Lời nói đầu
Trong nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp việc tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp đợc thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống và đợc bù đắp nếu làm ăn
kém hiệu quả và thua lỗ. Do vậy, các doanh nghiệp không cần phải nỗ lực tìm hiểu thị
trờng, không vận dụng hết nội lực của mình để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp.
Bớc sang nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là tất yếu và hoàn toàn bình đẳng đối
với các thành phần kinh tế trên thị trờng. Các doanh nghiệp không thể ngồi bất vận chờ
đợi kế hoạch từ cấp trên mà tự bản thân các doanh nghiệp phải tự thân vận động, tự tìm
kiếm thị trờng để làm sao đa đợc nhiều hàng hóa đến với ngời tiêu dùng càng tốt. Nếu
nh trớc đây"trăm ngời bán, vạn ngời mua", thì ngày nay "hàng trăm ngời bán mới có
một ngời mua", thị trờng là một thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc
tiêu thụ hàng hóa. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trờng thì các doanh nghiệp phải
tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa, có các chiến lợc kinh doanh thích hợp với doanh
nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng cạnh tranh
khốc liệt, đa ra những quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động các nguồn lực hiện
có và tiềm lực để có thể tối đa đợc hiệu quả kinh doanh. Để làm chủ và kiểm soát đợc
hoạt động này một cách đầy đủ thì không thể không sử dụng và thực hiện công cụ này
đó là công tác hạch toán kế toán.
Trong nền kinh tế toàn cầu, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ cấu kinh tế, góp
phần tích cực vào tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế- tài chính. Hạch toán
kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế- tài
chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với
chức năng là một công cụ quản lý kinh tế- tài chính, kế toán là một bộ phận gắn liền
với hoạt động kinh tế, vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với
hoạt động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của
mọi doanh nghiệp và các tổ chức. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch
toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp và trong các doanh nghiệp. Qua quá
trình học tập ở trờng, qua thời gian thực tập và tiếp cận tình hình thực tế quá trình sản
xuất kinh doanh tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ
của cán bộ phòng kế toán thống kê của Công ty và giáo viên Hà Đức Trụ đã giúp đỡ em
hoàn thành bài luận văn này.
Ngoài những phần nh: Mục lục, phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu
tham khảo. Luận văn về "Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
trong doanh nghiệp thơng mại" của em gồm có 03 phần chính:
Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong
doanh nghiệp thơng mại.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa của Công ty
Chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ hàng hóa tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là Hà Đức Trụ và toàn thể cán bộ công
nhân viên tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành
bài luận văn này.
Sinh viên thực hiện luận văn
Ngô Gia Khá
Phần một
Một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hóa trong doanh nghiệp thơng mại
i. những vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ hàng hóa
trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Tiêu thụ hàng hóa và vai trò của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong doanh
nghiệp thơng mại.
Một số khái niệm về tiêu thụ hàng hóa nh:
Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ
việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu của ngời tiêu dùng, đặt hàng hoặc tổ chức
sản xuất và thực hiện hành vi bán hàng. Trong đó hành vi bán hàng bao gồm: Lựa chọn
và xác lập kênh phân phối; Lựa chọn các chính sách và hình thức bán hàng; Tiến hành
quảng cáo và xúc tiến; Thực hiện các công việc tại điểm bán.
Theo hiệp hội kế toán quốc tế: Tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là việc
chuyển dịch quyền sở hữu về sản phẩm hàng hóa, sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã thực
hiện cho khách hàng đồng thời thu tiền bán hàng hoặc chuyển quyền thu tiền từ ngời
mua sang ngời bán.
Tóm lại tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quyết định việc tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp cũng nh tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các lợi ích kinh tế xã
hội.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng
mại.
2.1. Phơng thức tiêu thụ.
Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa cơ bản sau:
a. Phơng thức bán buôn:
Phơng thức này đợc tiến hành theo hai hình thức:
- Phơng thức bán buôn qua kho: Trong phơng thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Trong phơng thức này có hai phơng thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp (hình thức giao tay ba).
