Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

NV9-TUAN 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.2 KB, 24 trang )

Tuần 22 Ngày soạn:
Ngày giảng
Tiết 101
hớng dẫn chuẩn bị cho
chơng trình địa phơng phần tập làm văn
(Sẽ làm ở nhà)
I. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Tập suy nghĩ về một hiện tợng thực tế ở địa phơng.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng cho học sinh viết một bài văn nghị luận về vấn đề đó ở địa
phơng mình với những kiến nghị, suy nghĩ của bản thân dới các hình thức thích hợp: Tự
sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh
3. Thái độ:
- Có thái độ quan tâm và biết quan tâm tới các sự việc, hiện tợng đáng biểu
dơng hợc đáng phê phán đang diễn ra ở địa phơng em.
II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập. Bảng phụ hoạt
động nhóm của học sinh.
2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của SGK, tìm hiểu các tài
liệu về địa phơng mình sinh sống qua sách, báo, tài liệu
III. phơng pháp:
- Phơng pháp: Su tầm, điều tra viết bài thu bài chấm nhận xét
- Cách tổ chức: Học sinh tìm hiểu suy nghĩ viết bài dới sự gợi ý và hớng dẫn của
giáo viên Thực hiện ở bài 28 tuần 29.
IV. tiến trình giờ dạy:
hoạt động của
thầy
hoạt động của trò nội dung
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:


- Kiểm tra sự
chuẩn bị và làm bài tập của
học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động dạy
học:
Hoạt động 1: Giáo viên h-
ớng dẫn học sinh tìm hiểu,
i. lý thuyết
1. Yêu cầu:
(SGK 25)
suy ngh và viết bài về chơng
trình địa phơng.
GV: Yêu cầu học sinh đọc
nội dung trong SGK 25.
Nội dung SGK yêu cầu
chúng ta làm gì?
? Để viết đợc một bài văn
nghị luận về một sự việc,
hiện tợng đáng quan tâm ở
địa phơng chúng ta phải làm
gì?
? Theo em ở ở địa bàn
huyện KL và tỉnh KG có
những vấn đề gì đáng quan
tâm?
? Khi chọn một sự việc,
hiện tợng nào đó để nghị
luận, phải chú ý yêu cầu gì?


? Khi viết bài chúng ta cần
lu ý điều gì? Vì sao?
GV: Nêu yêu cầu về nhà để
học sinh nắm đợc.
- Học sinh đọc nội dung
trong SGK 25.
- Tìm hiểu suy nghĩ về một
sự việc, hiện tợng ở địa ph-
ơng.
- Nêu ý kiến, suy nghĩ,
đáng giá của bản thân về sự
việc, hiện tợng đó dới dạng
một bài văn nghị luận.
- Chọn sự việc, hiện tợng có
ý nghĩa:
* Ví dụ:
- Vấn đề môi trờng: Bao bì
ni-lông, xả rác bừa bãi
- Vấn đề tệ nạn xã hội:
Buôn bán các, vận chuyển
các chất gây nghiên; ma
tuý, pháo nổ
- Vấn tệ nạn An toàn giao
thông

b) Khi làm bài nghị luận:
- Phải có dẫn chứng cụ thể,
sử dụng phép lập luận, giải
thích, phân tích, chứng

minh, tổng hợp
- Phân tích đúng, sai, tôn
trọng sự thực, khách quan
- Bày tỏ thái độ, đánh giá
khách quan của bản thân
- Hình thức:
+ Khoảng 1 2 mặt
giấy
+ Bố cục 3 phần
+ Trình bày sạch dẹp,
khoa học, rõ ràng
- Khi viết không nêu tên
thật của nhân vật có liên
quan (có thể dùng ký hiệu,
viết tắt chữ cái đầu, thay tên
nhân vật)
2. Cách làm:
a) Chọn sự việc, hiện tợng
có ý nghĩa:
b) Khi làm bài nghị luận:
- Dẫn chứng cụ thể, sử dụng
phép lập luận, giải thích,
phân tích, chứng minh, tổng
hợp
- Phân tích đúng, sai, tôn
trọng sự thực, khách quan
- Bày tỏ thái độ, đánh giá
khách quan của bản thân
- Hình thức:
+ Khoảng 1 2 mặt giấy

