Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

NV9-TUAN 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.76 KB, 34 trang )

Tuần 20 Ngày giảng:
Ngày soạn:
Tiết 91
Văn bản:
Bàn về đọc sách
- Chu Quang Tiềm
I. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:
- Đọc sách là một con đờng quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Hiểu đợc sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp dọc sách.
2. Kỹ năng:
- Rèn phơng pháp đọc sách cho học sinh.
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài
văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn
của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số
tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
III. Phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình...
- Cách thức tổ chức: Hớng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một
thể loại văn bản nghị luận.
IV. tiến trình giờ dạy:
hoạt động của
thầy
hoạt động của trò nội dung


1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên
kiểm tra sự chuẩn bị của và
vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
Chu
Quang Tiềm là nhà lý luận
văn học nổi tiếng của Trung
Quốc. Ông bàn về đọc sách
lần này không phải là lần
đầu, bài viết này là kết quả
của quá trình tích luỹ kinh
nghiệm, dày công nghiên
cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm
huyết của ngời đi trớc
truyền lại cho thế hệ mai
sau. Vậy lời dạy của ông
cho thế hệ mai sau về cách
đọc sách sao cho có hiệu
quả và có tác dụng? Bài học
hôm nay chúng ta sẽ cùng
nhau đi tìm hiểu và nghiên
cứu về cách đọc sách sao
cho có hiệu quả nhất.
b. Các hoạt động dạy
học:
Hoạt động 1: Giáo viên h-
ớng dẫn học sinh tìm hiểu

tác giả, tác phẩm.
? Căn cứ vào phần chuẩn bị
bài ở nhà và phần chú thích
trong SGK, em hãy trình
bày những hiểu biết của
mình về tác giả Chu Quang
Tiềm?
? Văn bản đợc ai dịch lại?
? Khi phân tích một văn bản
dịch chúng ta cần lu ý điều
gì?
? Em hãy nêu xuất xứ của
văn bản?
- Chu Quang Tiềm (1897
1986) là nhà mỹ học và lý
luận học nổi tiếng Trung
Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều
lần bàn về đọc sách. Bài
viết là cả một quá trình tích
luỹ kinh nghiệm, dày công
suy nghĩ, là những lời bàn
luận tâm huyết của ngời đi
trớc muốn truyền lại cho
mọi ngời ở thế hệ sau.
- Đây là một văn bản dịch
khi phân tích cần chú ý
nội dung, cách viết giàu
hình ảnh, sinh động, dí dỏm
chứ không sa đà vào phân

tích ngôn từ.
- Văn bản đợc trích trong
cuốn "Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui, nỗi
buồn của đọc sách" (Bắc
Kinh, 1995 GS. Trần
i. tác giả, tác
phẩm:
1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897
1986) là nhà mỹ học và lý
luận học nổi tiếng Trung
Quốc.
2. Tác phẩm:
- Trích "Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui, nỗi
buồn của đọc sách".
3. Đọc Chú thích:
? Theo em, cần phải đọc văn
bản nh thế nào để làm nổi
bật nên nội dung, ý nghĩa
của văn bản này?
GV: Đọc mẫu một đoạn
gọi 2 3 học sinh đọc
RKN, nhận xét giọng đọc
của học sinh, chú ý sửa cách
đọc cho học sinh.
- Giáo viên hớng dẫn học
sinh tìm hiểu các từ khó
trong SGK 6.

? Em hiểu nh thế nào là
"học vấn" , "học thuật"?
? Từ "trờng chinh" có mấy
nghĩa? Trong văn bản dùng
theo nghĩa nào?
? Thành ngữ "Vô thởng, vô
phạt" có nghĩa là gì?
? "Khí chất" đợc hiểu nh thế
nào?
Hoạt động 2: Hớng dẫn
học sinh phân tích văn bản.
? Văn bản này đợc chia bố
cục làm mấy phần? Danh
giới của các phần và nội
dung chính của từng phần đó
là gì?
? Văn bản này đợc viết theo
phơng thức biểu đạt chính
nào?
Đình Sử dịch)
- Đọc rõ ràng, mạch lạc,
giọng đọc tâm tình, nhẹ
nhàng nh trò chuyện.
- 2 3 học sinh thay nhau
đọc. nhận xét, RKN, sửa
lỗi
- Căn cứ theo chú thích
SGK, học sinh tìm hiểu và
trả lời các từ khó.
- Bố cục: Chia 3 phần

