riêng và thơng mại quốc tế nói chung. Nó giúp cho việc quản lý,
cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện và an toàn cho các doanh nghiệp. Điều này rất có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống ngân hàng
đã phát triển mạnh và có thể can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng và làm chức năng cho hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh.
2.5. Các nhân tố thuộc về môi trờng doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc đều có một môi trờng kinh doanh nhất định, nó tạo ra những tiền đề
thuận lợi cho việc kinh doanh và ngợc lại nó cũng ảnh hởng bởi những tác động
xấu đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Sự biến động của môi trờng
văn hoá, chính trị - xã hội và công nghệ cũng ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
II. Các hình thức xuất khẩu và phơng tiện phơng thức thanh
toán
1. Các hình thức xuất khẩu
1.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức doanh nghiệp đặt mua sản phẩm của các đơn vị sản xuất
trong nớc (mua đứt), sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với
danh nghĩa là hàng của doanh nghiệp mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
hàng hoá của mình với khách hàng nớc ngoài (bán đoạn).
* Các bớc tiến hành gồm có :
Ký hợp đồng ngoại : Cam kết bán hàng cho khách hàng nớc ngoài với
điều kiện hai bên thống nhất thoả thuận theo luật quốc tế.
Ký hợp đồng nội : Mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất
trong nớc.
1.2. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác doanh nghiệp thơng mại với chức năng
đợc Nhà nớc cho phép đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho
đơn vị sản xuất (bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và
hởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng hoá xuất khẩu.
* Các bớc tiến hành:
- Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, làm thủ tục giao hàng và thanh toán
tiền hàng.
- Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nớc
1.3. Xuất khẩu gia công uy thác.
Doanh nghiệp Thơng mại đứng ra nhập khẩu nguyên liệu và bán thành
phẩm rồi đem cho đơn vị gia công sản xuất hàng hoá, sau đó thu hồi thành phẩm
xuất khẩu trả lại cho phía nớc ngoài. Doanh nghiệp đợc hởng phần trăm phí uỷ
thác gia công, phí này đợc thoả thuận trớc với đơn vị sản xuất trong nớc.
* Các bớc tiến hành chính gồm có:
- Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng gia công với bên nớc ngoài và nhập nguyên vật liệu.
- Giao nguyên liệu gia công cho đơn vị sản xuất trong nớc. (Định
- mức và các thông số kỹ thuật đã đợc thoả thuận giữa bên nớc ngoài và
bên sản xuất trong nớc).
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
- Xuất khẩu trả lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất (do bên nớc ngoài trả), và
hởng phí uỷ thác gia công.
1.4. Buôn bán đối lu (hàng đổi hàng).
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi có giá trị t-
ơng đơng nhau. ở đây, mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị tơng đơng với giá trị mà
Doanh nghiệp đã xuất khẩu. Có nhiều hình thức buôn bán đối lu: hàng đổi hàng
(áp dụng phổ biến hơn), trao đổi bù trừ, mua đối lu, chuyển giao nghĩa vụ.
Trong hình thức hàng đổi hàng, hai bên trao đổi trực tiếp những hàng hoá
dịch vụ. Ví dụ: đổi 10 tấn cà phê lấy 01 ôtô.
1.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là hàng trả nợ) đợc ký theo
nghị định th của hai chính phủ của hai nớc. Xuất khẩu theo hình thức này có u
điểm nh: khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả nhìn chung có lợi cho doanh
nghiệp xuất khẩu.
2. Các phơng thức và phơng tiện thanh toán.
2.1. Các phơng tiện thanh toán thông dụng trong kinh doanh xuất nhập
khẩu.
a. Hối phiếu th ơng mại (Bill of exchange ) :
* Hối phiếu thơng mại là một phơng tiện thanh toán quốc tế đợc sử dụng
rộng rãi nhất.
* Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho
một ngời khác, yêu cầu của ngời này là sau khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến
một ngày cụ thể nhất định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một
ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời
cầm phiếu.
b. Séc trong thanh toán quốc tế (Cheque)
* Nếu nh hối phiếu hình thành trên cơ sở lu thông hàng hoá thì Séc hình
thành trên cơ sở lu thông tín dụng ngân hàng.
* Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình từ ngân
hàng để trả cho ngời cầm Séc hoặc ngời đợc chỉ định trên Séc.
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
2.2. Các phơng thức thờng dùng trong thanh toán quốc tế.
Trong thanh toán quốc tế hiện nay ngời ta sử dụng rất nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau nhng phổ biến và quan trọng hơn cả là một số phơng thức
thanh toán sau đây:
a. Ph ơng thức chuyển tiền.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó khách hàng (ngời trả tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác
(ngời hởng lợi) ở một thời điểm nhất định, bằng phơng tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
b. Ph ơng thức nhờ thu.
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hàng
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho khách
hàng, sẽ ký phát hối phiếu đòi ngời mua, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền
ghi trên tờ hối phiếu đó.
c. Ph ơng thức tín dụng chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó ngân hàng
(ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở L/C) sẽ trả một
số tiền nhất định cho một số ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của L/C) hoặc
chấp nhận hối phiếu do ngời hởng lợi thứ nhất ký phát (trong phạm vi số tiền
nhất định đó), khi ngời hởng lợi xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ hàng
hoá phù hợp với quy định đề ra trong L/C.
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng và lập phơng án kinh doanh.
Bất cứ một thơng vụ nào đều đòi hỏi phải có quá trình chuẩn bị hết sức
chu đáo, đầy đủ và thận trọng. Nếu công tác đầu tiên này đợc thức hiện tốt sẽ
tạo điều kiện để thực hiện một cách có hiệu quả quá trình xuất khẩu tiếp theo.
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng bao gồm nhận biết về sản phẩm sẽ xuất khẩu,
nghiên cứu thị trờng và tìm hiểu đối tác.
1.1. Nghiên cứu hàng hoá xuất khẩu.
Mục đích của việc nhận biết hàng hoá xuất khẩu là để lựa chọn mặt hàng
kinh doanh thích hợp mạng lại hiệu quả cao nhất. Trong trờng hợp này, các nhà
kinh doanh phải bán các mặt hàng mà thị trờng có nhu cầu chứ không phải bán
cái mà mình đã có. Do đó, khi sản xuất một mặt hàng nào đó để xuất khẩu, nhà
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
kinh doanh phải nghiên cứu kỹ thị trờng xuất khẩu, từ đó tiến hành hoạt động
sản xuất hàng xuất khẩu theo nhu cầu của khách hàng mà mình nghiên cứu.
- Mặt hàng mà thị trờng đang cần là gì ? Điều này nhà kinh doanh phải
nhạy bén biết sử dụng, thu thập và phân tích các thông tin về thị trờng
xuất khẩu, vận dụng đợc các quan hệ bán hàng. Từ đó có đợc thông tin
cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại và chất lợng
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào ? Việc tiêu dùng các mặt
hàng không tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào
thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng và quy luật biến động của quan
hệ cung cầu. Khi nắm vững đợc tập quán tiêu dùng của thị trờng, ngời
kinh doanh sẽ dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và thoả mãn nhu cầu,
có cơ sở tiến hành hoạt động xuất khẩu.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Mỗi một mặt
hàng đều tồn tại ở một thời gian nhất định. Đó là bốn pha của chu kỳ
sống của sản phẩm. Các nhà kinh doanh cần phải xác định đợc sản
phẩm mà mình muốn xuất khẩu đang nằm ở pha nào của chu kỳ để có
các biện pháp thích hợp làm tăng doanh thu. Ngoài ra, cần phải tìm
hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà mình định xuất khẩu: khả năng
sản xuất, tập quán sản xuất, thời vụ sản xuất.
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Trong công tác kinh doanh xuất khẩu việc nghiên cứu thị trờng ngoài nớc
phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
Thị trờng nớc ngoài và dung lợng thị trờng nh thế nào ? Ngời xuất
khẩu phải nắm bắt các thông tin về thị trờng hàng hoá theo nhóm
hàng và các điều kiện cần thiết để hiểu sâu về hàng hoá đó trên thị tr-
ờng. Những diễn biến trong quá trình tái sản xuất của ngành sản xuất
hàng hoá đợc biểu hiện tập trung trong lĩnh vực lu thông thị trờng của
hàng hoá đó. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá biểu hiện rõ quy luật vận
động của chúng, thể hiện qua các biến đổi về nhu cầu, điều kiện cung
cấp, giá cả hàng hoá đó trên thị trờng. Từ đó, ngời sản xuất có thể giải
quyết hàng loạt các vấn đề nh thái độ tiếp thị, yêu cầu của thị trờng,
khả năng tiêu thụ, các
hình thức và biện pháp xâm nhập thị trờng.