+ Bố cục 3 phần
+ Trình bày sạch dẹp,
khoa học, rõ ràng
3. Lu ý:
- Khi viết không nêu tên thật
của nhân vật có liên quan
(có thể dùng ký hiệu, viết tắt
chữ cái đầu, thay tên nhân
vật)
- Thời hạn nộp bài vào tuần
27 (bài 26).
4. Củng cố bài:
- Giáo viên
nhắc lại mục đích, ý nghĩa,
yêu cầu của bài làm nghị
luận về một sự việc, hiện t-
ợng trong đời sống ở địa ph-
ơng.
5. Hớng dẫn học
sinh học bài ở nhà và
chuẩn bị cho bài sau:
- Xem lại
toàn bộ nội dung bài học.
- Về nhà viết
bài theo yêu cầu, nộp cho
lớp trởng vào tuấn 27.
- Chuẩn bị ở
nhà nội dung bài sau: "Nghị
luận về một vấn đề t tởng
đạo lý".

- Chuẩn bị
cho bài viết số 5.
- Học sinh nghe.
V. Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: Tuần
22
Ngày giảng Tiết
102
Văn bản chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
- Vũ Khoan -
I. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nhận thức đợc những điểm mạnh, điểm yếu và thói quen của con ngời Việt Nam,
yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi
đất nớc đổi mới đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỷ mới.
- Nắm đợc trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích văn bản nghị luận cho học sinh.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức rèn luyện phấn đấu, hình thành thói quen tốt để trở thành một
công dân tốt, có ích cho xã hội đúng nh tinh thần văn bản phân tích.
II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Vũ Khoan (Nếu có), Sách thiết kế bài
giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác. Sơ đồ chốt kiến thức bài
học.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
III. Phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình Khái quát
hoá...
- Cách thức tổ chức: Hớng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một

thể loại văn bản nghị luận.
IV. tiến trình giờ dạy:
hoạt động của
thầy
hoạt động của trò nội dung
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Qua văn
bản "Tiếng nói của văn
nghệ" em hiểu đợc gì về vai
trò của văn nghệ đối với đời
sống tình cảm con ngời?
Cho ví dụ minh hoạ?
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
Con
ngời Việt Nam, dân tộc Việt
Nam, trong suốt trờng kỳ
lịch sử dựng nớc và giữ nớc
đã chứng tỏ là dân tộc thông
minh, dũng cảm, lao động
cần cù, đoàn kết, bất khuất,
nồng nàn yêu nớc, linh hoạt,
sáng tạo Nhng bên cạnh
những phẩm chất cao quý
tốt đẹp, những điểm mạnh
nổi bật ấy cũng có không ít
những điểm yếu trong tính
cáh, lối sống, thói quen làm
ăn Nhận thức đợc rõ

những cái mạnh, đặc biệt
nhìn rõ những điểm yếu của
mình là điều hết sức cần
thiết của một dân tộc, một
đất nớc vợt qua những trở
ngại, thách thức ở mỗi
chặng đờng lịch sử để tiến
nên phía trớc phát triển và
- Gợi ý trả lời: Học sinh trả
lời theo nội dung ghi nhớ và
nội dung phân tích.
hùng mạnh, có vị trí trong
khu vực và trên thế giới.
Hiện nay, đất nớc ta
đang trên con đờng tiến lên
công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc, điều đó đợc thể
hiện nh thế nào, chúng ta có
sự chuẩn bị ra sao? Bài
học hôm nay thầy trò chúng
ta cùng nhau đi tìm hiểu
b. Các hoạt động dạy
học:
Hoạt động 1: Giáo viên h-
ớng dẫn học sinh tìm hiểu
tác giả, tác phẩm.
? Căn cứ vào phần chuẩn bị
bài ở nhà và phần chú thích
trong SGK, em hãy trình
bày những hiểu biết của

mình về tác giả Vũ Khoan?
? Ông giữ những chức vụ và
vị trí nh thế nào trong bộ
máy của Đảng và Nhà nớc
ta?
? Em hãy nêu xuất xứ và
hoàn cảnh sáng tác của văn
bản?
? Theo em, cần phải đọc văn
bản nh thế nào để làm nổi
bật nên nội dung, ý nghĩa
của văn bản này?
GV: Đọc mẫu một đoạn
gọi 2 học sinh đọc tiếp
RKN, nhận xét giọng đọc
của học sinh, chú ý sửa cách
đọc cho học sinh.
- Giáo viên hớng dẫn học
sinh tìm hiểu 12 từ khó trong
SGK 29.
? Em hiểu nh thế nào là
- Vũ Khoan là nhà hoạt
động chính trị, nhiều năm là
thứ trởng, Bộ Ngoại giao,
Bộ trởng Bộ thơng mại.
- Viết đầu năm 2001, khi
đất nớc ta cùng thế giới bớc
vào thiên niên kỷ mới.
- Năm 2001, năm mở đàu
thế kỷ XXI và mở đàu thiên