+ Phần 1: Từ đầu
nhằm phát hiện thế giới
mới: Sự cần thiết và ý
nghĩa của việc đọc sách.
+ Phần 2: Tiếp theo
tự tiêu hao lực lợng:
Những khó khăn, nguy
hại hay gặp của việc đọc
sách trong tình hình hiện
nay.
+ Phần 3: Còn lại: Ph-
ơng pháp chọn và đọc
sách.
- Phơng thức biểu đạt: Nghị
luận (lập luận và giải thích
về một vấn đề xã hội).
a) Đọc:
b) Chú thích:
(SGK 6)
II. phân tích văn
bản:
1. Bố cục:
- Chia 3 phần, tơng ứng với
3 luận điểm.
- Phơng thức biểu đạt: Lập
luận.
? Theo em, vấn đề đọc sách
có phải là vấn đề quan trọng
đáng quan tâm hay không?
? Nếu vậy thì văn bản này đ-

ợc xếp vào thể loại văn bản
gì? Chức năng chính là gì?
? Trong chơng trình ngữ văn
lớp 9, học kỳ I, em đã học
những văn bản nhật dụng
nào có nội dung lập luận?
GV: Yêu cầu học sinh theo
dõi vào phần đầu cảu văn
bản.
? Bàn về đọc sách, tác giả đã
lý giải tầm quan trọng và sự
cần thiết của việc đọc sách
với mỗi ngời nh thế nào?
? Để trả lời cho câu hỏi đọc
sách để làm gì, vì sao phải
đọc sách, tác giả đã đa ra
các lý lẽ nào?
? Em hiểu học vấn là gì?
? Con ngời thờng tích luỹ tri
thức bằng cách nào và ở
đâu?
? Tác giả đánh giá tầm quan
trọng của sách nh thế nào?
? Nếu ta xoá bỏ những thành
quả của nhân loại đã đạt đợc
trong quá khứ, lãng quên
sách thì điều gì sẽ xảy ra?
? Vì sao tác giả cho rằng đọc
sách là một sự hởng thụ?
- Vấn đề lập luận: Sự cần

thiết của việc đọc sách và
phơng pháp đọc sách Có
ý nghĩa lâu dài.
- Văn bản: Phong cách Hồ
Chí Minh; Đấu tranh cho
một thế giói hoà bình;
Tuyên bố thế giới về quyền
trẻ em.
- Học sinh chú ý vào phần
đầu văn bản.
- Tác giả lý giải bằng cách
đặt nó trong một quan hệ
với học vấn của con ngời.
- Đọc sách là con đờng của
học vấn.
- (Học sinh nhắc lại chú
thích trong SGK) Những
hiểu biết thu nhận đợc qua
quá trình học tập.
- Tích luỹ qua sách báo
- Sách vở ghi chép, lu
truyền lại thành quả của
nhân laọi trong một thời
gian dài.
- Sách là kho tàng quý báu
cất giữ di sản tinh thần
nhân loại, là những cột
mốtc trên con đờng tiến hoá
học thuật của nhân loại.
- Có thể chúng ta sẽ bị lùi

điểm xuất phát thành kẻ
đi giật lùi, là kẻ lạc hậu
- Nhập lại tích luỹ lâu dài
mới có đợc tri thức gửi gắm
2. Phân tích:
a. Tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc đọc sách:
- Đọc sách là một con đờng
quan trọng của học vấn.
- Sách là kho tàng quý báu
cất giữ di sản tinh thần nhân
loại, là những cột mốc trên
con đờng tiến hoá học thuật
của nhân loại.
? Em có nhận xét gì về cách
lập luận của tác giả trong
đoạn văn trên?
? Những lý lẽ trên đem lại
cho em hiểu biết gì về sách
và lợi ích của việc đọc sách?
? Em đã hởng thụ đợc gì từ
việc đọc sách Ngữ văn để
chuẩn bị cho học vấn của
mình?
4. Củng cố bài:
? trình bày
những hiểu biết của mình về
tác giả- Tác phẩm?
? Tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc

đọc sách?
5. Hớng dẫn học
sinh học bài ở nhà và
chuẩn bị cho bài sau:
- Đọc lại toàn
bộ nội dung văn bản, phân
tích theo hớng dẫn.
trong những quyển sách
chúng ta đọc sách và chiếm
hội những tri thức đó có thể
chỉ trong một thòi gian
ngắn để mở rộng hiểu biết,
làm giàu tri thức cho mình
có đọc sách, có hiểu biết
thì con ngời mới có thể
vững bớc trên con đờng học
vấn, mới có thể khám phá
thế giới mới.
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận
thấu tình, đạt lý, kín kẽ, sâu
sắc
- Sách là vốn tri thức của
nhân loại, đọc sách là các
tạo học vấn, muốn tiến lên
trên con đờng học vấn
không thể không đọc sách.
- Tri thức về Tiếng Việt, văn
bản hiểu đúng ngôn ngữ
dân tộc trong nghe, đọc, nói
và viết

Sách là vốn tri thức của
nhân loại, đọc sách là cách
tạo học vấn, muốn tiến lên
trên con đờng hộc vấn
không thể không đọc sách.
v. Rút kinh nghiệm
I. mục tiêu:
Ngày soạn:
Ngày giảng: Văn bản:
Tuần 20
Tiết 92
Bàn về đọc sách
(Trích)
- Chu Quang Tiềm -
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:
- Đọc sách là một con đờng quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Hiểu đợc sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp dọc sách.
2. Kỹ năng:
- Rèn phơng pháp đọc sách cho học sinh.
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài
văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn
của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số
tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo

III. Phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình...
- Cách thức tổ chức: Hớng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một
thể loại văn bản nghị luận.
IV. tiến trình giờ dạy:
hoạt động của
thầy
hoạt động của trò nội dung
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? trình bày
những hiểu biết của mình về
tác giả- Tác phẩm?
? Tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc
đọc sách?
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
Ai
cũng biết đọc sách là quan
trọng, là cần thiết, song đọc
sách không phải ai cũng
đọc đúng. Con ngời ta có
thể dễ mắc phải, dễ có thói
quen sai lệch khi đọc
sách Vậy chúng ta cùng
tìm hiểu những thiên hớng
sai lệch dễ mắc phải của
việc đọc sách để không bị
mắc sai lầm.

b. Các hoạt động dạy
học:
Hoạt động 1: Hớng dẫn
học sinh phân tích văn
bản.
? Theo tác giả, "Lịch sử
càng tiến lên, di sản tinh
thần nhân loại càng phong
phú, sách vở tích luỹ càng
nhiều thì việc đọc sách càng
ngày càng nhiều thì việc
đọc sách cũng càng ngày
càng không dễ". Vậy em
hãy chỉ ra những khó khăn
dễ mắc phải của ngời đọc
sách hiện nay?
? Em hiểu đọc sách nh thế
nào là đọc không đúng, đọc
không chuyên sâu? (Đọc
sách không chuyên sâu là
đọc nh thế nào?)
? Tác hại của lối đọc không
chuyên sâu đợc tác giả so
sánh nh thế nào?
? Đối với lối đọc trên tác giả
chỉ rõ ý nghĩa của lối đọc
chuyên sâu của các học giả
cổ đại nh thế nào?
? Khó khăn tiếp theo của
việc đọc sách hiện nay là gì?

? Em hiểu đọc sách nh thế
nào là lạc hớng?
- Học sinh theo dõi vào
phần 2 của văn bản.
- Sách tích luỹ càng nhiều
việc đọc sách càng
không dễ.
- Sách càng nhiều khiến ng-
ời ta không chuyên sâu.
- Đọc liếc qua tuy rất nhiều
nhng đọng lại thì rất ít.
- Giống nh ăn uống, các thứ
ăn tích luỹ không tiêu hoá
đợc dễ sinh đau dạ dày.
- Đọc ít, không quyển nào
ra quyển ấy, miệng đọc, tâm
ghi, nghiền ngẫm đén thuộc
lòng, thấm vào xơng tuỷ,
biến thành một nguồn động
lực tinh thần cả đời dùng
mãi không cạn.
- Sách nhiều dễ khiến ngời
đọc bị lạc hớng.
- Đọc những cuốn sách
không cơ bản, không đích
thực, không có ích lợi cho
bản thân bỏ lỡ cơ hội
đọc những cuốn sách quan
trọng.
b. Những thiên hớng sai

lệch dễ mắc phải của việc
đọc sách:
- Sách tích luỹ càng nhiều
việc đọc sách càng
không dễ.
+ Sách càng nhiều khiến ng-
ời ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều dễ khiến ngời
đọc bị lạc hớng.
? Tại sao tác giả lại so sánh
chiếm lĩnh học vấn giống
nh đánh trận?
? Trong thực tế hiện nay, thị
trờng sách, truyện, văn hoá
phẩm đợc lu hành nh thế
nào, hãy nêu nhận xét của
em?
GV: Khẳng định tầm quan
trọng của của việc đọc
sách, nêu những khó dễ mắc
phải của ngời đọc sách hiện
nay, tác giả lại bàn luận với
chúng ta về vấn đề phơng
pháp đọc sách.
? Để hình thành phơng pháp
đọc sách, ngời đọc phải chú
ý mấy thao tác cơ bản?
? Tác giả khuyên chúng ta
nên chọn sách nh thế nào
cho đúng?