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
* Vấn đề biến động giá cả thị trờng ra sao? Ngời xuất khẩu phải nắm
vững và có đầy đủ thông tin về sự biến động giá cả trên thị trờng thế giới cũng
nh giá cả của nguồn hàng cung cấp trong nớc để có những biện pháp thích hợp
làm tăng hiệu quả sản xuất. Việc theo dõi nắm bắt đợc những biến động này sẽ
giúp ngời xuất khẩu có đợc mức giá tối u. Việc nghiên cứu giá cả trên thị trờng
là phơng thức quan trọng trong việc thành hay bại của một phơng án kinh doanh.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải có các thông tin đầy đủ về nó và phân tích chính
xác, tỉ mỉ để xem xét thời điểm nào là giá đó đem lại lợi nhuận cao nhất cho
mình và hạn chế đợc rủi ro.
1.3. Lựa chọn đối tác buôn bán.
* Khi tiến hành xuất khẩu ngời kinh doanh có thể có đợc nhiều bạn hàng
để buôn bán, các nhà kinh doanh cần phải lựa chọn khách hàng tốt nhất để đảm
bảo uy tín và tính an toàn về hiệu quả kinh doanh. Căn cứ vào đó mà ta có thể
lựa chọn đối tác buôn bán tốt nhất, đó là:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính (vốn liếng và cơ sở vật chất).
- Uy tín và các mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
* Khi lựa chọn đối tác giao dịch phơng án tối u là giao dịch trực tiếp, hạn
chế những hoạt động trung gian. Các bạn hàng có hợp đồng làm ăn lâu dài, quen
thuộc cũng là những u tiên khi chọn đối tác. Trong một số trờng hợp có thể sử
dụng các trung gian nếu xét thấy cần thiết và có hiệu quả đó là khi thâm nhập
vào thị trờng mới, cần nắm bắt những thông tin về thị trờng mới.
1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu.
Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời
biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nh mối quan hệ giữa cung - cầu về
hàng hoá, tích lũy - tiêu thụ, công nghiệp - nông nghiệp. Giá cả luôn
gắn liền với thị trờng và là một yếu tố cấu thành thị trờng, giá cả luôn
biến động và chịu tác đông của nhiều nhân tố. Để đạt đợc hiệu quả
trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi mỗi nhà kinh doanh luôn phải theo
dõi chặt chẽ, nghiên cứu sự biến động của giá cả, đồng thời phải có
những biện pháp để tính toán, xác định giá cả một cách chính xác và
khoa học để có mức giá tối u.
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
* Giá cả hàng xuất khẩu bao gồm các yếu tố:
- Giá trị hàng hoá đơn thuần.
- Bao bì.
- Chi phí vận chuyển.
- Thuế xuất khẩu.
- Chi phí bảo hiểm.
- Các chi phí khác của hàng hoá xuất khẩu.
* Nghiên cứu giá cả của hàng hoá xuất khẩu bao gồm việc nghiên cứu
mức giá của hàng hoá xuất khẩu tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến
động của giá cả thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó. Các nhân tố ảnh hởng
đến giá cả mà nhà kinh doanh phải nghiên cứu đó là: Nhân tố chu kỳ, nhân tố
cung cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời vụ. Ngoài ra, giá cả còn chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khác nh chính sách của Nhà nớc, xung đột xã hội, đình
công
1.5. Lập phơng án kinh doanh.
Đây là bớc chuẩn bị trên giấy tờ dự đoán về diễn biến khi thực hiện quá
trình xuất khẩu hàng hoá, cũng nh các mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện quá
trình này. Phơng án kinh doanh này là kế hoạch hoạt động cụ thể của doanh
nghiệp nhằm đạt đợc các mục tiêu xác định.