niên kỷ thứ 3 từ đầu công
nguyên theo dơng lịch
- Giọng đọc trầm tĩnh, chân
thành
- 2 học sinh thay nhau đọc
văn bản.
- Hành trang : đồ dùng
mang theo và các thứ trang
bị khi đi xa
- Học sinh trả lời theo chú
thích trong SGK 29.
i. tác giả, tác
phẩm:
1. Tác giả:
- Viết văn bản khi ông là
Phó Thủ tớng Chính phủ.
2. Tác phẩm:
- Viết đầu năm 2001, khi
đất nớc ta cùng thế giới bớc
vào thiên niên kỷ mới.
3. Đọc Chú thích:
a) Đọc:
b) Chú thích:
(SGK 29)
"hành trang" nói chung và
trong văn bản này nói riêng?
? Từ "Kinh tế tri thức" là
khái niệm đợc hiểu nh thế
nào?
? "Hội nhập" nghĩa là gì?

Hoạt động 2: Hớng dẫn
học sinh phân tích văn bản.
? Văn bản này đợc chia bố
cục làm mấy phần? Danh
giới của các phần và nội
dung chính của từng phần đó
là gì?
? Theo em vấn đề đợc bàn
luận trong văn bản này là gì?
? Luận điểm cơ bản của văn
bản này đó là vấn đề gì?
? Văn bản này đợc viết theo
phơng thức biểu đạt chính
nào?
? Nếu vậy thì văn bản này đ-
ợc xếp vào thể loại văn bản
gì? Chức năng chính là gì?
? Trong chơng trình ngữ văn
lớp 9, học kỳ I, em đã học
những văn bản nhật dụng
nào có nội dung lập luận?
? Chúng ta đi phân tích văn
bản này theo hớng nào?
GV: Yêu cầu học sinh theo
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: 2 câu đầu:
Chuẩn bị hành trang vào thế
kỷ mới.
+ Phần 2: Tiếp theo
ngời Việt lại thờng đố kỵ

nhau: Giải quyết vấn đề:
Chuẩn bị cái gì?; vì sao
cần chuẩn bị?; Những cái
mạnh và cái yếu của con
ngời Việt Nam cần nhận rõ.
+ Phần 3: còn lại: Kết
thúc vấn đề: Việc quyết
định đầu tiên đối với thế hệ
trẻ Việt Nam.
- Vấn đề bàn luận: Chuẩn
bị hành trang vào thế kỷ
mới.
- Luận điểm cơ bản: "Lớp
trẻ Việt Nam cần nhận ra
những cái mạnh, cái yếu
của con ngời Việt Nam để
rèn luyện những thói quen
tốt trớc khi bớc vào nền
kinh tế mới"
- Phơng thức biểu đạt: Lập
luận.
- Kiểu văn bản: Nghị luận
về một vấn đề xã hội
giáo dục; nghị luận giải
thích.
- Văn bản: Phong cách Hồ
Chí Minh; Đấu tranh cho
một thế giói hoà bình;
Tuyên bố thế giới về quyền
trẻ em.

- Theo các luận điểm, luận
cứ.
II. phân tích văn
bản:
1. Bố cục:
- Chia 3 phần, tơng ứng với
3 luận điểm.
- Phơng thức biểu đạt: Lập
luận.
- Kiểu văn bản: Nghị luận
về một vấn đề xã hội
giáo dục; nghị luận giải
thích.
2. Phân tích:
a. Chuẩn bị hành trang
vào thế kỷ mới sự chuẩn
bị bản thân con ngời là
quan trọng nhất.
dõi vào phần đầu cảu văn
bản.
Giảng: Ngay từ phần đầu
văn bản, tác giả đã khẳng
định trong những hành trang
cần thiết để đi vào thế kỷ
mới thì bản thân con ngời là
hành trang quan trọng nhất
Con ngời là chủ thể và là
động lực của lịch sử.
? Theo em vì sao tác giả lại
khẳng định nh vậy? Ông đã