? Tác giả lập luận nh thế nào
cho ý kiến này?
- Đánh trận muốn thắng
phải đánh vào thành trì kiên
cố.
- Muốn chiếm lĩnh học vấn
càng nhiều, có hiệu quả
phải tìm đúng sách có ích,
có giá trị đích thực mà đọc.
- Trên thị trờng hiện nay
xuất hiện nhiều sách in lậu,
sách giả, văn hoá phẩm
không lành mạnh, sách kích
động bạo lực, tình dục,
chống phá cách mạng,
chính quyền nhà nớc có
các nội dung không lành
mạnh, thiếu tính giáo dục.
Đặc biệt nhiều sách tham
khảo phản giáo dục, thiếu
tính thống nhất về nội dung,
trùng lặp, chồng chéo
xuất hiện theo xu thế vì
mục đích lợi nhuận gây
khó khăn cho phụ huynh,
học sinh và ngời đọc
- 2 thao tác:
+ Chọn sách
+ Đọc sách.
- Tác giả khuyên chúng ta

không nên chỉ chạy theo số
lợng mà phải hớng vào chất
lợng.
- Đọc 10 quyển sách mà chỉ
đọc lớt qua thì không bằng
chỉ lấy một quyển sách mà
đọc 10 lần
- Đọc sách vốn có ích riêng
cho mình, đọc nhiều không
thể coi là vinh dự, đọc ít
c. Phơng pháp đọc sách:
* Cách chọn sách:
- Đọc sách không cốt đọc
lấy nhiều, quan trọng nhất là
phải chọn cho tinh, đọc cho
kỹ.
? Khi phê phán những kẻ
đọc nhiều mà không chịu
nghĩ sâu, tác giả đã dùng
hình ảnh so sánh nào?
? Bản chất của lối đọc sách
hời hợt nh vậy là gì?
? Từ lời khuyên của tác giả,
em rút ra đợc bài học gì về
cách đọc sách cho bản thân?
GV: Sau khi chọn đợc sách
tốt rồi thì phải đọc sách nh
thế nào cho đúng, đây cũng
là một thao tác rất quan
trọng và cần thiết, vậy cách

đọc sách nh thế nào là hợp

? Tác giả chia sách ra làm
mấy nhóm? Với mỗi nhóm
ngời đọc cần có thái độ đọc
và tiếp nhận nh thế nào?
? Theo em các loại sách
chuyên môn có cần thiết cho
các nhà chuyên môn hay
không? Vì sao?
? Để minh chứng cho sự
cũng không phải là xấu hổ.
- Hình ảnh so sánh: Nh cỡi
ngựa qua chợ tay không
mà về.
- Nh kẻ trọc phú khoe
của
- Lừa dối ngời
- Thể hiện phẩm chất tầm
thờng, thấp kém.
Cần phải chọn cho mình
những cuốn sách thật sự có
giá trị và cần thiết đối với
bản thân, cần chọn lọc có
mục đích, có định hớng rõ
ràng, kiên định, không tuỳ
hứng nhất thời.
- Sách đọc đợc chia làm hai
loại:
+ Sách đọc để có kiến

thức phổ thông mọi công
dân đều phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học
vấn chuyên môn thờng
dành cho các học giả
chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể
thiếu đợc đối với các nhà
chuyên môn. Vì:
+ Vũ trụ là một thể hữu
cơ các quy luật liên quan
mật thiết với nhau, không
thể tách rời.
+ Trên đời không có học
vấn nào là cô lập, tách rời
các học vấn khác.
+ Trình tự nắm vững học
vấn là biết rộng rồi sau mới
nắm chắc.
- Chính trị học phải liên
quan đến lịch sử, kinh tế,
Cần phải chọn những
cuốn sách thật sự có giá trị
và cần thiết đối với bản
thân, chọn lọc có mục đích,
có định hớng rõ ràng, kiên
định, không tuỳ hứng nhất
thời.
*Cách đọc sách:
- Sách phải đọc kỹ, có

