Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tiểu luận cao học môn hanh chinh hoc mô HÌNH PHÁT TRIỂN của LIÊN MINH CHÂU âu (EU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.24 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

CHƯƠNG1: PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
1. Quan điểm Phát triển xã hội
2. Một số lý thuyết và mô hình phát triển xã hội
3. Phát triển bền vững
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU
1. Giới thiệu thành viên, dân cư của EU
2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của EU

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU
ÂU
1. Nhận thức chung.
2. Cơ cấu tổ chức của EU
3. Các hiệp ước trụ cột của EU
4. Mô hình hợp tác trên các lĩnh vực của EU
5. Mục đích, nguyên tắc hoạt động của EU

KẾT LUẬN

1


CHƯƠNG 1: PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
1. Sự phát triển xã hội
a) Quan điểm Mác-xit cho rằng:
-Phát triển là sự vân động, biến đổi của các sự vật, hiện tượng
theo khuynh hướng đi lên, trong đó có tính kế thừa, lặp lại cái cũ nhưng ở
mức độ cao hơn và có sự xuất hiện của cái mới.Sự phát triển như vậy là


khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, là quy luật phổ biến của
tự nhiên và xã hội và tư duy.
-Nguyên lý của sự phát triển xã hội là:
Lịch sử xã hội loài người vận động không theo một con đường
thẳng mà trải qua những bước thăng trầm nhưng cuối cùng vẫn đi lên theo
hướng càng tiến bộ và hoàn thiện hơn.
Từ thực tiễn của đời sống lịch sử xã hội là sự chuyển biến và tiến
lên của các trình độ xã hội diễn ra bằng sự tự vận động của sức mạnh nội
tại của xã hội theo những quy luật khách quan, tất yếu. Chủ yếu thể hiện ở
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt thống nhất tạo nên phương
thức sản xuất của một hình thái kinh tế-xã hội.
b) Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh có đề cập đến
thể chế tiên tiến trên cơ sở nền kinh tế vững chắc. Khi đó đòi hỏi cần xây
dựng nền kinh tế vững chắc, hội nhập kinh tế quốc tế để thích nghi với sự
cạnh tranh trên trường quôc tế vô cùng căng thẳng. Đồng thời văn hóa, giáo
dục cũng là nguồn lực nội sinh của sự phát triển. Ví dụ như: mô hình của
EU thống nhất trong sự đa dạng văn hóa, tôn giáo của các nước thành viên.
2. Một số lý thuyết và mô hình về phát triển xã hội
a) Lý thuyết hiện đại hóa
2


Hiện đại hóa chỉ quá trình chuyển đổi từ xã hội truyền thống sang
xã hội hiện đại.Có đặc trưng chủ yếu: Mô hình chính trị điển hình là dân
chủ, nhà nước pháp quyền trước đây là mô hình chuyên chế.
Về kinh tế: công nghiệp thương mại chiếm ưu thế hơn nông
nghiệp, hoạt động theo cơ chế nền kinh tế thị trường, trong đó cộng nghiệp
và dich vụ giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.Mà trước đây là tập trung
vào nông nghiệp và các yếu tố tự nhiên
Văn hóa-xã hội thành thị phát triển, xã hội trở nên đa dạng hơn,

quan hệ tư bản chủ nghĩa không còn thống trị tối ưu.
Con người cá nhân được giải phóng, tự do phát triển, khác trước
con người phụ thuộc vào cộng đồng và sông thụ động
b) Lý thuyết phát triển con người của UNDP
Theo UNDP con người là trung tâm của mọi sự phát triển: khắc
phục được cách hiểu cực đoan đồng nhất phạm trù con người với con người
cá thể, cá nhân riêng biệt của Anthropocentrism truyền thống của châu Âu,
hướng đến con người cộng đồng; chuyển từ cho con người là trung tâm vũ
trụ thành con người là trung tâm của phát triển kinh tế-xã hội. Cũng là
nguồn lực vô tận, là nhân tố, là mục tiêu của sự phát triển: bởi của cải đích
thực của 1 quốc gia là con người và mục đích của sự phát triển là để tạo
môi trường thuận lợi cho phép con người hưởng cuộc sống lâu dài, khỏe
mạnh và sáng tạo. Chân lý đơn giản nhưng đầy sức mạnh này rất hay bị
quên mất trong lúc theo đuổi của cải vật chất và tài chính. Đồng thời hạt
nhân triết lý phát triển con người là trung tâm phát triển con người: Phát
triển con người la tăng cường năng lực lựa chọn của con người và nhằm
mở rộng cơ hội lựa chọn cho mọi người bao gồm (mở rộng hoạt động, cơ
hội học tập, y tế, quyền tự do, quyền cá nhân, quyền con người).
c) Lý thuyết phát triển văn hóa
3


Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong suốt quá trình phát triển của xã hội loài người phục vụ
nhu cầu cho đời sống con người. Vai trò của văn hóa với sự phát triển rất
quan trọng: văn hóa là mục tiêu, tiêu chuẩn và là động lực cho sự phát
triển, đồng thời là hệ điều tiết sự phát triển. Chính vì thế mà phát triển văn
hóa tạo bộ khung của hệ thống xã hội, tạo tính bền vững và hài hòa cho nền
kinh tế.
Mô hình ở các nước đang phát triển thể hiện qua mô hình phát triển