Để xây dựng đợc phơng án kinh doanh tốt cần phải tiến hành theo trình tự
sau:
- Đánh giá tổng quát về thị trờng và đối tác buôn bán. Dựa trên cơ sở
nghiên cứu phân tích về thị trờng và đối tác nớc ngoài rút ra đợc
những kết luận cơ bản về tình hình thị trờng mà doanh nghiệp xuất
khẩu. Từ đó, phân tích để thấy đợc những thuận lợi và khó khăn khi
thực hiện công tác xuất khẩu.
- Chọn mặt hàng và thời gian, địa điểm, điều kiện và phơng thức kinh
doanh. Bớc này đòi hỏi phải đợc chuẩn bị thật đầy đủ và kỹ lỡng dựa
trên cơ sở phân tích thông tin có liên quan.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể sẽ đạt đợc khi tiến hành kinh doanh, có thể
là các mục tiêu về lợi nhuận, doanh số, mục tiêu về uy tín. Đây là một
công việc cần thiết bởi vì phải xác định rõ ràng các mục tiêu thì mới
có các cơ sở để xây dựng các biện pháp cụ thể với các chỉ tiêu phù hợp
và các mục
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
tiêu đã đặt ra.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình kinh doanh. Đây là việc làm
tất yếu và quan trọng bởi vì nếu không đánh giá đợc hiệu quả kinh tế hoặc đánh
giá sai, nâng cao hiệu quả kinh tế so với hiệu quả thực thì dễ dàng dẫn đến rủi
ro, thua lỗ khi tiến hành thực hiện.
2. Nội dung chủ yếu trong nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
2.1. Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Hợp đồng trong buôn bán quốc tế là rất cần thiết vì trong kinh doanh th-
ơng mại quốc tế giữa các nớc khác nhau có sự khác nhau về ngôn ngữ, luật
pháp, tập quán kinh doanh Do đó, nếu không có sự thống nhất bằng văn bản
thì rất dễ xảy ra những điều khó khăn, trục trặc, sinh sự tranh chấp khó giải
quyết.
* Nói chung lại thì hợp đồng kinh doanh gồm 3 phần cơ bản:
- Những căn cứ pháp lý: Đó là những văn bản quy định của pháp luật,
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, ngày giờ và địa điểm ký kết hợp
đồng, tên, địa chỉ ngời đại diện, các bên ký kết hợp đồng
- Những thông tin có liên quan đến các bên ký hợp đồng nh tên doanh
nghiệp, trụ sở, điện thoại, tài khoản của các bên.
- Những điều khoản chi tiết liên quan tới nội dung thơng vụ nh tên
hàng, giá cả, điều kiện bao bì, điều kiện vận chuyển
* Khi ký kết hợp đồng cần lu ý các điểm sau:
- Hợp đồng phải đợc trình bầy sáng sủa, rõ ràng, phản ánh đợc nội dung
đã thoả thuận tránh tình trạng mập mờ, nhiều suy luận.
- Ngôn ngữ trong hợp đồng là thứ ngôn ngữ hai bên thông thạo.
- Ngời ký kết phải có đầy đủ thẩm quyền và chịu trách nhiệm về mọi
nội dung ký kết.
2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Sau khi ký kết hợp đồng với các bên buôn bán, ngời xuất khẩu tổ chức
thực hiện hợp đồng mà mình đã ký. Căn cứ vào các điều khoản đã ghi
trong hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành các công việc phải làm ghi
thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt
diễn biến tình hình để có thể có đợc các biện pháp giải quyết cụ thể.
Các bớc tiến hành việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép nhập khẩu.
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Thực hiện theo các cam kết đã ký trong hợp
đồng xuất khẩu, bên xuất khẩu phải chuẩn bị hàng xuất khẩu. Công
việc chuẩn bị hàng xuất khẩu gồm 3 công đoạn sau:
+ Thu gom tập chung thành lô hàng xuất khẩu.
+ Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
+ Ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra hàng xuất khẩu: Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu là
công việc cần thiết và quan trọng .
- Làm thủ tục hải quan: đây là quy định bắt buộc với bất cứ loại hàng
nào. Công tác này đợc tiến hành qua 3 bớc sau:
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hoá.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan
Sinh viên khoá III Khoa QLDN Tr ờng ĐH Quản Lý & Kinh Doanh HN
12