nghiền ngẫm.
- Sách đọc đợc chia làm hai
loại:
+ Sách đọc để có kiến
thức phổ thông mọi công
dân đều phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học
vấn chuyên môn thờng
dành cho các học giả
chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể
thiếu đợc đối với các nhà
chuyên môn.
khẳng định đó, tác giả đa ra
những ví dụ nào?
? Theo em sách Ngữ văn,
đặc biệt là phần văn bản ta
cần đọc nh thế nào cho
đúng?
? Hiện nay em thờng chọn
những loại sách gì để đọc và
đọc nh thế nào?
Hoạt động 2: Hớng dẫn
học sinh tổng kết.
? Em có nhận xét gì về trình
tự lập luận của tác giả qua
văn bản này?
? Tác dụng của các phép so
sánh đó là gì?
? Tác giả muốn khuyên

chúng ta điều gì thông qua
nội dung của văn bản này?
? Từ đó em thấy tác giả Chu
Quang Tiềm là con ngời nh
thế nào?
pháp luật, triết học, tâm lý
học, ngoại giao, quân sự
nếu không giống nh con
chuột chui vào sừng trâu
không tìm ra lối thoát.
- Đọc nhiều lần tất cả nội
dung mà SGK cung cấp để
có hiểu biết kết quả về văn
bản sau đó thì cần đọc
chậm lại thật kỹ văn bản,
kết hợp với việc tìm hiểu
chú thích đọc theo định
hớng câu hỏi SGK để hiểu
nội dung và hình thức thể
hiện của văn bản Hiệu
qủ thu đợc sẽ khác nhau
nếu ta đọc sách theo những
cách khác nhau.
- Học sinh tự bộc lộ
- Bài văn nghị luận giải
thích với luận điểm sáng rõ
đầy đủ, lôgíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu,
cụ thể, thú vị
- Đọc sách là hoạt động có

ích mang tính văn hoá, là
một con đờng quan trọng để
tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có
giá trị để đọc.
- Đọc sách phải đọc cho kỹ,
phải kết hợp đọc rộng với
đọc chuyên sâu.
- Tác giả là ngời có nhiều
kinh nghiệm với việc đọc
sách. Bản thân ông trở
thành một học giả uyên bác,
phải chăng cũng từ việc đọc
sách. Ông cũng là một con
ngời thực sự tâm huyết và
muốn truyền lại cho thế hệ
iii. tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Bài văn nghị luận giải
thích với luận điểm sáng rõ
đầy đủ, lô-gíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu,
cụ thể, thú vị
2. Nội dung:
- Đọc sách là hoạt động có
ích mang tính văn hoá, là
một con đờng quan trọng để
tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có
giá trị để đọc.

- Đọc sách phải đọc cho kỹ,
phải kết hợp đọc rộng với
đọc chuyên sâu.
3. Ghi nhớ:
(SGK 7)
iv. luyện tập:
GV: Gọi học sinh đọc nội
dung ghi nhớ trong SGK
7.
*) Hoạt động 4: Hớng dẫn
học sinh lài bài tập trong
phần luyện tập (SGK 7).
4. Củng cố bài:
? Em thờng
gặp khó khăn gì trong vấn
đề chọn sách hiện nay?
? Em thờng
đọc sách vào những lúc nào?
ở đau? Sách thuộc thể loại
gì?
? Em có suy
nghĩ gì khi hiện nay văn hoá
đọc đang bị xem nhẹ, nhờng
chỗ cho văn hoá nghe nhìn ở
các bạn trẻ?
5. Hớng dẫn học
sinh học bài ở nhà và
chuẩn bị cho bài sau:
- Đọc lại toàn
bộ nội dung văn bản, phân

tích theo hớng dẫn.
- Làm bài
tập, phát biểu điều mà em
thấm thía nhất sau khi học
xong văn bản này.
- Làm toàn
bộ nội dung bài tập trong
SBT Ngữ văn 9, trang 3.
- Soạn nội
dung bài tiếp theo "Tiếng
nói của văn nghệ" (Nguyễn
Đình Thi).
mai sau những kinh nghiệm
của mình.
- Học sinh đọc nội dung ghi
nhớ (SGK 7).

v. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tuần 20
Tiết 93
khởi ngữ
I. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết đợc công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt đợc câu có thành phần khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết khởi ngữ, đặt câu có thành phần khởi ngữ.

3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức dùng khởi ngữ để làm sáng rõ đề tài của câu.
II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ. ví dụ, phiếu học tập, bài tập, sách thiết kế bài
giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, SBT, lấy ví
dụ
III. Phơng pháp:
- Phơng pháp: Quy nạp, khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu,
liên hệ thực tế, làm bài tập...
IV. tiến trình giờ dạy:
HOT NG CA GIO VIấN HOT NG CA HC
SINH
NI DUNG
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra
sự chuẩn bị của và vở soạn của học
sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động
dạy học:
Hot ng: Hng dn hc sinh tỡm
hiu c im v cụng dng ca
khi ng.
GV: Gi hc sinh c ni dung phn
vớ dng trong SGK, chỳ ý cỏc t,
ng in m.
? Cỏc t ng in m 3 vớ d a, b, c

-

c.
1. Hc sinh: Phõn bit cỏc t ng
in m vi ch ng.
A. Lí THUYT:
1. c im v cụng
dng ca khi ng
trong cõu:
a. Ng liu:
(SGK - 7)
trong SGK có vị trí và quan hệ với vị
ngữ khác với chủ ngữ trong câu như
thế nào?
? Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b, c,
có phải là chủ ngữ, trạng ngữ hay
không? Vì sao? Các từ ngữ đó được
nằm ở vị trí nào trong câu?
? Trước các từ ngữ in đậm trong ví
dụ trên chúng ta có thể cho thêm các
quan hệ từ nào mà vẫn giữ nguyên
được nội dung của câu?
? Vậy qua phân tích ngữ liệu và nhận
xét trên, em hiểu khởi ngữ là gì?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi
nhớ.

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
làm bài tập trong SGK.
GV: Gọi học sinh đọc nội dung bài

tập 1 trong SGK - 8.
GV: Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận.
GV: Yêu cầu học sinh đọc, thảo luận
theo bài và trả lời theo nội dung câu
- VD a: Từ anh in đậm đứng
trước chủ ngữ và không có quan
hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan
hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu in đậm đứng
trước chủ ngữ và báo trước nội
dung thông tin trong câu.
- VD c: Cụm từ các thể văn
trong lĩnh vực văn nghệ đứng
trước chủ ngữ và thông báo về
đề tài được nói đến trong câu.
- Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b,
c không phải là chủ ngữ, trạng
ngữ.
- Vì nó không có quan hệ với vị
ngữ, không chỉ địa điểm, thời
gian và nơi trốn…
- Các từ ngữ đó được đứng trước
chủ ngữ, đứng trước câu và nêu
đề tài được nói đến trong câu.
→ Gọi là khởi ngữ.
- Trước các từ ngữ in đậm chúng
ta có thể cho thêm các quan hệ từ
như về, đối với.
- a. Còn (đối với) anh…
- (Về) giàu…

- Học sinh trả lời theo nội dung
phân tích và nội dung ghi nhớ
(SGK – 8).
- Học sinh đọc ghi nhớ.
1. HS đọc bài và thảo luận theo
yêu cầu của giáo viên.
Tìm các khởi ngữ trong câu:
- a. "điều này"
- b. "đối với chúng mình"
- c. "một mình"
- d. "làm khí tượng"
- e. "Đối với cháu".
b. Phân tích ngữ liệu:
- VD a: Từ anh đứng
trước chủ ngữ và không
có quan hệ trực tiếp với vị
ngữ theo quan hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu đứng
trước chủ ngữ và báo
trước nội dung thông tin
trong câu.
- VD c: Cụm từ các thể
văn trong lĩnh vực văn
nghệ đứng trước chủ ngữ
và thông báo về đề tài
được nói đến trong câu.
c. Nhận xét:
- Các từ ngữ in đậm ở ví
dụ a, b, c không phải là
chủ ngữ, trạng ngữ.

- Đứng trước chủ ngữ và
đứng trước câu.
- Trước các từ ngữ in đậm
chúng ta có thể cho thêm
các quan hệ từ như về,
đối với.
→ Khởi ngữ.
2. Ghi nhớ:
(SGK - 8)
B. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
Tìm các khởi ngữ trong
c©u:
- a. "điều này"
- b. "đối với chúng mình"
- c. "một mình"
- d. "làm khí tượng"
- e. "Đối với cháu".
2. Bài tập 2:
Chuyển phần in đậm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×