ngoại sinh và mô hình phát triển nội sinh trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa vào nguồn
công nghệ-kỹ thuật từ các nước tư bản; tuyệt đối hóa vai trò của khoa học
kĩ thuật, công nghệ. Hậu quả là nợ của các nước đang phát triển ngày càng
tăng, lệ thuộc vào công nghệ nước ngoài, sự tích lũy hướng ra bên ngoài
(ưu tiên đưa các nguồn lợi trong nước ra nước ngoài, giành ưu tiên cho xuất
khẩu, vay nợ nước ngoài để bù vào thiếu hụt tài chính trong nước; gây nên
biến dạng văn hóa do sự xâm nhập ngày càng sâu những chuẩn mực bên
ngoài, đánh mất các giá trị truyền thống. Còn mô hình phát triển nội sinh là
sự phát triển dựa trên cơ sở sức mạnh của các nguồn lực kinh tế, văn hóa,
xã hội của chinh hệ thống. Khi đó chú ý hơn đến các nguồn lực bên trong.
Về văn hóa thì các giá trị truyền thống được bảo tồn và phát huy, nhưng
phát triển nội sinh sẽ không bỏ qua các yếu tố ngoại sinh bởi giao lưu và
trao đổi là quy luật tự nhiên, cái mới ngoại sinh là cái cần thiết cho sự phát
triển, nhưng nó phải thích hợp và có ích cho cơ thể phát triển đó.
Nhận thấy trong khối liên minh EU có các yếu tố phát triển nội
sinh rất vững chắc: bởi các thành viên chủ chốt của EU là những quốc gia
siêu cường về kinh tế, văn hóa; đó là điều thuận lợi cho phát triển liên minh
lớn mạnh dựa trên sự hợp tác, đồng nhất trong các lĩnh vực.Sức mạnh kinh

4


tế sẽ góp phần thúc đẩy liên minh chính trị, văn hóa-xã hội, đối ngoại được
thuận lợi và hiệu quả hơn.
4. Phát triển bền vững
Xét về bản chất của phát triển bền vững theo Liên hợp quốc là: sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ mai sau.
Nội dung phát triển bền vững thể hiện trên các mặt kinh tế: phải

đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, chất lượng cuộc
sống cao, tránh suy thoái trong tương lai.Về xã hội: thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội, đảm bảo cuộc sống tốt, hạn chế khoảng cách giàu nghèo, phát
huy đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao trình độ văn minh.Về tài
nguyên môi trường: khai thác và sử dụng hợp lý, bảo vệ tốt môi trường
sống, sự đa dạng sinh học.Đồng thời đảm bảo sự bền vững, ổn định về
chính trị, giữ vững ổn định chính trị và duy trì hòa bình, đảm bảo an ninh
cho sự phát triển.Sự thành công đó không chỉ là nỗ lực của các quốc gia mà
còn là sự phối hợp hành động của toàn thế giới, nhất là các tổ chức liên
minh quốc tế.

5


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU
ÂU (EU)
1. Giới thiệu thành viên, dân số của EU:
*Liên minh châu Âu(EU) được coi là một thực thể chính trị có vai
trò to lớn đối với đời sống chính trị quốc tế đương đại,hầu như các quốc gia
Tây Âu đều tham gia tổ chức này với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
Liên minh châu Âu (Tên tiếng anh là”the European Union”, gọi tắt là
EU) .Tính đến nay, EU đã có 28 nước thành viên Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà
Lan, Lúc-xăm-bua, Anh, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển, Phần Lan, Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Slô-va-kia,
Slô-ve-nia, Lít-va, Lát-vi-a, Exờ-tô-nia, Man-ta, Síp, Bun-ga-ri và Ru-mani (bao gồm cả các nước Đông Âu). 8 nước ở Tây Âu chưa gia nhập có:
Andora, Ailen, Lichtenxten, Moonaco, Nauy, Xanmarino, Thụy sỹ,
Vaticang. Nga cũng đứng ngoài EU khi không hài lòng với việc 3 nước
thuộc Liên Xô cũ cũng gia nhập.
Trụ sở của EU nằm ở :Brusels (Bỉ).
Diện tích: 4.422.773 km² (nước có diện tích lớn nhất là Pháp với

554.000 km2 và nhỏ nhất là Malta với 300 km2).
Dân số: Khoảng 500 triệu người, chiếm 7,3% toàn thế giới (thành
viên có dân số lớn nhất là Đức với 82 triệu, ít nhất là Malta với 0,4
triệu).Dân cư của Liên minh châu Âu có tỉ lệ đô thị hóa cao. 75% người
dân Liên minh châu Âu sống ở các thành phố (con số này dự kiến sẽ là
90% ở 7 quốc gia thành viên vào năm 2020).
GDP (EU 27): 17,57 nghìn tỷ USD
Thu nhập bình quân: 32,900 USD/người/năm
Số ngôn ngữ chính thức: 23

6


Tôn giáo phổ biến nhất trong Liên minh châu Âu là Kitô giáo,
ngoài ra có Công giáo La Mã, Đan Mạch (Lutheran), và các bộ phận của
Vương quốc Anh (Anh giáo) và Scotland (Trưởng Lão), tại Đức và một số
quốc gia Bắc Âu khác tôn giáo chiếm phần lớn dân số là Tin Lành.
EU đã trở thành tổ chức liên minh hợp tác về kinh tế, chính trị,
văn hóa thực sự lớn mạnh của châu Âu.Các nước thành viên sử dụng đồng
tiền chung là Euro, điều đó góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ được tự do,thuận tiện hơn(3 nước chưa sử dụng là Anh, Đan
Mạch, Thụy Điển).Công dân các nước được quyền đi lại tự do và cư trú
trong lãnh thổ của các nước thành viên của EU ,được quyền ứng cử và bầu
cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại nơi mà mình sinh
sống kể cả khi đó không phải bản quán của họ.
2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của EU:
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới khốc liệt, sự ra đời và phát triển
của EU thể hiện khát khao hòa bình, hợp tác và thịnh vượng của các nước
Châu Âu. Sau hơn 60 năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng
từng bước với mức độ liên kết giữa các thành viên ngày càng mở rộng và

sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Cùng với phát triển về chiều sâu, EU cũng trải
qua nhiều đợt mở rộng, kết nạp nhiều thành viên mới.
Đặc biệt là đây là tổ chức quốc tế có vị trí quan trọng trên thế
giới, nhất là nằm ở khu vực tây Âu-là nơi có nền kinh tế tư bản phát triển từ
sớm rất lớn mạnh.Bởi vì các nước tư bản lớn của châu Âu đều là thành viên
của liên minh châu Âu (Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan); các nước này chi
phối mạnh mẽ đến nền kinh tế chung ở châu Âu và từng bước phát triển
của họ không chỉ thúc đẩy ham muốn hợp tác của các nước đang phát triển
mà còn thu hút sự quan tâm đặc biệt từ các cường quốc trên thế giới (sự

7


quan tâm ấy theo 2 khuynh hướng là: liên minh hợp tác với nhau hoặc là
kiềm chế ảnh hưởng của nhau)
EU trải qua thời gian phát triển khá dài cho đến nay là hơn 60
năm xây dựng và củng cố khối liên minh châu Âu ngày càng lớn mạnh
hơn.
Từ khi bắt đầu hình thành vào năm 1951; chỉ với 6 quốc gia thành
lập ,đây đều là những nước có sức mạnh kinh tế lớn ở Tây Âu gồm:
Pháp ,Đức ,Bỉ, Hà Lan ,Luc-xam-bua,và I-ta-lia. Cho đến nay(2013) đã có
28 quốc gia thành viên của EU.

8


1950

Tuyên bố Schuman đề xuất thành lập Cộng đồng than thép Châu Âu


1951

Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu (ECSC), tổ
chức tiền thân của EU, với 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đức (Tây
Đức), I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua.

1957

Hiệp ước Rô-ma thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử Châu
Âu (Euratom) và Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC). EEC hướng tới
thiết lập thị trường chung, liên minh về thuế quan (hoàn thành năm
1968) ,cho phép người lao động tự do đi lại,lưu động vốn được thuận lợi
hơn.

1967

Hợp nhất 3 cộng đồng nói trên (ECSC, Euratom và EEC), gọi chung là
Cộng đồng Châu Âu (European Communities – EC)

1973

Kết nạp Đan Mạch, Ai-len và Anh

1981

Kết nạp Hy Lạp

1986

Kết nạp Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha


1987

Đạo luật Thị trường Thống nhất châu Âu (Single European Act) sửa đổi
Hiệp ước Rô-ma (1957) nhằm hòan thiện việc thiết lập thị trường chung
châu Âu.

1993

Hiệp ước Maastricht (còn gọi là Hiệp ước thành lập Liên minh Châu
Âu), đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu.

1995

Hiệp ước Schengen (về tự do di chuyển) có hiệu lực.
Kết nạp Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển.

1997

Hiệp ước Amsterdam sửa đổi và bổ sung Hiệp ước Maastricht, chuẩn bị
cho việc mở rộng EU về phía Đông.

2001

Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để tiếp nhận các
thành viên mới, đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện Châu Âu.

2002

Đồng Euro chính thức được lưu hành tại 12 nước thành viên EU.


9


2004

Kết nạp thêm 10 thành viên mới là Síp, Séc, Xlô-ve-ni-a, Hung-ga-ry,
Lát-via, Li-thu-nia, Man-ta, Ba Lan, Xlô-va-ki-a và Estonia.

2007

Kết nạp Bungari và Rumani.

2009

Hiệp ước Lisbon, tên gọi đầy đủ là Hiệp ước sửa đổi Hiệp ước Liên
minh Châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu.
1/7/2013 kết nạp thêm Croatia.

Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ
thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm
đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn.EU
duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và
phát triển địa phương; liên minh châu Âu đã có vai trò nhất định trong
chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8,
G-20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc. Liên minh châu Âu đã thông qua
việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia
thành viên và 4 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu.
Tuy liên kết về nhều mặt nhưng EU không có khối quân sự chung mà chỉ
hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, bởi có đến 21 trong số 27 thành viên EU

nằm trong khối quân sự NATO do Mỹ đứng đầu, hiện đã và đang giữ vai trò
liên minh quân sự hùng mạnh, có ảnh hưởng lớn đến chính trị thế giới.
Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman là người đã nêu ra ý tưởng
và đề xuất lần đầu tiên về ngăn chặn chiến tranh thế giới tàn phá lần nữa
trong một bài phát biểu nổi tiếng ngày 9 tháng 5 năm 1950. Đây cũng chính
là ngày mà hiện nay được coi là ngày kỉ niệm hàng năm "ngày Châu Âu".
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
1. Nhận thức chung
10


Liên minh châu Âu là 1 tổ chức quốc tế hoạt động thông qua một hệ
thống chính trị siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp.Những thể chế
chính trị quan trọng của Liên minh châu Âu bao gồm Ủy ban châu Âu,
Nghị viện Châu Âu (Hội đồng Liên minh châu Âu), Hội đồng châu Âu, Tòa
án Liên minh châu Âu và Ngân hàng Trung ương châu Âu.
Liên minh châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng than thép châu Âu từ 6
quốc gia thành viên ban đầu vào năm 1951. Từ đó cho đến nay, Liên minh
châu Âu đã lớn mạnh hơn về số lượng cũng như chất lượng thông qua việc
tăng cường thẩm quyền của Liên minh châu Âu.
Văn phòng của chủ tịch và phòng họp của ủy ban ở tầng lầu 13 trong tòa
nhà Berlaymont tại Brusels (Bỉ)
Mô hình thể chế của Liên minh Châu Âu là sự kết hợp giữa mô
hình của các tổ chức quốc tế liên chính phủ truyền thống và các nhà nước
liên bang
Cách thức tổ chức bộ máy của EU là sự kết hợp, pha trộn giữa
cách thức tổ chức của bộ máy của các tổ chức quốc tế truyền thống như
UN, ASEAN (thể hiện điển hình qua sự có mặt, thành phần, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của hội đồng châu Âu…)và cách thức tổ
chức của các bộ máy nhà nước của các quốc gia liên bang như Mỹ điển

hình là thành phần chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của nghị
viện châu Âu, ngân hàng trung ương châu Âu, viện tiền tệ châu
Âu….Ngoài ra, tòa án châu Âu có tính chất như tòa án quốc tế, vừa có tính
chất như tòa án quốc gia. Chính sự kết hợp này trong tổ chức bộ máy EU
đã chứng tỏ rằng “mô hình thể chế của liên minh châu âu là sự kết hợp giữa
mô hình của các tổ chức liên chính phủ truyền thống và các nhà nước liên
bang”

11


+) Ví dụ: hội đồng châu Âu: là hội nghị các nguyên thủ quốc gia và
người đứng đầu chính phủ của các nước thành viên, mỗi năm họp ít nhất 2
lần và có sự tham gia của chủ tịch Uỷ ban châu Âu (chức năng: như một
thiết chế”đem lại cho liên minh sự thúc đẩy cần thiết cho sự phát triển cua
liên minh châu Âu”.Về cơ bản nó vạch ra chương trình nghị sự chính sách
của liên minh châu Âu, giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong các cuộc
thảo luận ở cấp thấp hơn, hướng dẫn chính sách đối ngoại, chính thức phê
chuẩn các tài liệu quan trọng, tham gia thương thuyết các hiệp ước liên
minh
Cơ quan quyền lực của EU gồm: Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ
trưởng, Uỷ ban châu Âu, Tòa án châu Âu.
EU đã ký một số hiệp ước được coi là các trụ cột chính của tổ
chức như : Masstricht (1992); Amtesdam(1997); Nice(2001) đưa ra nhiệm
vụ mở rộng thành viên ra Đông Âu đã nêu ra ở hiệp ước Amtesdam nhưng
chưa thực hiện được;hiệp ước Lisbon(có hiệu lực năm 2009) đưa ra vấn đề
tái cấu trúc EU.Thực sự EU trở thành tổ chức liên kết khu vực có sức ảnh
hưởng lớn với thế giới, giải quyết nhiều vấn đề giữa các nước; góp phần
giữ gìn hòa bình, đảm bảo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế-xã hội.
2. Cơ cấu tổ chức của liên minh châu Âu

Cơ cấu tổ chức của EU gồm các thiết chế chủ yếu sau: Hội đồng
Châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Châu Âu, Nghị viện Châu Âu, Tòa
án Châu Âu, Toà Kiểm toán Châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu
(ECB).
Hệ thống tổ chức của EU không chỉ có sự tham gia của các thành
viên đại diện cuả các nước mà còn được thiết kế và tuân thủ theo nguyên
tắc tam quyền phân lập của một nhà nước siêu quốc gia. Đại diện cho các
thành viên trong cơ cấu tổ chức không chỉ có tiếng nói vì lợi ích riêng của
12


nước mình, mà còn hoạt động như một thành viên của một thiết chế ngày
càng mang tính chất siêu quốc gia.
Cụ thể:
-EU có Hội nghị Cấp cao, còn gọi là Hội đồng Châu Âu mỗi năm
họp 2 lần. Ngoài vai trò lãnh đạo chính trị chung, nó còn có chức năng lập
pháp (là cơ quan lập chính sách cao nhất của EU) và thảo luận sửa đổi các
Hiệp ước của EU.

Uỷ ban Châu Âu là cơ quan hành pháp của

EU và đại diện cho EU trong các tổ chức quốc tế và ở các quốc gia EU có
quan hệ ngoại giao. Uỷ ban này gồm đại diện các nước thành viên do chính
phủ các nước đó cử theo nhiệm kỳ 4 năm nhưng không đại diện quốc gia.
Hiện nay, Uỷ ban Châu Âu có 20 uỷ viên mới với 1 chủ tịch, 6 phó chủ tịch
với nhiệm kỳ 2 năm, có trụ sở ở Brucxen.
Hội đồng Châu Âu là cơ quan tối cao, là nơi các nhà lãnh đạo các
quốc gia thành viên của EU gặp nhau để định hướng chung cho sự phát
triển của EU.Đây chính là sự định hướng siêu quốc gia.
Ngày 19/1/2009, Ông Herman Van Rompuy đã được chỉ định làm

chủ tịch thường trực của Hội đồng châu Âu. Chủ tịch Hội đồng châu Âu
chịu trách nhiệm đại diện đối ngoại cho Liên minh châu Âu.
-Uỷ ban Châu Âu có 3 chức năng sau: 1) Đề xuất dự thảo luật; 2)
Thực hiện các chính sách; 3) Kiểm tra các quyết định.
Chủ tịch Ủy ban châu Âu là ông “José Manuel Barroso” cựu Thủ tướng
Bồ Đào Nha (được bầu tại cuộc họp Thượng đỉnh EU bất thường ngày 23 /
3 /1999 tại Berlin). Vị trí quyền lực số 2 trong Ủy ban châu Âu là Đại diện
cao cấp của Liên minh châu Âu về ngoại giao và chính sách an ninh.Phó
chủ tịch Ủy ban châu Âu hiện tại là bà Catherine Ashton.
13


- Hội đồng Bộ trưởng còn được gọi là Hội đồng của Liên minh
Châu Âu, gồm các đại diện ở hàm bộ trưởng của mỗi quốc gia. Đây là thiết
chế duy nhất của EU mà ở đó mỗi thành viên là người đại diện cho lợi ích
quốc gia của mình khi tham gia những quyết định cuối cùng.
-Nghị viện Châu Âu là hội đồng duy nhất trên thế giới do dân
chúng trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. Tất cả các thành viên đều có
đại biểu của mình trong Nghị viện với số lượng tùy theo số dân. Tổng số
nghị sĩ Quốc hội của EU là 626, được phân chia tương ứng theo tỷ lệ số
dân, cũng như đại diện cho các đảng phái chính trị của 15 nước thành viên
(EU 15). Theo thống kê, EU có 9 nhóm đảng phái quan trọng, trong đó
đáng kể nhất là đảng của những người XHCN Châu Âu (PES) và Đảng
Nhân dân Châu Âu (EPP).Nghị viện Châu Âu còn được gọi là Quốc hội
Châu Âu có 5 quyền hạn cơ bản sau:
1) Quyền lập pháp (cùng với Hội đồng Châu Âu là cơ
quan lập pháp, có quyền lực như nhau trong một số lĩnh vực chính sách).
2) Cùng với Hội đồng Châu Âu có quyền phê duyệt
ngân sách EU.
3) Có quyền phê chuẩn cách thức chi tiêu ngân sách của

Uỷ ban Châu Âu, kiểm tra giám sát, chất vấn Uỷ ban và Hội đồng, cũng
như triệu tập các uỷ ban thẩm vấn và điều tra những hiện tượng quản lý
kém trong việc thực hiện pháp luật của Cộng đồng.
4) Có quyền bổ nhiệm liên quan tới một số thể chế bao
gồm cả Uỷ ban Châu Âu.
5) Là thể chế duy nhất trong EU có quyền giải tán Uỷ
ban khi đạt được sự đồng thuận trong Nghị viện.
14


-Toà án Châu Âu được thành lập từ Hiệp ước Roma (25-3-1957),
có trụ sở đặt tại Lucxămbua. Đây là một thể chế siêu quốc gia rất đặc thù
và quan trọng trong liên kết của EU. Nhiệm vụ của nó là duy trì hiệu lực
của các Hiệp ước, luật pháp của Cộng đồng, bảo đảm pháp luật của Cộng
đồng, các nước thành viên và các thoả thuận quốc tế, cộng đồng phù hợp
với tinh thần và các điều khoản của Hiệp ước. Toà án Châu Âu giải quyết
các tranh chấp liên quan đến các thể chế, các nước thành viên, các cá nhân
và doanh nghiệp, tuy vậy lại không có thẩm quyền áp đặt trực tiếp các phán
quyết của mình, mà việc thực hiện chúng phải thông qua toà án và chính
phủ của các nước thành viên cùng với sự giám sát của Uỷ ban Châu Âu.

3. Các hiệp ước trụ cột của EU.
Có thể nói hệ thống tổ chức của EU là một thiết chế chặt chẽ được
hoàn thiện và phát triển dựa vào các trụ cột: Hiệp ước Paris (1951), Roma
(1957), Đạo luật Châu Âu thống nhất (SEA) năm 1986, Hiệp ước
Maastricht (1992), Hiệp ước Amsterdam (1997), Hiệp ước Nice (2001),
Hiệp ước thiết lập Hiến pháp (2004) và hiệp ước Lisbon (12/2009) theo
hướng tạo ra một châu Âu thống nhất theo kiểu liên bang.
3.1-Hiệp ước Maastricht hay còn gọi là Hiệp ước Liên minh Châu
Âu (tiếng Anh là "Treaty of European Union"), ký ngày 7/2/1992 tại

Maastricht Hà Lan nhằm mục đích:


Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính
sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ
chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp.



Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với
một đơn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập

15


Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể
hóa châu Âu.
Liên minh chính trị


Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại
và cư trú trong lãnh thổ của các nước thành viên.



Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện
châu Âu tại bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.




Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp
tác liên chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền
quốc gia



Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.



Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi
trường, xã hội, nghiên cứu...



Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập
cư, quyền cư trú.
Liên minh kinh tế và tiền tệ
Viện tiền tệ châu Âu giải tán, thành lập Ngân hàng Trung ương

châu Âu (ECB).
Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế và tiền tệ (còn gọi là
những tiêu chỉ hội nhập) gồm:


Lạm phát không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có
mức lạm phát thấp nhất




Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP



Nợ công dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các đồng
tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM)
16




Lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên)
không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp
nhất.
Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đồng Euro đã chính thức được

lưu hành trong 12 quốc gia thành viên ,gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Phần
Lan; Ireland, Ý, Luxembourg,Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha

3.2. Hiệp ước Amsterdam.
Hiệp ước Amsterdam chính là Hiệp ước Maastricht đã được sửa đổi, ký
ngày 2/10/1997 tại Amsterdam, bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/5/1999; có
một số sửa đổi và bổ sung trong các vấn đề như:
1. Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử
2. Tư pháp và đối nội
3. Chính sách xã hội và việc làm
4. Chính sách đối ngoại và an ninh chung.
3.3. Hiệp ước Nice.
Hiệp ước Nice được lãnh đạo các quốc gia thành viên liên minh châu
Âu kí vào ngày 26 /2 /2001 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/2 /2003.

Hiệp ước Nice là sự bổ sung cho Hiệp ước Maastricht và Hiệp ước Rome.
Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành
viên mới theo chính sách mở rộng về phía Đông châu Âu, vốn ban đầu là
nhiệm vụ của Hiệp ước Amsterdam nhưng chưa được hoàn thành.

17


Trong cuộc trưng cầu dân ý diễn ra vào tháng 6 /2001, các cử tri Ireland
đã phản đối việc thông qua Hiệp ước Nice. Tuy nhiên, sau hơn một năm,
kết quả đã bị đảo ngược.
3.4. Hiệp ước Lisbon - Tái cấu trúc Liên minh châu Âu.
Hiệp ước Lisbon chính thức có hiệu lực (1/12/2009) và đã cải tổ .Đặc
biệt, hiệp ước Lisbon đã thay đổi cấu trúc pháp lý của Liên minh châu Âu
bằng cách sáp nhập cấu trúc 3 trụ cột thành một chính thể pháp lý duy nhất.
Hiệp ước là cơ sở pháp lý cho vị trí Chủ tịch thường trực Hội đồng Liên
minh châu Âu, chức vụ mà ngài Herman Van Rompuy đang nắm giữ, cũng
như vị trí đại diện cấp cao của Liên minh châu Âu về ngoại giao và an ninh,
chức vụ mà bà Catherine Ashton đang phụ trách.
Mở đầu Hiệp ước Lisbon đã đề cập đến Thiên Chúa giáo hay Chúa hoặc
cả hai là những di sản văn hóa, tôn giáo và nhân văn của châu Âu ;nhưng ý
tưởng không nhận được sự ủng hộ của phe đối lập và đã bị bác bỏ.
Hiệp ước Lisbon (2009) sửa đổi nội dung tổ chức và hoạt động
của EU là Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu – TEC (Hiệp ước Rô-ma
1957) và Hiệp ước Maastricht về Liên minh châu Âu - TEU (1992).Thay
đổi quan trọng gồm:
(1) Cải tổ cơ chế vận hành của EU theo hướng “dân chủ, minh bạch
và hiệu quả hơn”, đồng thời phân định rõ ràng và cụ thể thẩm quyền của
EU trên các lĩnh vực chính sách.
(2) Trao cho EU tư cách pháp nhân “thay thế và thừa kế tư cách

pháp nhân của Cộng đồng châu Âu”. Ngoài ra, EU lập ra chức danh Chủ
tịch Hội đồng châu Âu và Đại diện cao cấp của EU về Ngoại giao và An
ninh (đồng thời là Phó Chủ tịch EC) đứng đầu Cơ quan đối ngoại mới giúp
việc cho đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại và an ninh, độc lập với
18


Ủy ban châu Âu nhằm tăng cường tính nhất quán trong việc triển khai
chính sách đối ngoại chung của cả khối liên minh.
4. Mô hình hợp tác trên các lĩnh vực của EU.
4.1. Về kinh tế.
Ở các nước EU, buôn bán trong khối liên minh là chủ yếu lên đến
50%, có những nước thành viên con số này lên đến 80%.Có thể thấy mức
độ liên kết trong nội bộ liên minh rất chặt chẽ và hiệu quả, thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, tiền tệ, lao động các nước
Các nước EU ngay từ khi ra đời (1951) đã bắt đầu xây dựng các
cộng đồng kinh tế (1951 và 1957) khi 6 nước châu Âu cùng nhau thành lập
Cộng đồng than-thép châu Âu (ECSC) thì trình độ phát triển của những
nước này đã là rất cao so với mức độ chung của thế giới; sau đó dần dần đề
ra việc xây dựng liên minh hải quan (1968), thị trường thống nhất, liên
minh kinh tế - tiền tệ (1999), mà đỉnh cao là cho ra đời đồng tiền chung
EURO (2002). Có thể thấy tầm cao hơn và sâu hơn trong liên kết kinh tế
của EU bởi 27 nước thành viên của EU là 27 nền kinh tế phát triển ràng
buộc với nhau với nền kinh tế thế giới bằng những quan hệ thị trường.
Ngày từ lúc mới thành lập, Liên minh châu Âu đã đặt ra mục tiêu trọng
tâm là thiết lập một thị trường kinh tế duy nhất ở châu Âu bao gồm lãnh thổ
của tất cả các quốc gia thành viên. Vào năm 2009, sản lượng kinh tế của
Liên minh châu Âu chiếm khoảng 21% tổng sản lượng kinh tế toàn cầu,
ước tính vào khoảng 14,8 nghìn tỉ USD, trở thành nền kinh tế lớn nhất thế
giới. Liên minh châu Âu cũng đạt được sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu

lớn nhất thế giới, về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là đối tác thương
mại lớn nhất đối với các thị trường lớn trên thế giới như Ấn Độ và Trung
Quốc.
19


EU thể hiện tiềm lực kinh tế rất vững mạnh:
EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2011 đạt 17,57
nghìn tỷ USD; Thu nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900
USD/năm.
- Năm 2010,Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), do khủng hoảng
kinh tế nên FDI của EU trên toàn cầu chỉ đạt được 107 tỷ euro, so với 281
tỷ euro của năm 2009.
- EU cũng là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, EU vẫn
duy trì vai trò là nhà tài trợ lớn nhất thế giới với 53 tỷ Euro viện trợ phát
triển (ODA) dành cho các nước đang phát triển trong năm 2011, chiếm hơn
60% tổng viện trợ của thế giới.

EU có thể chế kinh tế đặc trưng đó là: Thể chế kinh tế Hiến pháp
của EU được xây dựng trên nền tảng sự liên kết về thị trường và trên
nguyên tắc hội nhập về chính trị. Trên cơ sở phương thức hội nhập theo
chức năng, các quy định về thể chế kinh tế hiến pháp của EU đã được xây
dựng nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế tư nhân được thực hiện
tự do, theo định hướng cạnh tranh trên toàn thị trường của châu Âu và qua
đó thiết lập một thị trường chung.
Thị trường nội địa châu Âu
Máy bay Airbus A380 một trong những sản phẩm hợp tác sản xuất
của các thành viên Liên minh châu Âu.
Hai trong số những mục tiêu cơ bản của Cộng đồng Kinh tế châu Âu là
việc phát triển của một thị trường chung và một liên minh hải quan giữa

các quốc gia thành viên. Thị trường duy nhất của Liên minh châu Âu liên
quan mật thiết đến bốn vấn đề tự do bao gồm tự do lưu thông hàng hóa,
20


vốn, con người và dịch vụ trong phạm vi của Liên minh châu Âu. Còn liên
minh hải quan là việc áp dụng một hệ thống thuế khóa chung cho tất cả các
loại hàng hóa nhập khẩu vào thị trường duy nhất này. Một khi hàng hóa đã
được nhập vào thị trường duy nhất, hàng hóa đó sẽ không phải chịu thuế
hải quan, các loại thuế về hạn chế nhập khẩu mang tính chất phân biệt đối
xử khi lưu thông trong phạm vi EU. Các quốc gia như Iceland, Na Uy,
Luychtenstein hay Thụy Sĩ đều đã gia nhập vào thị trường duy nhất nhưng
chưa tham gia vào liên minh hải quan.
Quyền tự do di chuyển vốn nhằm mục đích cho phép các hoạt động đầu
tư như mua bán tài sản cũng như cổ phần doanh nghiệp giữa các quốc gia
thành viên được dễ dàng hơn. Trước khi Liên minh về kinh tế và tiền tệ thì
các quy phạm pháp luật về vốn phát triển rất chậm chạp. Sau Hiệp ước
Maastricht, đã có rất nhiều các phán quyết của Tòa án Công lý Châu Âu
thúc đẩy sự phát triển các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề này.
Quyền tự do di chuyển vốn cũng được các quốc gia không phải thành viên
Liên minh châu Âu công nhận.
Quyền tự do di chuyển về con người được hiểu rằng những người mang
quốc tịch của một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu có thể tự do đi
lại trong phạm vị Liên minh châu Âu để sinh sống, làm việc hoặc nghỉ
ngơi. Quyền tự do di chuyển về con người đòi hỏi một quốc gia thành viên
Liên minh châu Âu phải giảm bớt các thủ tục hành chính cũng như công
nhận đánh giá về chuyên môn của một quốc gia thành viên khác.
Quyền tự do di chuyển về dịch vụ và cư trú cho phép công dân của quốc
gia thành viên có khả năng cung cấp các hình thức dịch vụ được tự do đi lại
để kiếm thu nhập tạm thời hoặc cố định. Mặc dù lĩnh vực dịch vụ chiếm

đến 60-70% GDP nhưng hệ thống quy phạm pháp luật đối với vấn đề này
chưa thật sự được phát triển đúng mức như các lĩnh vực khác. Sự thiếu sót
21


này vừa được Liên minh châu Âu điều chỉnh với sự thông qua "Luật dịch
vụ trong thị trường nội địa"
Ngân hàng Trung ương châu Âu ở Frankfurt chịu trách nhiệm
quản lý chính sách tiền tệ. Đồng tiền chung Euro được sử dụng từ năm
2002; hiện nay đã có 17 quốc gia sử dụng đồng tiền này. Mới nhất là
Estonia dùng từ năm 2011
Đồng tiền chung euro được tạo ra nhằm mục đích xây dựng một thị
trường duy nhất ; thúc đẩy các quyền tự do di chuyển, xóa bỏ vấn đề trao
đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa và dịch vụ, thiết lập
một thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá cả và lãi suất thấp và nhất
là hạn chế những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương mại nội
đại khổng lồ trong phạm vi Liên minh châu Âu. Đồng tiền chung euro cũng
chính là biểu tượng chính trị cho sự hòa hợp và phát triển kinh tế liên tục.
Luật cạnh tranh:
Liên minh châu Âu thực hiện chính sách cạnh tranh nhằm đảm bảo tính
lành mạnh khi cạnh tranh kinh tế trong thị trường nội địa Liên minh châu
Âu . Thanh tra Liên minh châu Âu về cạnh tranh, hiện tại là ngài Joaquín
Almunia, là một trong những vị trí quyền uy nhất trí quyền uy nhất trong
Hội đồng châu Âu vì khả năng chi phối đến các lợi ích thương mại của các
tập đoàn xuyên quốc gia có liên quan đến Liên minh châu Âu. Điển hình,
vào năm 2001, lần đầu tiên Hội đồng châu Âu đã ngăn cản một vụ sáp nhập
giữa hai công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ (General Electric và Honeywell), vốn
đã được chính quyền quốc gia đồng ý cho tiến hành sáp nhập. Một vụ việc
đáng quan tâm khác liên quan đến luật cạnh tranh của Liên minh châu Âu
đó là việc Hội đồng châu Âu tuyên án phạt Microsoft 777 triệu euro sau 9

năm tranh tụng.
22


EU cũng hợp tác chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành
thuộc các lĩnh vực như: hỗ trợ kỹ thuật, khoa học công nghệ, giáo dục,
pháp luật, y tế, tài chính ngân hàng, nông nghiệp, văn hóa và du lịch ...
4.2. Về chính trị-xã hội.
EU cũng có các cơ chế tham gia vào quan hệ chính trị quốc tế.Hiện nay
EU là 1 chủ thể quan trọng trong quan hệ chính trị quốc tế bao gồm cả các
diễn đàn song phương và đa phương.
EU cũng hợp tác tại các diễn đàn đa phương và tổ chức quốc tế, đặc biệt
là trong khuôn khổ hợp tác ASEAN – EU, ASEM và Liên hợp quốc trong
nhiều vấn đề, trong đó đề cập và hướng đến giải quyết các vấn đề toàn cầu
như môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, an ninh năng lượng,
chống khủng bố.
Hoà nhâp về chính trị là mô hình chung làm nền tảng cho mọi sự hợp
nhất, liên kết về các lĩnh vực khác.Hướng đến giải quyết các tranh chấp,bất
đồng về chính trị giữa các thành viên,giải quyết khủng hoảng chính trị tạo
nên môi trường chung, đồng nhất.
Gần đây Ủy ban châu Âu đã thành lập Luật tội phạm châu Âu. Năm
2006, Ủy ban hướng vào việc lập pháp chống việc thải chất độc ra môi
trường. Quyền đề nghị luật tội phạm đã bị phản đối ở Tòa án Cộng đồng
châu Âu.Năm 2007, Chỉ thị đề nghị các biện pháp chống tội phạm nhằm
bảo đảm việc tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ, chống khủng bố năm
2002, xúi giục hành động liên quan tới khủng bố, việc tuyển mộ (thông qua
internet) và việc huấn luyện quân khủng bố.

23



4.3. Về ngoại giao
Đại diện cao cấp của Liên minh châu Âu về ngoại giao và chính
sách an ninh, bà Catherine Ashton.
Việc hợp tác trong các vấn đề đối ngoại giữa các quốc gia thành
viên Liên minh châu Âu được bắt đầu vào năm 1957 với sự hình thành
Cộng đồng châu Âu. Lúc đó, các quốc gia thành viên tập hợp lại như một
khối thống nhất trong việc thương lượng các vấn đề thương mại quốc tế
theo Chính sách thương mại chung ; Quan hệ đối ngoại của Liên minh châu
Âu chuyển sang một giai đoạn mới vào năm 1970 với nhiều phát triển đáng
lưu ý, trong đó có thể kể tới sự ra đời của Tổ chức hợp tác chính trị châu
Âu có vai trò như nơi để các quốc gia thành viên tham vấn một cách không
chính thức để hướng tới một chính sách đối ngoại chung. Nhưng phải đến
tận năm 1987 khi Luật châu Âu duy nhất được ban hành, Tổ chức hợp tác
chính trị châu Âu mới có được một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh. Sau đó, tổ
chức này được đổi thành Chính sách an ninh và đối ngoại chung khi Hiệp
ước Maastricht bắt đầu có hiệu lực.
Mục tiêu của Chính sách an ninh và đối ngoại chung (CFSP) là thúc đẩy lợi
ích của chính Liên minh châu Âu cũng như của cộng đồng thế giới trong
việc xúc tiến hợp tác quốc tế, tôn trọng nhân quyền, dân chủ và pháp trị.
CFSP đòi hỏi sự thống nhất giữa các quốc gia thành viên của Liên minh
châu Âu để quyết định chính sách phù hợp cho bất kì một vấn đề quan
trọng nào.
Liên hệ: 2010: Ký Hiệp định PCA Việt Nam - EU.
EU trở thành một trong các đối tác quan trọng hàng đầu của Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp
tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam.
24



Hiệp đinh PCA là Hiệp định Đối tác và hợp tác toàn diện Việt
Nam – EU
4.4. Về văn hóa
Turku (Phần Lan) và Tallinn (Estonia) là trung tâm văn hóa châu
Âu năm 2011.
Kể từ Hiệp ước Maastricht, hợp tác văn hóa giữa các quốc gia thành
viên là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Liên minh châu
Âu. Những hành động thiết thực của Liên minh châu Âu trong lĩnh vực này
bao gồm chương trình "Văn hóa 2000" kéo dài trong 7 năm, các sự kiện
trong "Tháng văn hóa châu Âu", hay chương trình hòa nhạc "Media
Plus", và đặc biệt là chương trình "Thủ đô văn hóa châu Âu" – diễn ra đều
đặn hàng năm nhằm mục đích tôn vinh một thủ đô đã được lựa chọn trong
số các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu.
Thể thao cũng rất được chú ý ở Liên minh châu Âu. Chính sách của Liên
minh châu Âu về tự do di chuyển và lao động đã tác động không nhỏ đến
nền thể thao của các quốc gia thành viên, điển hình như luật Bosman, đạo
luật ngăn cấm việc áp dụng hạn ngạch đối với các cầu thủ mang quốc tịch
thuộc Liên minh châu Âu thi đấu trong các giải bóng đá của các quốc gia
thành viên khác. Hiệp ước Lisbon còn đòi hỏi các quy định về kinh tế nếu
được áp dụng phải tính đến tính chất đặc biệt của thể thao và phải được xây
dựng trên tinh thần tự nguyện. Đây là kết quả của các cuộc vận động hành
lang tại Ủy ban Olympic quốc tế và FIFA trước việc gia tăng khoảng cách
giàu-nghèo giữa các câu lạc bộ trong Liên minh châu Âu nếu các nguyên
tắc về thị trường tự do được áp dụng rộng rãi.
Như vậy có thể thấy mô hình phát triển của liên minh châu âu đặt nền
tảng vào liên kết thành 1 thể thống nhất trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội (trừ liên minh về quân sự); phương châm là thống nhất trong sự đa
25



×