đa ra những lý lẽ nào?
? Vì sao tác giả cho rằng con
ngời là động lực phát triển
của lịch sử?
? Em hiểm động lực nghĩa là
gì?
? Có ý kiến cho rằng: Trong
thời đại khoa học õy
thuật hôm nay có nhiều loại
máy móc hiện đại ra đời
thay thế công việc của con
ngời, lúc đó vai trò của con
ngời sẽ bị mờ nhạt". Em có
đồng ý với ý kiến đó không?
Vì sao?
GV: Để có thể chuẩn bị đợc
những hành trang đầy đủ,
cần thiết bớc vào thế kỷ mới
thì chúng ta không thể
không phân tích tìm hiểu bối
cảnh thế giớ để từ đó xây
dựng mục tiêu, nhiệm vụ của
đất nớc, của mỗi con ngời cụ
thể. Tác giả đã phân tích bối
cảnh thế giới và nhiệm vụ đó
nh thế nào phần b. Bối
cảnh thế giới và những
nhiệm vụ của đất nớc ta.
? Tác giả đã phân tích bối
- Từ cỏ chí kim, bao giờ con

ngời cũng là động lực phát
triển của lịch sử.
- Vai trò con ngời càng nổi
trội trong thế kỷ tới khi nền
kinh tế tri thức phát triển
mạnh mẽ.
- Động lực : Lực tác động
vào vật, đối tợng nào đó.
Nhờ con ngời lịch sử
nhân loại có những bớc tiến
từ thấp đến cao, không có
con ngời lịch sử không thể
tiến lên, không thể phát
triển.
- Không. Vì con ngời chế
tạo, điều khiển các loại máy
móc đó để phục vụ cho mục
đích của mình con ngời
đóng góp vai trò chủ đạo
- Từ cỏ chí kim, bao giờ con
ngời cũng là động lực phát
triển của lịch sử.
- Vai trò con ngời càng nổi
trội trong thế kỷ tới khi nền
kinh tế tri thức phát triển
mạnh mẽ.
b. Bối cảnh thế giới và
những nhiệm vụ của đất n-
ớc ta.
*) Bối cảnh thế giới:

- Sự phát triển nh huyền
cảnh thế giớ khi bớc sang
thế kỷ XXI nh thế nào?
? Sự phát triển nh huyền
thoại là sự phát triển nh thế
nào?
? Tỷ trọng trí tuệ nghĩa là
gì?
? Em hiểu nh thế nào là sự
giao thoa, hội nhập giữa các
nền kinh tế?
? Theo bối cảnh của thế giới
nh vậy sẽ tạo thuận lợi hay
khó khăn, thời cơ hay thách
thức cho mỗi quốc gia?
? Trong một bối cảnh thế
giới nh vây, nhiệm vụ cơ bản
của nớc ta là phải làm gì?
? Khi Việt Nam còn là một
nớc nông nghiệp nghèo nàn
và lạc hậu thì nhiệm vụ cụ
thể trớc mắt của chúng ta
hiện nay là gì?
GV: Yêu cầu học sinh nhắc
lại luận cứ 3:
? Theo em, tại sao khi bàn
luận về vấn đề chuẩn bị
hành trang vào thế kỷ mới
thì tác giả lại cho rằng con
- Sự phát triển nh huyền

thoại của khoa học công
nghiệp.
- Tỷ trọng trí tuệ trong một
sản phẩm ngày càng lớn.
- Sự giao thoa, hội nhập
giữa các nền kinh tế sâu
rộng hơn.
- Sự phát triển nhanh chóng,
thậm chí tới mức chóng mặt
mà đôi khi nó nằm ngoài sự
tởng tợng của con ngời.
- Sản phẩm có hàm lợng
chất xám cao, là lao động
trí óc sáng tạo của con ngời.
- Bối cảnh đó vừa tạo thời
cơ thuận lợi đồng thời là
những thách thức khó khăn
cho tất cả các quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang
phát triển, kém phát triển
nếu không muốn bị tụt hậu
phải nắm bắt tốt thời cơ,
vợt qua thử thác để phát
triển
- Nắm bắt thời cơ vợt qua
thách thức, khó khăn.
- Nhiệm vụ cụ thể: thoát
khỏi nghèo nàn và lạc hậu
của nền kinh tế nông
nghiệp; đẩy mạnh công

nghiệp hoá - hiện đại hoá;
tiếp cận ngay với nền kinh
tế tri thức.
- Học sinh nhắc lại: Con ng-
ời Việt Nam cần nhận rõ
những điểm mạnh, điểm yếu
khi bớc vào nền kinh tế
mới.
- Cần phải nhận rõ nh vậy
để phát huy tận dụng điểm
mạnh, sửa chữa và khắc
phục các điểm yếu con
thoại của khoa học công
nghiệp.
- Tỷ trọng trí tuệ trong một
sản phẩm ngày càng lớn.
- Sự giao thoa, hội nhập
giữa các nền kinh tế sâu
rộng hơn.
Tạo ra những thời cơ và
thách thức mới cho mỗi
quốc gia, trong đó có Việt
Nam.
*) Mục tiêu nhiệm vụ của
đất nớc ta:
- Nắm bắt thời cơ vợt qua
thách thức, khó khăn.
- Nhiệm vụ cụ thể: thoát
khỏi nghèo nàn và lạc hậu
của nền kinh tế nông

nghiệp; đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá;
tiếp cận ngay với nền kinh
tế tri thức.
c) Con ngời Việt Nam cần
nhận rõ những điểm
mạnh, điểm yếu khi bớc
vào nền kinh tế mới:
ngời Việt Nam phải nhận rõ
đợc những điểm mạnh, điểm
yếu của mình?
GV: Lu ý học sinh theo dõi
vào phần văn bản từ "Cái
mạnh của con ngời Việt
Nam không chỉ chúng ta
nhận biết trong quá trình
kinh doanh và hội nhập".
? Em có nhận xét gì về cách
lập luận của tác giả trong
phần văn bản này? (Tác giả
có phân tích riêng điểm
mạnh rồi đến điểm yếu hay
không?)
? Những điểm mạnh, điểm
yếu ấy còn đợc đối chiếu với
yêu cầu chung của đất nớc,
thời đại nh thế nào?
? Từ lập luận trên của tác
giả, em thấy những điểm
mạnh, điểm yếu của ngời

Việt Nam đợc chỉ ra cụ thể
nh thế nào?
? Em có nhận xét gì về thái
độ của tác giả khi chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu của
con ngời Việt Nam?
Giảng: Ta thờng gặp nhiều
tác phẩm thờng hay ca ngợi,
đề cao những cái hay, cái tốt
đẹp của con ngời Việt Nam
Đó là dụng ý tốt đẹp của
ngời viết xong nếu không
chỉ ra điểm yếu, nhợc điểm,
nhận xét khiến ngời ta ngộ
ngời chue động, vững vàng
làm chủ đất nớc.
- Cách lập luận của tác giả:
Nêu từng điểm mạnh và đi
liền với nó là điểm yếu,
tỏng cái mạnh có cái yếu.
- Cái mạnh, yếu ấy gắn với
bối cảnh, nhiệm vụ của đất
nớc, nó là mạnh hay yếu
khi nó phù hợp hay không
phù hợp với thời đại mới
- Học sinh tự bộc lộ và trả
lời tự do phát biểu theo suy
nghĩ.
- Thông minh, nhạy bén với
cái mới nhng thiếu kiến

thức cơ bản, kém khả năng
thực hành.
- Cần cù, sáng tạo nhng
thiếu đức tỷ mỷ, không coi
trọng nghiêm ngặt quy trình
công nghệ, cha quen với c-
ờng độ khẩn trơng.
- Có tinh thần đoàn kết,
đùm bọc, nhất là công việc
chiến đấu chống giặc ngoại
xâm nhng lại thờng đố kị
nhau trong cuộc sống hàng
ngày và trong làm ăn.
- Bản tính thích ứng nhanh,
khng lại có nhiều hạn chế
trong thói quen nếp nghĩ kỳ
thị kinh doanh quen với bao
cấp, thói sùng ngoại hoặc
bài ngoại quá mức, thói
"khôn vặt", ít giữ chữ "tín".
Thái độ tác giả: Thẳng
- Thông minh, nhạy bén với
cái mới nhng thiếu kiến
thức cơ bản, kém khả năng
thực hành.
- Cần cù, sáng tạo nhng
thiếu đức tỷ mỷ, không coi
trọng nghiêm ngặt quy trình
công nghệ, cha quen với c-
ờng độ khẩn trơng.

- Có tinh thần đoàn kết,
đùm bọc, nhất là công việc
chiến đấu chống giặc ngoại
xâm nhng lại thờng đố kị
nhau trong cuộc sống hàng
ngày và trong làm ăn.
- Bản tính thích ứng nhanh,
khng lại có nhiều hạn chế
trong thói quen nếp nghĩ kỳ
thị kinh doanh quen với bao
cấp, thói sùng ngoại hoặc
bài ngoại quá mức, thói
"khôn vặt", ít giữ chữ "tín".
Thái độ tác giả: Thẳng
thắn, tôn trọng sự thực, nhìn
nhận vấn đề một cách
khách quan toàn diện.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×