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
b. Phơng thức bán lẻ:
Phơng thức bán lẻ đợc áp dụng ở các quầy hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của dân c và đợc tiến hành theo các hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp
c. Bán hàng ký gửi đại lý:
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý.
Số hàng gửi bán đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp
nhận đợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới đợc xác
định là đã tiêu thụ.
2.2 Phạm vi và thời điểm xác định hàng tiêu thụ.
a. Phạm vi hàng bán.
Hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại là những hàng hóa kinh doanh của
doanh nghiệp (là những hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào và tồn trữ với mục đích
bán ra nhằm thu lợi nhuận). Ngoài ra còn gồm:
- Hàng xuất sử dụng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hóa xuất làm quà tặng
- Hàng hóa xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho
các bên tham gia liên doanh.
- Hàng xuất đổi không tơng đơng về bản chất
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu (thời điểm xác định hàng bán)
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 05 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng.
2.3. Giá bán hàng hóa.
- Giá bán hàng đợc xác định theo nguyên tắc giá thị trờng. Là giá thỏa thuận giữa ng-
ời mua và ngời bán theo từng điều kiện thị trờng cụ thể và đợc ghi trên hóa đơn hoặc
hợp đồng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ: Doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận theo giá bán cha có thuế GTGT.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện chịu thuế, doanh thu bán hàng đợc ghi nhận theo giá bán có thuế.
- Phơng phát xác định giá bán.
+ Giá bán hàng hóa (cha thuế)= Giá mua + Thặng số thơng mại
Mà thặng số thơng mại= Giá mua x Tỷ lệ thặng số
Giá bán hàng hóa= Giá mua (1+ Tỷ lệ thặng số)
Thặng số thơng mại là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hàng hóa để
ngời bán có thể bù đắp toàn bộ chi phí kinh doanh bỏ ra và hình thành lợi nhuận.
Tỷ lệ thặng số thơng mại sẽ đợc xác định theo phơng pháp thống kê kinh nghiệm
ở từng doanh nghiệp và cho từng mặt hàng.
- Phơng pháp xác định giá vốn hàng hóa.
Tùy vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có những phơng pháp
xác định giá vốn bán hàng riêng
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá mua thực tế để ghi chép kế toán hàng tồn kho.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng
B ớc 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Ta có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp đích danh: Lô hàng nào xuất kho thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó
để tính.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
Trị giá mua thực tế của
hàng hóa xuất kho trong kỳ
=
Số lợng hàng hóa
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá mua thực tế
bình quân
Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền đợc xác định theo hai cách:
Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân (theo
từng mặt hàng)
=
Trị giá mua thự tế của
hàng hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Số lợng hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng hàng hóa nhập kho
trong kỳ
Cách 2: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Đơn giá bình quân
(theo từng mặt
hàng)
=
Trị giá mua thực tế của hàng hóa
tồn kho trớc khi nhập
+
Trị giá thực tế của
hàng hóa nhập kho
Số lợng hàng hóa tồn kho trớc khi
nhập
+
Số lợng hàng hóa
nhập kho
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hóa xuất kho trong kỳ bằng cách tổng
cộng trị giá mua của từng loại hàng hóa xuất khẩu.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Với phơng pháp này khi tính giá mua thực tế hàng
xuất kho dựa theo giả thiết lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Với phơng pháp này khi xác định giá trị hàng hóa
xuất kho dựa theo giả thiết lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc.
B ớc 2: Tính và phân bổ chi phí thu mua hàng cho lô hàng hóa xuất kho trong
kỳ: Chi phí mua hàng đợc tập hợp riêng suốt tháng, cuối thàng tiến hành phân bổ cho
hàng xuất kho và hàng còn lại tỷ lệ với giá trị mua hàng của tháng.
