Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực thi pháp luật cho vay đầu tư bất động sản tại ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.03 KB, 24 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHM TH HUYN TRANG

THựC THI PHáP LUậT CHO VAY
ĐầU TƯ BấT ĐộNG SảN TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP
Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHM TH HUYN TRANG

THựC THI PHáP LUậT CHO VAY
ĐầU TƯ BấT ĐộNG SảN TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP
Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS. Lấ TH THU THY

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố
tại bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các trích dẫn và ví dụ đưa ra
đảm bảo chính xác, trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật Đại học quốc
gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan

Phạm Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng phụ lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐẦU TƢ BẤT
ĐỘNG SẢN VÀ PHÁP LUẬT CHO VAY ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG
SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................7
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của hoạt động cho vay đầu tƣ
bất động sản .................................................................................................7


1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm của bất động sản ..........................................................7

1.1.2.

Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay đầu tư bất động sản tại
ngân hàng thương mại ................................. Error! Bookmark not defined.

1.1.3.

Nguyên tắc cho vay đầu tư bất động sản tại ngân hàng thương mạiError! Bookmark n

1.2.

Những vấn đề cơ bản về thực thi pháp luật về cho vay đầu tƣ bất
động sản tại ngân hàng thƣơng mại ......... Error! Bookmark not defined.

1.2.1.

Quy định về chủ thể và điều kiện vay vốn đầu tư bất động sản tại ngân
hàng thương mại .......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2.

Quy định về hình thức pháp lý của quan hệ cho vay đầu tư bất động
sản tại ngân hàng thương mại ...................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3.


Quy định về phương thức cho vay đầu tư bất động sản tại ngân hàng
thương mại ................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4.

Quy định về lãi suất cho vay đầu tư bất động sản tại ngân hàng
thương mại ................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.5.

Quy định về thời hạn cho vay đầu tư bất động sản tại ngân hàng
thương mại ................................................... Error! Bookmark not defined.


1.2.6.

Quy định về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay đầu tư bất động sản tại
ngân hàng thương mại ................................. Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 1 ................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT CHO VAY TRONG
LĨNH VỰC ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAMError! Bookmark
2.1.

Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark not defined.

2.2.


Hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark not defined.

2.3.

Quy trình xét duyệt khoản vay đầu tƣ bất động sản tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark not defined.

2.3.1.

Thẩm quyền phê duyệt khoản vay ............... Error! Bookmark not defined.

2.3.2.

Hồ sơ xét duyệt cho vay .............................. Error! Bookmark not defined.

2.3.3.

Quy trình thẩm tra hồ sơ cho vay ................ Error! Bookmark not defined.

2.4.

Quy trình xét duyệt tài sản bảo đảm ....... Error! Bookmark not defined.

2.5.

Hợp đồng tín dụng ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.5.1.


Quy trình giao kết hợp đồng cho vay đầu tư bất động sản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark not defined.

2.5.2.

Chấm dứt hợp đồng tín dụng ....................... Error! Bookmark not defined.

2.6.

Đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật cho vay đầu tƣ bất động sản

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark n
2.6.1.

Tình hình cho vay đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam ................... Error! Bookmark not defined.

2.6.2. Những ưu điểm và hạn chế trong việc thực thi pháp luật cho vay đầu tư bất

động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark
Kết luận chƣơng 2 ................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP
LUẬT CHO VAY ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAMError! Bookmark not defin


3.1.

Hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay

đầu tƣ bất động sản ................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.

Hoàn thiện các quy định đánh giá năng lực tài chính của khách
hàng khi vay vốn đầu tƣ bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam ........... Error! Bookmark not defined.

3.3.

Hoàn thiện các quy định về quy trình cho vay đầu tƣ bất động sản

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark n
3.4.

Hạn chế tình trạng chênh lệch giữa kỳ hạn vay vốn đầu tƣ bất
động sản và kỳ hạn huy động vốn từ khách hàng tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark not defined.

3.5.

Nâng cao chất lƣợng thông tin về khách hàng vay vốnError! Bookmark not define

3.6.

Xây dựng và hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử trong nội bộ Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamError! Bookmark not defined
Kết luận chƣơng 3 ................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................11
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

1.