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho
=
Chi phí mua hàng
của hàng tồn kho đầu
kỳ
+
Chi phí mua hàng phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá
thực tế
của
hàng
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn định kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
B ớc 3: Tổng hợp giá mua thực tế và chi phí mua hàng tính cho hàng xuất kho.
- Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép chi tiết hàng tồn kho.
Cuối kỳ dựa vào trị giá vốn thực tế và trị giá hạch toán của hàng lu chuyển trong kỳ
để tính toán điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán, xác định giá
vốn thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Trị giá
vốn thực
tế của
=
Trị giá vốn thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của
hàng nhập trong kỳ
X
Trị giá
hàng tồn
của hàng
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng tồn của hàng
nhập trong kỳ
2.4. Phơng thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán tiền hàng là do hai bên thỏa thuận và lựa
chọn phơng thức thanh toán phù hợp. Các phơng thức thanh toán gồm:
- Phơng thức thanh toán trực tiếp là phơng thức thanh toán mà hai bên mua bán trực
tiếp quan hệ với nhau mà không phải thông qua trung gian trong việc thanh toán tiền
hàng, phơng thức này có các hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu
+ Hình thức hàng đổi hàng
- Phơng thức thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực hiện bằng
cách trích chuyển tiền ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các đơn vị
thông qua trung gian là ngân hàng. Phơng thức này đợc thể hiện qua một số hình
thức sau:
+ Thanh toán séc
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
+ Thanh toán bằng th tín dụng
+ Thanh toán bằng thẻ thanh toán
+ Thanh toán bù trừ
3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thơng mại.
3.1. Yêu cầu quản lý:
- Quản lý về số lợng và chất lợng của hàng hóa bán ra: Bao gồm quản lý khâu bán
từng mặt hàng, từng nhóm hàng. Quản lý tốt khâu này sẽ giúp cho việc lập kế hoạch
và ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
- Quản lý giá cả hàng hóa: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc biểu giá cho từng
mặt hàng, từng địa điểm kinh doanh. Ngoài ra, cần phải theo dõi việc thực hiện giá
thời kỳ để tránh tình trạng tiêu cực trong kỳ nh nâng giá, giảm giá.
- Quản lý doanh thu: Phải quản lý tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Quản lý giá vốn hàng bán: Quản lý giá vốn hàng bán là doanh nghiệp phải quản lý
từ việc mua hàng, nguồn hàng, thời gian mua đến việc bảo quản và vận chuyển hàng
về nhập kho.
- Quản lý việc thu hồi tiền và xác định kết quả kinh doanh: Quản lý chặt chẽ mặt này
bắt đầu từ khi ký kết hợp đồng đến khi ngời mua thực sự nhận đợc hàng và tiền đợc
đa về đơn vị.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa.
Phản ánh, ghi chép, tính toán số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông qua ghi chép, phản ánh để giám đốc, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các
loại tài sản, vật t, tiền vốn, kinh phí và phát hiện ngăn ngừa kịp thời những gian lận th-
ơng mại, tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, luật kinh tế, tài chính của Nhà
nớc.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ điều hành quản lý doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa là một bộ phận kế toán trong doanh nghiệp mang
nhiệm vụ là thu thập xử lý thông tin về việc bán hàng trong doanh nghiệp cho chủ
doanh nghiệp. Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa giúp cho doanh nghiệp tình hình
kinh doanh của từng mặt hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận nào thực
hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hóa...
Ghi chép, phán ánh kịp thời, đầy đủ và trung thực tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ.
Tính toán giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán
hàng. Phải tổng hợp, tính toán, phân bổ chi phí cho mối lô hàng hóa đã tiêu thụ, tính
toán chính xác, xác định giá vốn của hàng đã tiêu thụ nhằm xác định lãi gộp của doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng.