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.

BĐS

Bất động sản
Bộ luật Dân sự Việt Nam số: 33/2005/QH11 được

3.

BLDS

Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 14/06/2005


Bộ hồ sơ cho vay

Bộ hồ sơ vay vốn theo yêu cầu của Agribank

Công ty Thanh

Công ty TNHH sản xuất và xây dựng thương mại

Phát

Thanh PHát

6.

Doanh Nghiệp

Doanh nghiệp, hợp tác xã vay vốn đầu tư bất động sản

7.

ĐS

Động sản

4.
5.

8.

Luật Giao dịch

điện tử

Luật Giao dịch điện tử số: 51/2005/QH11 do Quốc
Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005
Luật Kinh doanh bất động sản số: 66/2014/QH13 do

9.

Luật KDBĐS

Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 25/11/2014
Luật Các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 do Quốc

10.

Luật CTCTD

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 16 tháng 6 năm 2010

11.

Ngân hàng

12.

Nghị định 163


Ngân hàng thương mại
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm
“Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng” ban hành
kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày

13.

Quy Chế Cho Vay 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng


Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân
14.

Quy chế cho vay

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam do

tại Agribank

Hội đồng thành viên Agribank ban hành ngày 22/01/2014
kèm theo Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN
Quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ

15.

Quy chế bảo đảm
cấp tín dụng


thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam do Hội đồng thành viên Agribank ban
hành ngày 15/01/2014 kèm theo Quyết định số 35/QĐHĐTV-HSX
Quy định phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ

16.

Quy chế phân cấp
cấp tín dụng

thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam do Hội đồng thành viên Agribank ban
hành ngày 15/01/2014 kèm theo Quyết định số 31/QĐHĐTV-KHDN


DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC

Số hiệu bảng

Tên bảng

Bảng 1: Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của giám
đốc sở giao dịch, chi nhánh loại I, loại II theo
mức dư nợ cho vay
Bảng 2: Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của giám
đốc chi nhánh loại III theo mức dư nợ cho vay

Trang
Error!

Bookmark not
defined.
Error!
Bookmark not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong năm năm trở lại đây không chỉ Việt Nam mà các quốc gia phát triển
trên thế giới đều bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu. Các chính phủ đã đặt ra những kế hoạch năm năm, kế hoạch mười
năm để phục hồi nền kinh tế, để đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Đảng
và Nhà nước Việt Nam cũng đã đề ra các mục tiêu và nhiệm vụ tại Nghị quyết Đại
hội XI về kế hoạch 5 năm 2011 – 2015. Một trong số các nhiệm vụ đặt đó là:
Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định
giá trị sức mua đồng tiền. Thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng
đầu là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát để bảo đảm tương thích giữa
tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng dư nợ tín dụng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng. Giảm dần tỷ lệ huy
động vốn đầu tư từ tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh kênh huy động vốn
qua thị trường chứng khoán và các định chế tài chính khác [11].
Qua đó ta thấy hoạt động tín dụng của các ngân hàng có ý nghĩa quan trọng
tới nền kinh tế của một quốc gia bởi nó có tác động rất lớn tới điều tiết nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng được định hướng đúng đắn sẽ làm cho đồng tiền của quốc gia
đó có tính thanh khoản cao và từ đó tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Một trong những hoạt động quan trọng của tín dụng ngân hàng đó là cho vay
đầu tư. Nếu căn cứ theo lĩnh vực đầu tư thì hoạt động cho vay đầu tư bao gồm: cho
vay đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, cho vay đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp,
cho vay đầu tư trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ … và cho vay đầu tư trong lĩnh vực

bất động sản.
Bất động sản gắn liền với cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội. Cùng
với thị trường vốn, thị trường lao động… thị trường bất động sản là một trong
những thị trường đầu vào của quá trình sản xuất. Có thể nói thị trường bất động sản
là một trong những thị trường giao dịch quan trọng của nền kinh tế. Trong thế kỷ
21, thời kỳ phát triển cực thịnh của thị trường bất động bắt đầu từ đầu năm 2007 và
1


đến giữa năm 2008 là kết thúc chuỗi ngày tăng trưởng 364% so với những năm
trước đó. Thời kỳ này, tín dụng ngân hàng có thanh khoản cao, nguồn tiền được các
ngân hàng giải ngân nhanh chóng phục vụ cho các hoạt động đầu tư bất động sản,
khả năng thu hồi vốn và lãi cho vay của ngân hàng cũng rất cao. Tuy nhiên, khi nền
kinh tế rơi vào cuộc khủng hoảng suy thoái toàn cầu thì thị trường bất động sản
cũng bị “đóng băng”. Sự khó khăn của thị trường bất động sản được đánh dấu bằng
việc các ngân hàng xiết chặt tiêu chí cho vay đầu tư bất động sản, nâng lãi suất cho
vay đầu tư bất động sản và việc giải ngân nguồn vốn đầu tư cũng “dè dặt” hơn. Mặc
dù vậy, so với sự thất thường của thị trường vàng, thị trường chứng khoán với biên
độ dao động lớn và thời gian ngắn, thì bất động sản vẫn là kênh đầu tư an toàn được
mọi người quan tâm, đảm bảo đồng vốn tốt trong thời kỳ lạm phát, trượt giá và ít rủi
ro hơn. Bên cạnh đó, giá trị gia tăng của bất động sản cũng là một yếu tố giúp cho
nhà đầu tư luôn hy vọng vào thị trường này bởi ngoài đáp ứng nhu cầu nhà ở thì khi
cần thì bất động sản là một loại “hàng hóa” có thể bán với mức giá kỳ vọng. Vậy
nên, việc nghiên cứu về hoạt động cho vay đầu tư bất động sản của ngân hàng vẫn
còn nguyên tính thời sự và giá trị của nó.
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là
ngân hàng thương mại duy nhất do Nhà nước làm chủ sở hữu, vì vậy, hoạt động cho
vay đầu tư bất động sản nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng này nói
chung bên cạnh sự quản lý, điều hành của bộ máy lãnh đạo nội bộ còn có sự tham
gia điều chỉnh, điều tiết hoạt động của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chính vì vậy,

hoạt động cho vay đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam là một vấn đề rất đáng được lưu tâm.
Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực thi pháp luật cho vay đầu tƣ bất
động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” là đề
tài luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ góc độ pháp luật, luận văn phân tích, đánh giá, bình luận về quy
định pháp luật hiện hành đối với hoạt động cho vay đầu tư bất động sản trong mối

2


tương quan với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đất đai, tín dụng – tài
chính trong thời kỳ nền kinh tế có những chuyển biến tích cực sau thời gian dài rơi
vào khủng hoảng suy thoái. Để làm được điều này, luận văn tập trung nghiên cứu,
khái quát hệ thống các vấn đề lý luận về cho vay nói chung và đầu tư kinh doanh
bất động sản nói riêng của pháp luật Việt Nam hiện hành và quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, từ đó, phân tích các nhân tố
nội hàm của hoạt động này cũng như các yếu tố tác động làm thay đổi các nhân tố
của hoạt động cho vay đầu tư bất động sản.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã nêu ra, luận văn phân tích thực tiễn thực
thi pháp luật cho vay đầu tư bất động sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm cũng như các bất cập, hạn chế trong
việc thực thi đó. Đồng thời, đưa ra những kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật hoạt động cho vay đầu tư bất động sản trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật Việt
Nam hiện hành về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay đầu tư trong

lĩnh vực bất động sản nói riêng, cũng như việc áp dụng các quy định pháp luật đó để
ban hành ra các văn bản điều chỉnh hoạt động cho vay này trong nội bộ của của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận văn phân tích
thực tiễn thực thi pháp luật cho vay bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, chỉ ra những đặc điểm của ngân hàng này trong
hoạt động cho vay đầu tư bất động sản cũng như những mặt tích cực và những mặt
còn thiếu sót của pháp luật khi áp dụng vào thực tế. Đồng thời, Luận văn đưa ra các
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật của lĩnh vực này.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát đã đặt ra, Luận văn xây dựng một kết cấu
nghiên cứu đi từ lí luận chung đến thực tiễn pháp luật hiện hành, từ thực trạng đến

3


giải pháp. Hoạt động cho vay đầu tư bất động sản được tìm hiểu xuất phát từ những
vấn đề cơ bản nhất về khái niệm bất động sản theo pháp luật của một số nước trên
thế giới và của Việt Nam, những quy định của pháp luật Việt Nam cũng như quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về hoạt động
cho vay đầu tư bất động sản và thực tiễn thực thi pháp luật đó để có thể đánh giá
được tính chặt chẽ, hợp lý và phù hợp với thực tiễn của pháp luật. Bên cạnh đó, các
kiến nghị của Luận văn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cho vay đầu tư
bất động sản được đưa ra trên cơ sở đánh giá các kết quả đạt được cũng như các bất
cập còn tồn tại trong các quy định của pháp luật cả về mặt xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, các quy định cho vay trong nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam và cả thực tiễn thực thi các quy định này.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư bất động
sản luôn là lĩnh vực nghiên cứu được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm,
theo đó, có thể kể đến các nghiên cứu như: T.S Lê Xuân Bá (2003), “Sự hình thành

và phát triển thị trường bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam”, Nxb.
Khoa học – kỹ thuật Hà Nội; Edward W.Reed, Ph.D và Edward K.Gill, Ph.D (2004),
“Ngân hàng thương mại”, tổ chức biên dịch và hiệu đính PGS.TS Lê Văn Tề, T.S Hồ
Diệu, Nxb. Thống kê; Nguyễn Hồng Quân (2008), “Khủng hoảng tài chính – tín
dụng bất động sản tại Hoa Kỳ”; “Thị trường bất động sản của Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp”; Thanh Hải (2005), “Phá “tảng băng” thị trường bất động sản”;
Vũ Phương Liên (2005), “Giải pháp chiến lược cho thị trường bất động sản”…
Mặc dù đã được tìm hiểu, song có thể thấy những nghiên cứu trên phần lớn
vẫn mang tính chất bao quát, tổng thể. Bên cạnh đó, bất động sản lại là một thị
trường luôn có nét đặc trưng riêng ở từng thời kì, một mặt hoạt động đầu tư bất
động sản tác động tới nền kinh tế, mặt khác nó lại bị những biến động của nền kinh
tế tác động ngược trở lại. Việc đánh giá tác động của pháp luật hiện hành và quy
định của một ngân hàng thương mại cụ thể đối với hoạt động cho vay đầu tư bất

4


động sản vẫn là một đề tài tương đối mới. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Thực thi
pháp luật cho vay đầu tƣ bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Thông qua việc nghiên cứu về đề tài này, tác giả hệ thống hóa được những lý
luận về cho vay đầu tư bất động sản theo pháp luật Việt Nam hiện hành và quy định
nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; phân tích các
nhân tố tác động đến hoạt động cho vay này ở trong lý luận cũng như thực tiễn.
Ngoài ra, luận văn còn chỉ ra những ưu điểm và vướng mắc còn tồn tại trong việc
thực thi pháp luật đối với hoạt động cho vay đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, qua đó, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật,
hoàn thiện các quy định cho vay nội bộ của ngân hàng này nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật trong hoạt động cho vay đầu tư bất động sản.. Những quan điểm,

đề xuất trong luận văn phần nào sẽ giúp ích cho các ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng trong việc nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư bất động sản.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và xây dựng hệ thống lý luận pháp luật về bất động sản
cũng như hoạt động cho vay đầu tư bất động sản giữa đối tượng cho vay và đối
tượng đi vay thông qua hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh
bằng pháp luật đối với hoạt động của nhóm đối tượng này; những đặc trưng, yêu
cầu của pháp luật được đề cập; để từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm trong
việc quản lý, thẩm định và phê duyệt khoản vay v.v… đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư bất động sản.
Luận văn nghiên cứu quan niệm của các nước trên thế giới cũng như của
Việt Nam về bất động sản để qua đó, thấy được sự thống nhất về cách hiểu của các
quốc gia đối với loại tài sản này. Đồng thời, hệ thống hóa các quy định về cho vay

5


của pháp luật Việt Nam và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam để nêu bật những vấn đề pháp lý trong hoạt động cho vay đầu tư bất động
sản, đồng thời chỉ ra những bất cập cần tiếp tục hoàn thiện trong gian tới.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt được từ việc phân tích thực trạng
thực thi pháp luật về cho vay đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam, luận văn nghiên cứu và đề xuất cơ sở, phương
hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động đặc thù này và đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị cụ thể để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cho vay đầu
tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói
riêng và ở các tổ chức tín dụng khác nói chung.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai các nội dung trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả sử dụng các
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, từ đó đưa tới cho người đọc cái nhìn
tổng quát nhất về việc thực thi pháp luật cho vay đầu tư bất động sản của các tổ
chức tín dụng tại Việt Nam qua việc phân tích chi tiết về việc thực thi pháp luật cho
vay đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. Đồng thời, phương pháp phân tích còn chỉ ưu điểm và hạn chế trong quy định
của pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư bất động sản và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực này. Ngoài ra, tác giả còn kết
hợp sử dụng các số liệu, vụ việc thực tế để việc phân tích, tổng hợp khách quan và
thuyết phục hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm: Phần Mở đầu, ba chương và kết luận. Cụ thể các
chương của luận văn như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay đầu tư bất động sản và pháp
luật cho vay đầu tư bất động sản tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật cho vay đầu tư bất động sản tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cho vay
đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN
VÀ PHÁP LUẬT CHO VAY ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của hoạt động cho vay đầu tƣ bất

động sản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bất động sản
1.1.1.1. Khái niệm bất động sản
Bất động sản (sau đây gọi tắt là “BĐS”) là một thuật ngữ được sử dụng rộng
rãi, phổ biến trong đời sống thường ngày song song với thuật ngữ động sản (sau đây
gọi tắt là “ĐS”). BĐS được hiểu đơn giản là những tài sản không di dời được như:
đất đai, nhà cửa, cây cối…. còn những vật có thể di chuyển được được coi là ĐS.
Xét về khía cạnh luật học, rất nhiều quốc gia trên thế giới phân chia tài sản của
mình thành BĐS và ĐS. Tuy nhiên, xét về khía cạnh nguồn gốc lịch sử pháp luật
phân chia tài sản thành BĐS và ĐS, ta phải tìm về với pháp luật của luật cổ La Mã.
Đây là đạo luật được xem là chính thống, quan trọng nhất và đầu tiên của loài người
ghi nhận sự phân chia này. Luật La Mã là hệ thống luật cổ được xây dựng cách đây
khoảng hơn 2000 năm (năm 449 trước Công nguyên) đánh dấu sự ra đời và phát
triển của Nhà nước La Mã cổ đại. Đây là hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhất của
nhà nước chiếm hữu nô lệ. Do vậy, Luật La Mã, đặc biệt là các chế định pháp luật
về dân sự của Luật La Mã đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của pháp luật và
các học thuyết pháp lý của các nước châu Âu lục địa, đặc biệt là hệ thống Luật Dân
sự (Civil Law) [13, tr.5].
Theo Luật La Mã, “Tài sản – res” là một thuật ngữ dùng để chỉ một vật tồn tại
theo tính chất của nó, một vật có biểu hiện vật chất cụ thể. Mặt khác, “res”cũng được
hiểu như một quyền trừu tượng mà con người có được đối với vật (vật quyền). Nếu vật
là đối tượng của quyền thì con người là chủ thể của quyền. Trong quan hệ đó, vật được
coi là tài sản [13, tr.7]. Tài sản được chia thành ĐS và BĐS. “ĐS – resmobilis” được

7


hiểu là những vật có thể bị di chuyển trong không gian mà không ảnh hưởng đến giá trị
và đặc tính của vật. “BĐS – res immobilis” là những vật không thể di chuyển được
trong không gian mà không ảnh hưởng đến giá trị và đặc tính sử dụng của vật. BĐS cơ

bản và rõ ràng nhất là đất đai và những vật gắn liền với nó.
Đối với các quốc gia theo hệ thống Civil Law như Pháp, Đức, Nhật Bản,
Nga… BĐS bao gồm đất đai và những tài sản gắn liên với đất đai.
Theo đó, Tập II – Tài sản và những biến dạng của quyền sở hữu tài sản của
Bộ luật Dân sự Pháp 1804 đã dành hẳn một Chương để nói về BĐS (Immovables)
tại các Điều 518, Điều 519, Điều 520 như sau:
Đất đai và nhà ở bản chất là bất động sản; Cối xay gió, cối xay
nước mà gắn liền và là một phần không tách rời của nhà cửa về bản chất
cũng là bất động sản; Mùa màng chưa gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là
bất động sản, nếu bứt khỏi cây được coi là động sản. Chỉ phần nào của
mùa màng, cây cối bị bứt khỏi thì phần đó là động sản [41].
Ta thấy, Bộ luật Dân sự Pháp 1804 khẳng định, BĐS không chỉ bao gồm đất
đai, nhà cửa mà còn là bất cứ vật nào gắn liền với đất, là một phần không tách rời
của đất như: cối xay gió, cối xay nước, mùa màng chưa gặt, động vận chưa được
phân phối tới các nông trại khác ngoài vùng đất mà chúng được nuôi ban đầu, hạt
giống để gieo trồng, chim bồ câu ở trong chuồng của chúng (Điều 524, Bộ luật Dân
sự Pháp năm 1804) đều được coi là BĐS. Có nghĩa rằng, theo Bộ luật Dân sự Pháp
1804, tại một thời điểm này thì một vật được coi là BĐS nhưng tại một thời điểm
khác, vật đó lại trở thành ĐS khi nó đã bị tách rời khỏi những vật cố định trên đất.
Bộ luật Dân sự của Nhật Bản (bản đã được dịch song ngữ Nhật – Anh) chia
tài sản thành động sản (Movables) và bất động sản (Real Estate). Theo đó, Điều 86
Bộ luật Dân sự Nhật Bản quy định rằng: “Đất đai và bất kỳ những vật không tách
rời của đất đai đều được coi là bất động sản; 2) Bất kỳ vật nào mà không phải là
bất động sản thì được coi là động sản…” [42]. Qua đó ta thấy đối với khái niệm
“vật gắn liền với đất”, so với Bộ luật Dân sự Pháp, Bộ luật Dân sự Nhật Bản không
đi sâu vào việc liệt kê các sự vật được coi là vật gắn liền với đất mà khái quát bản
chất của tất cả những vật không tách rời của đất đai đều là BĐS.
8



Một ví dụ khác cho trường phái pháp luật Civil Law, đó là pháp luật dân sự
của Nga. Định nghĩa về BĐS được quy định tại Chương 6 – Điều khoản chung của
Bộ luật Dân sự Nga năm 2003. Theo đó, Điều 130 quy định rằng: “Bất động sản
(những tài sản không di chuyển được) được coi là mảnh đất, mỏ khoáng sản trong
lòng mảnh đất đó, các sinh vật dưới nước thuộc mảnh đất đó và tất cả những vật
khác mà gắn liền với mảnh đất đó v.v. Những vật này không thể bị di chuyển mà
không gây ra tổn hại nghiêm trọng tới giá trị của chúng...” [6]. Như vậy, theo pháp
luật dân sự của Nga, BĐS không chỉ là mảnh đất, của cải trong lòng đất mà còn là
tất cả những gì được tạo ra dưới sự tác động của con người gắn liền với mảnh đất đó
như: các khu rừng, các đồn điền được trồng lâu năm trên mảnh đất đó, nhà ở cũng
như các công trình xây dựng trên đất v.v… Tuy nhiên, pháp luật của Nga chỉ quy định
“mảnh đất” là BĐS chứ không phải là “đất đai” nói chung. Điều này là hợp lý nếu coi
đất đai là đối tượng của giao dịch dân sự bởi đất đai là một danh từ chung chỉ toàn bộ
vùng đất rộng lớn thuộc chủ quyền của một quốc gia, không một giao dịch dân sự nào
lại có thể đem đất đai của một quốc gia làm đối tượng của giao dịch dân sự. Còn “mảnh
đất” là đất đai được giới hạn trong một phạm vi nhất định, thuộc sở hữu chung hoặc
riêng của cá nhân hoặc tổ chức và có thể trở thành đối tượng của giao dịch dân sự. Bên
cạnh đó, Điều 130, Bộ luật Dân sự Nga còn liệt kê những vật không gắn liền với đất
như: tàu biển, máy bay, phương tiện vũ trụ v.v… cũng là các BĐS.
Ngoài ra, tác giả MC Kenzie and Betts trong quyển “Essentials of real estate
economic” có viết: “Bất động sản bao gồm đất đai và các tòa nhà. Hiểu một cách
đơn giản thì đất đai là những thứ gắn liền với nó, được trang bị cho nó và là những
thứ không di dời được theo quy định của pháp luật” [40].
Như vậy, hầu hết các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Civil Law đều có
cách phân loại tài sản thành ĐS và BĐS. Sự phân loại tài sản thành ĐS và BĐS xuất
phát từ ba cách tiếp cận cơ bản sau:
- Bất động sản được xác định theo bản chất tự nhiên, theo giá trị sử dụng và
bởi đối tượng trên bất động sản (Ví dụ Bộ luật Dân sự của Pháp);
- Coi mảnh đất và những tài sản có liên quan tới mảnh đất đó là bất động sản
(Ví dụ Bộ Luật Dân sự của Nga);

9


- Coi đất đai và những gì liên quan đến đất đai là bất động sản (Ví dụ Bộ
Luật Dân sự Nhật Bản).
Quy định về BĐS trong Bộ luật Dân sự Việt Nam số: 33/2005/QH11 được
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005
(sau đây gọi tắt là “BLDS”) đã tiếp cận BĐS theo cách thứ ba. Với cách thức tiếp
cận này, quan niệm về BĐS đã có những thay đổi so với sự liệt kê thuần túy theo
quan niệm truyền thống về những tài sản nào được coi là bất động sản chuyển sang
việc quy định những điều kiện đặc trưng chung [18, tr.4].
Khoản 1, Điều 174 BLDS cũng chia tài sản thành BĐS và ĐS. Theo đó:
Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a, Đất đai;
b, Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản
gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c, Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định [44, Điều 174]
Như vậy, cũng giống như pháp luật của đa số các quốc gia trên thế giới, pháp
luật dân sự của Việt Nam cũng ghi nhận tài sản bao gồm ĐS và BĐS. Trong đó
BĐS là đất đai và những thứ gắn liền với đất đai, những thứ không di chuyển được
và công dụng, tính năng của nó gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, ngoài việc liệt kê
BĐS là đất đài và các vật gắn liền với đất giống như pháp luật của một số quốc gia,
BLDS của Việt Nam còn quy định BĐS bao gồm “Các tài sản khác do pháp luật
quy định”. Đây là một quy định tương đối mở trong việc xác định loại tài sản là
BĐS nhưng quy định này cũng gây ra nhiều tranh cãi xung quanh việc xác định đâu
là ĐS và đâu là BĐS bởi cho đến nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa có các quy định
cụ thể danh mục các tài sản này.
Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn của mình, tác giả chỉ xét đến đối tượng
BĐS là đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đai là nhà cửa, các công trình phụ

khác đi kèm với nhà cửa, được sử dụng trong giao dịch dân sự. Cụ thể BĐS là đối
tượng trong giao dịch cho vay đầu tư dự án BĐS để kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Lê Xuân Bá (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản trong
công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Nxb Khoa học – Kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội.

2.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Công văn số 1752/BKH-PC về về việc thủ tục
thành lập doanh nghiệp liên doanh trong trường hợp bên nước ngoài chiếm
dưới 49% vốn điều lệ, Hà Nội.

3.

Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 131/2010/TT-BTC hướng dẫn Quy chế góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.

4.

Bộ Tư pháp – Viện Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ Điển
Bách Khoa, NXB Tư Pháp, Hà Nội.


5.

Nguyễn Đình Bông, Nguyễn Thanh Trà (2004), Giáo trình Thị trường bất động
sản, Trường Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
2005, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội.

8.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định số
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

9.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức
tín dụng, Hà Nội.

10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị quyết số
11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Hà Nội.

12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm,
Hà Nội.
11


13. Nguyễn Ngọc Điện (2009), Giáo trình luật La Mã, NXB Chính trị Quốc Gia,
Hà Nội.
14. Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
15. Học viện Ngân Hàng (2005), Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
16. Phạm Xuân Hòe, Trần Ánh Quý (2014), “Chính sách tín dụng nông nghiệp –
Thí điểm để đột phá”, Tạp chí Ngân hàng (14), tr.38-41.
17. Hội đồng bộ trưởng (1988), Nghị định số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
18. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Trung Ương (2013), “Pháp luật về
kinh doanh bất động sản”, Đặc san tuyên truyền pháp luật, (5), Hà Nội.
19. Hội đồng thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (2014), Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN về việc ban hành Quy định
cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
20. Hội đồng thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (2014), Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX về việc ban hành Quy định
giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
21. Hội đồng thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (2014), Quyết định số 31/QĐ-HĐTV-KHDN về việc ban hành Quy định
phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.

22. Quang Hưng (2013), Cho vay nhà ở xã hội: Đến lượt Agribank tham chiến,
www.baodautu.vn.
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành, Hà Nội.

12


24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN
quy định phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước
và các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, Hà Nội.
25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Quyết định 1509/2003/QĐ-NHNN ban
hành Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương
mại Nhà nước có bảo đảm bằng cầm cố trái phiếu đặc biệt do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành, Hà Nội.
26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về
sửa đổi Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành, Hà Nội.
27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Cho vay đối với lĩnh vực bất động sản
mười tháng đầu năm 2010, www.sbv.gov.vn.
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Quyết định số 214/QĐ-NHNN chuyển đổi
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
29. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư số 11/2011/TT-NHNN về
chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư số 33/2011/TT-NHNN về sửa
đổi Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng kèm theo Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà

nước ban hành, Hà Nội.
31. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Quyết định số 53/QĐ-NHNN về việc
phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam giai đoạn 2013-2015, Hà Nội.
32. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 11/2013/TT-NHNN quy
định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP, Hà Nội.
33. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy
định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành, Hà Nội.
13


34. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Văn bản số 3529/NHNNo-KHDN về
cho vay đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo Đề án tái cơ cấu
Agribank, Hà Nội.
35. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2011, 2012, 2013),
Báo cáo thường niên, www.agribank.com.vn.
36. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định
số 68/NHNNo-KHDN về việc ban hành Bảng tổng hợp thẩm quyền quyết định
cấp tín dụng của Giám đốc các Chi nhánh năm 2015, Hà Nội.
37. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Văn bản số
3529/NHNo-KHDN, Hà Nội.
38. Công Quang (2015), “Vụ lừa đảo hàng chục tỷ đồng tại Agribank Bình Chánh:
Đổ trách nhiệm cho giám đốc đã chết”, www.dantri.com.vn.
39. M.Quang (2014), Cho vay sai, Agribank Chi nhánh 6 thiệt hại gần 1.000 tỷ
Đồng, www.tuoitre.vn.
40. Quốc Hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.
41. Quốc Hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
42. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

43. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
44. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật Dân sự
số 33/2005/QH11, Hà Nội.
45. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11, Hà Nội.
46. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12, Hà Nội.
47. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
48. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai số
45/2013/QH13, Hà Nội.
49. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đầu tư số
67/2014/QH13, Hà Nội.

14


50. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Kinh doanh
bất động sản số 66/2014/QH13, Hà Nội.
51. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định số
571/2002/QĐ-NHNN về việc chuẩn y điều lệ về điều lệ và tổ chức của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
52. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Quyết
định số 90/TTg về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, Hà Nội.
53. Lê Thị Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của tổ
chức tín dụng, NXB Tư Pháp, Hà Nội.
54. Nguyễn Văn Tiến (2014), “Bàn về phương thức cho vay của Ngân hàng”, Tạp
chí Ngân hàng (17), tr.22-25.
II. Tài liệu tiếng Anh
55. Civil code of France (1804), www.legifrance.gouv.fr.
56. Civil code of Japan, www.moj.go.jp.

57. MC Kenzie & Betts (1996), Essential of Real estate economic, pp. 3.
58. Russian Civil code (2003), www.russian-civil-code.com.
III. Tài liệu trang Web
59. www.agribank.com.vn

15



×