Cung cấp đầy đủ, kkịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phán ánh, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực tế kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
II. phơng pháp hạch toán.
1. Hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào các chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Tùy vào từng phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế
toán sau:
Hóa đơn GTGT số hiệu 01/GTKT- 3LL
Hóa đơn bán hàng số hiệu 02/GTTT- 3LL
Báo cáo bán hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Bảng thanh toán hàng đại lý
Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
Phiếu thu, giấy báo có hoặc sao kê của ngân hàng
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
2. Tài khoản sử dụng
Kế toán hoạt động bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 156: Hàng hóa
TK 157: Hàng gửi bán
TK 131: Phải thu của ngời mua
TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
TK 33311: Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong nớc
TK 521: Chiết khấu thơng mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 635,...
3. Phơng pháp kế toán
3.1. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn.
Bán buôn qua kho
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
+ Khi doanh nghiệp xuất kho bán hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Giá bán cha thuế giá trị giá tăng
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất kho
+ Khi bán hàng nội bộ, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 136: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu nội bộ cha có thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra (nếu có)
Đồng thời kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất kho
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
+ Khi doanh nghiệp xuất kho gửi hàng cho khách hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho
Có TK 156 (1561): Giá thực tế xuất kho
+ Khi phát sinh các chi phí gửi hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nếu theo hợp đồng bên bán chịu:
Nợ TK 641: Chi phí gửi hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 113, 331: Tổng giá thanh toán
Nếu theo hợp đồng bên mua chịu:
Nợ TK 138 (1388): Chi phí trả thay ngời mua
Có TK 111, 112, 331,.. Chi phí trả thay ngời mua
+ Khi ngời mua nhận đợc hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Bán buôn chuyển thẳng:
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
+ Khi doanh nghiệp bán hàng hàng theo hình thức giao tay ba, kế toán căn cứ vào các
chứng từ ghi:
Nợ TK 632: Giá mua của hàng hóa
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán trong khâu mua.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán trong khâu bán
Có TK 511 (5111): Giá bán cha thuế
CóTK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
+ Khi doanh nghiệp chuyển hàng cho khách hàng từ kho của ngời cung cấp, kế toán ghi
nh sau:
Nợ TK 157: Giá mua của hàng hóa gửi bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán
+ Khi ngời mua nhận đợc hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Giá bán cha thuế
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ tại quầy
- Khi doanh nghiệp nhận đ ợc chứng từ bán hàng, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng hóa
Có TK 156 (1561): Kết chuyển giá vốn hàng hóa
- Nếu phát sinh thừa, thiếu tiền bán hàng, căn cứ vào chứng từ,kế toán ghi:
+ Thiếu tiền bán hàng
Nợ TK 111: Thu tiền mặt nhập quỹ số thực nhập
Nợ TK 138 (1381, 1388): Số tiền thiếu chờ xử lý hoặc bắt bồi thờng
Có TK 511: Giá bán ghi trên hóa đơn hoặc bảng kê
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Thừa tiền bán hàng
Nợ TK 111: Tiền thừa chờ xử lý
Có TK 338 (3381): Tiền thừa chờ xử lý
c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
- Khi doanh nghiệp bán hàng theo ph ơng thức trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có TK 511: Giá bán thu tiền ngay
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Có TK 338 (3387): Lãi trả góp
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng hóa
Có TK 156: Kết chuyển giá vốn hàng hóa
- Định kỳ khi khách hàng thanh toán số tiền trả góp
Nợ TK 111, 112: Khách hàng thanh toán
Có TK 131: Khách hàng thanh toán
Đồng thời xác định số lãi trả góp nhận đợc từng kỳ:
Nợ TK 338 (3387): Lãi trả góp đã nhận
Có TK 515: Lãi trả góp đã nhận
d. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
Tại bên giao đại lý:
- Khi cơ sở giao đại lý chuyển hàng đến cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
+ Nếu hàng xuất kho gửi đại lý bán
Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Giá thực tế xuất kho
+ Nếu mua đa thẳng tới cơ sở đại lý
Nợ TK 157: Giá mua thực tế
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 112, 331..: Tổng giá thanh toán
- Chi phí phát sinh trong quá trình chuyển hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí chuyển hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Khi cơ sở nhận đại lý thanh toán, kế toán ghi:
+ Cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng sau khi đã khấu trừ tiền hoa hồng đợc hởng
Nợ TK 111, 112: Giá thanh toán - hoa hồng
Nợ TK 641: Hoa hồng
Có TK 511: Giá bán cha thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (3331): Thuế giá tị gia tăng đầu ra
+ Cơ sở đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng sau đó nhận hoa hồng đợc hởng.
Thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111, 112: Tổg giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Trả hoa hồng cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 641: Thanh toán tiền hoa hồng
Có TK 111, 112: Thanh toán tiền hoa hồng
- Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Giá vốn hàng hóa
Tại bên nhận đại lý:
- Khi nhận hàng từ cơ sở giao đại lý gửi đến, căn cứ vào chứng từ:
+ Nếu cơ sở nhận đại lý bóc tách ngay đợc hoa hồng đại lý ở tại thời điểm ghi nhận
doanh thu đại lý.
Nợ TK 111,112... : Tổng giá thanh toán hàng đại lý
Có TK 331: Giá thanh toán- hoa hồng
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng
+ Nếu cơ sở đại lý không bóc tách phần hoa hồng đợc hởng ngay tại thời điểm ghi nhận
doanh thu.
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Xuất kho hàng bán đại lý:
Có TK 003: Trị giá hàng đại lý xuất bán
- Khi cơ sở nhận đại lý đã bóc tách hoa hồng đại lý.
+ Nếu cơ sở nhận đại lý đã bóc tách hoa hồng đại lý.
Nợ TK 331: Giá thanh toán đã trừ hoa hồng
Có TK 111, 112: Giá thanh toán đã trừ hoa hồng
+ Nếu cơ sở nhận đại lý cha bóc tách hoa hồng đại lý.
Nếu cơ sở nhận đại lý khấu trừ hoa hồngđợc hởng.
Nợ TK 331: Giá thanh toán
Có TK 111, 112: Giá thanh toán trừ hoa hồng
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng
Nếu cơ sở nhận đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng sau đó nhận hoa hồng.
Khi thanh toán tiền hàng.
Nợ TK 331: Giá thanh toán
Có TK 111, 112: Giá thanh toán
Khi nhận hoa hồng đợc hởng
Nợ TK 111,112: Hoa hồng đại lý đợc hởng
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng
e. Kế toán các nghiệp vụ xuất bán khác.
Hàng đổi hàng không cùng bản chất.
- Khi doanh nghiệp xuất hàng để đổi hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 131: Giá thanh toán của hàng xuất đổi
Có TK 511 (5111): Giá bán của hàng hóa xuất đổi cha thuế
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất đổi
- Khi doanh nghiệp nhận hàng đổi nhập kho:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng đổi nhập kho
Nợ TK 133: (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 131: Giá thanh toán của hàng đổi
Xuất hàng hóa thanh toán tiền lơng cho công nhân viên.
- Trờng hợp này đợc thanh toán nh tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài nhng ghi nhận theo
doanh thu nội bộ.
- Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh thu nội bộ cha có thuế giá trị gia tăng
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho
Xuất kho để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn vị vẫn lập hóa đơn giá thị gia tăng nhng gạch bỏ phần thuế xuất và thuế giá
trị gia tăng.
Giá thanh toán chính là trị giá xuất kho hoặc là giá mua vào của hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế giá trị gia tăng)
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp (đợc khấu trừ (1331))
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng (đợc khấu trừ)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho
Xuất hàng hóa làm quà biếu, tặng, thởng, đợc trang trải bằng quỹ khen thởng, phúc
lợi.
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi (4311, 4312)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (5111)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho.
f. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thơng mại:
- Khi phát sinh chứng từ thơng mại dành cho khách hàng đợc hởng căn cứ vào chứng
từ: