Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thiết kế máy đập nón sản xuất đá granit (thuyết minh+bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.12 KB, 16 trang )

Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

I.

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

I. BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI:

¾ Dự báo tăng trưởng dân số và đô thò hoácủa nước ta đến năm 2020 dân số cả nước là
103 triệu người, trong đó dân số ở khu vực đô thò là 46 triệu người chiếm 45% số dân
của cả nước.Vì vậy nên rất cần xây dựng một lượng rất lớn các cơ sở hạ tầng để đáp
ứng nhu cầu chỗ ở và sản xuất.
¾ Các đồ án quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, cùng với
việc khảo sát, đo đạc, lập bản đồ quy hoạch xây dựng) là cơ sở quan trọng cho việc quản lý
sử dụng đất một cách hợp lý trong quá trình phát triển đô thò, khu dân cư đảm bảo sự phát
triển bền vững trên từng đòa bàn,từng vùng và từng lãnh thổ. Trong những năm gần đây,
ngành xây dựng đã tiến hành các quy hoạch tổng thể phát triển đô thò và khu dân cư nông
thôn đối với từng tỉnh, quy hoạch xây dựng các vùng trọng điểm kinh tế, quy hoạch xây
dựng các vùng trọng điểm kinh tế, quy hoạch xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh…Những
nghiên cứu quy hoạch này đã phục vụ đắc lực cho các cấp chính quyền từ trung ương đến
đòa phương, đề ra chính sách phát triển KT_XH và quản lý thực hiện đối với từng giai đoạn
theo hướng toàn diện và thống nhất có hiệu quả.
¾ Cùng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch xây dựng, các dự án qui
hoạch ngành vật liệu xâ dựng như ximăng, gạch ốp lát, gạch xây,cát xây dựng… đã nêu ra
đònh hướng và kế hoạch đầu tư phát triển trong từng giai đoạn, đảm bảo phát triển vật liệu
xây dựng phù hợp với đặc trưng từng vùng và tương ứng với nhu cầu tiêu thụ của xã hội.

¾ Số liệu thống kê từ năm 1999 đến nay giá trò sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng
tăng trưởng hàng năm từ 21% đến 23% (giá trò sản xuất công nghiệp vật liệu xây
dựng năm 2001 là 27.212 tỷ đồng và dự kiến đến năm 2002 là 33.076 tỷ đồng).
¾ Sự phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đã góp phần quan trọng vào tăng


trưởng tổng sản phẩm quốc nội(GDP) của cả nước.Một số sản phẩm chủ yếu như: ximăng
tăng từ 11,8 triệu tấn (1999) đến 16,18 triệu tấn (2001); gạch ceramic tăng từ 25,8 triệu m2
(1999) đến 68,5 triệu m2 (2001)
¾ Với sự phát triển như vậy thì nước ta đang cần những công trình xây dựng như: nhà máy,
cầu cảng, đường sá, trường học, bệnh viện, chung cư… để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá.Trong xu thế hiện nay người ta không những muốn những công
trình phải đẹp phù hợp với kiến trúc xung quanh, mà còn phải bền vững theo thời gian.
Để có được điều này thì có một vật liệu thích hợp đó là BÊTÔNG, nhưng để có được betong
tốt thì ngoài chất kết dính, cát, chất đóng rắn thì phải cần một lượng rất lớn một lượng đá
dăm để làm bộ khung cho mẫu bêtông. Đá dăm có rất nhiều loại: đá diệp thạch, đá granit….
Trong đề tài em xin trình bày về quy trình sản xuất đá granit để làm cốt liệu lớn cho
sản xuất bêtông.
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang1

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

¾ Trong bản thuyết minh này không tránh sẽ có nhiều thiếu sót mong thầy hướng dẫn
để đồ án này hoàn thiện hơn.
Thầy hướng dẫn:
BÙI ĐỨC VINH

1.MỤC ĐÍCH:
Đồ án môn học máy và thiết bò sản xuất vật liệu xây dựng nhằm giúp sinh viên hiểu

được:
-

Nguyên lý làm việc của các máy và thiết bò sản xuất vật liệu xây dựng

-

Cách phân loại các máy cùng loại

-

Cấu tạo và nguyên tắc làm việc một số máy thông dụng điển hình

-

Thiết lập tính toán kiểm tra một số, số liệu khi sử dụng chúng trong điều kiện cụ
thể phải biết

-

Ưu khuyết điểm và phạm vi sử dụng từng máy

-

Nắm vững được tuần bộ kiến thức này giúp chúng ta có thể quản lý được các
thiết bò, tính và lựa chọn các máy và thiết bò hợp lý.

2.YÊU CẦU:
-


Thiết lập sơ đồ qui trình công nghệ

-

Tính cân bằng vật chất vật chất

-

Chọn lựa các thiết bò gia công đá granit một cách thích hợp

-

Tính kiểm tra các thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bò

-

Vẽ sơ đồ cấu tạo và trình bày nguyên tắc làm việc của các thiết bò

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang2

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

II. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỦA ĐÁ GRANIT:

MỎ ĐÁ GRANIT

KHOAN LỖ,NỔ MÌN

MÁY XÚC GẦU XUÔI

XE BEN

PHỄU CHỨA

MÁY ĐẬP NÓN DỐC

MÁY ĐẬP BÚA

SÀNG RUNG

KHO CHỨA
D < 10 mm

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

KHO CHỨA
10mm < D < 20mm

Trang3

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD


II.

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

TÍNH TOÁN VÀ CÂN BẰNG VẬT CHẤT

Trong 1 năm có 365 ngày,hoạt động sản xuất có:
-

30 ngày nghỉ cho đại tu

-

20 ngày nghỉ cho trung tu

-

15 ngày nghỉ cho tiểu tu

Tổng số ngày sản xuất của máy: 365 –65 = 300 ngày
1/ KHỐI LƯNG ĐÁ CẦN KHAI THÁC TRONG MỘT NĂM:
Sản lượng đá cần gia công trong một năm 1,800,000 T/năm
Gọi sản lượng đá granit cần gia công : QLT = 1,800,000 T/năm
do trong quá trình sản xuất có hao hụt và hàm ẩm
Khối lượng đá thực tế cần khai thác
QM = QLT (1 + P%)(1 + w%)
= 1,800,000(1 + 0.16)(1 + 0.03) = 2,150,640 T/năm
Thể tích đá cần khai thác
Q

2,150,640
= 805,483 m3/năm
QV = TT =
γo
2.67
2/ KHỐI LƯNG ĐÁ CẦN KHAI THÁC TRONG 1 THÁNG:
Theo lý thuyết:
1,800,000
QLT =
= 150,000
12
Theo khối lượng:
2,150,640
QM =
= 179,220
12
Theo thể tích:
179,220
QV =
= 67,124
2,67

T/tháng

T/tháng

m3/tháng

3/ KHỐI LƯNG ĐÁ CẦN KHAI THÁC TRONG MỘT NGÀY:
Theo lý thuyết:

1,800,000
QLT =
= 6,000
300
Theo khối lượng:
2,150,640
QM =
= 7,168.5
300

T/ngày

T/ngày

Theo thể tích:
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang4

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

QV =

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

7,168.5
= 2,685

2,67

m3/ngày

4/ KHỐI LƯNG ĐÁ CẦN KHAI THÁC TRONG MỘT CA( 1 NGÀY= 2 CA):
Theo lý thuyết:

QLT =

6,000
= 3,000
2

T/ca

Theo khối lượng:
7,168.5
QM =
= 3,584.25
2
Theo thể tích:
3,584.25
QV =
= 1,342.42
2,67

T/ca

m3/ca


5/ KHỐI LƯNG ĐÁ CẦN KHAI THÁC TRONG MỘT GIỜ ( 1CA = 8 GIỜ):
Theo lý thuyết:
3,000
QLT =
= 375
8

T/giờ

Theo khối lượng:
3,584.25
QM =
= 448
8

T/giờ

Theo thể tích:
448
QV =
= 167.8
2,67

m3/giờ

BẢNG TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
NĂNG

NĂM


THÁNG

NGÀY

CA

GIỜ

SUẤT

T/NĂM

T/THÁNG

T/NGÀY

T/CA

T/GIỜ



1800000

150000

6000

3000


375

2150640

179220

7168

3548.25

448

M3/GIỜ

THUYẾT
THỰC TẾ

167.8

1/ KHAI THÁC:
Đá granit thuộc nhóm đá axít.
Thành phần khoáng thường gồm có thạch anh, phenpat kali, plagioclaz axit và khoáng vật
màu. Lượng khoáng vật màu không quá 5-10%, cũng có loại không có khoáng vật màu, do đó
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang5

MSSV: 80103501



Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

đá thường là sáng màu. Lượng thạch anh trong granit chiếm khoảng 25-30%. Thành phần
chính trong granit là phenpat chiếm khoảng 65-70%

-

Phenpat kali thường là octoclar thường có màu đỏ(do các loại bụi sắt rất nhỏ phân tán
trong khoáng).

-

Plagioclaz đa số là axit từ oligoclar đến andezin, màu thường gặp là trắng, xám đôi khi
hơi vàng, hơi lục.

-

Biotit trong granit là biotit sắt từ màu vàng rơm đến màu nâu sẩm. Thường bò phá huỷ
thành clorit và manhetit

-

Muscovit trong một số trường hợp là quan trọng.

-

Amphibon thường là hocblen có màu lục, màu nâu.


-

Pyroxen thường gặp là diopxit, có loại granit có chứa hypecten

-

Các khoáng khác: titanit hạt tròn nâu sẩm, apatit hình thể trụ dài màu.

Granit có kiến trúc hạt kết tinh đều hoặc pocphia lúc đó ban tinh thường là octoclar.
Granit có cấu tạo khối đồng nhất trong đó các hạt phân bố vô trật tự.
Granit thường gặp ở thể nền phổ biến ở moi nơi trên thế giới. Ở Việt Nam granit cũng phổ biến
gặp nhiều nơi nhất là miền Bắc và Trung Việt Nam.
Granit được coi là nguồn gốc của nhiều mỏ quặng nhưng thường gặp ở chổ tiếp xúc giữa granit
và các đá cacbonat như đá vôi, dolonit. Ở đó có các quặng sắt, đồng, vonphram, vàng, molip den.
Ở Việt Nam granit có liên quan đến mỏ chì-kẽm.

2/ KHOAN LỖ, NỔ MÌN:
Khoan lỗ.

ƒ

-

Trước đây,trong thập kỉ 60-70,sử dụng phương pháp khoan phổ biến là khoan đập dây
cáp

-

Hiện nay,hầu hết các mỏ khai thác sử dụng phương pháp khoan
đập –xoay, khoan xoay- đập,khoan cầu…

Nổ mìn.

ƒ

Lần 1:Nhằm đập vỡ sơ bộ đá khỏi nguyên khối:Có thể sử dụng các phương pháp:

-

Nổ mìn với lỗ khoan thẳng đứng,đường kính lỗ từ 100-300 (mm).

-

Nổ mìn theo phương pháp khoan nghiêng.

-

Nổ mìn theo phương pháp nổ buồng,nổ túi(nổ với lượng thuốc nổ lớn.Do đó sản phẩm có
thể bò văng xa và công tác khoan bò hạn chế)

-

Nổ bằng lỗ khoan con,thường để nổ tách các vỉa mỏng
Lần 2:Nhằm hoàn tất công việc nổ ở những sản phẩm có kích thước lớn.

-

Nổ đắp

-


Nổ bằng lỗ khoan con.

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang6

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

3/ MÁY XÚC GẦU XUÔI:
Hầu hết nguyên liệu sử dụng trong công nghiệp sản xuất VLXD là các loại nham thạch(đất đá)
nằm trên vỏ trái đất như:

-

Sản xuất chất kết dính: đá vôi, đá dolomit, đất sét, puzolan, thạch cao…

-

Sản xuất gốm sứ xây dựng cần: đất sét,cao lanh, thạch anh, tràng thạch, thạch cao
v.v…

-

Sản xuất beton cần: cát, sỏi, các loại đá


Tuỳ theo tình hình phân bố đòa chất người ta chia các mỏ khai thác làm hai loại:

-

Mỏ lộ thiên: nguyên liệu khai thác nằm ngay trên lớp bề mặt tái đất, hoặc cách bề mặt
trái đất không sâu. Nguyên liệu được khai thác theo phương pháp lộ thiên.

-

Mỏ ngầm : nguyên liệu khai thác nằm sâu trong lòng đất. Nguyên liệu được khai thác
theo phương pháp hầm lò.

Nhìn chung, các nguyên liệu sử dụng trong công nghiệp sản xuất VLXD hầu hết đầu nằm trong
lớp bề mặt vỏ trái đất, hoặc cách lớp bề mặt trái đất không sâu. Vì vậy, việc khai thác nguyên
liệu trong công nghiệp sản xuất VLXD hầu hết là khai thacù lộ thiên.
Việc chọn phương pháp khai thác, việc chọn máy và thiết bò khai thác tuỳ thuộc vào tính chất
loại nguyên liệu cần khai thác.

Để vận chuyển đá granit từ chỗ nổ mìn lên xe ben thì em chọn máy xúc gầu xuôi
ƒ

Cấu tạo và nguyên tắc làm việc:

Gầu (1) gắn vào cán gầu(2), thân cán gầu có răng (3) ăn khớp vào bánh xe răng lắp trên trục áp
lực (4) gắn trên cần trục (5) được đặt nghiêng một góc 35-600.
Do cấu tạo cán gầu (2) có thể chuyển động qua lại dọc theo trục của nó, hoặc xoay xung quanh
trục áp lực (4) khi nâng hay hạ gầu. Buồng máy (6) mang toàn bộ cần trục (5), cán gầu và gầu có
thể quay 3600 trong mặt phẳng ngang nhờ đặt trên mâm quay (13).
Trong khi máy làm việc, tời (7) quay nhả cáp (8) ra, truc8 áp lực (4) quay, cán gầu (2) di chuyển
nhấn hàm gầu vào nguynê liệu ở vò trí A, tiếp theo tời (7) quay ngược lại cuộn cáp (8) vào, gầu

dòch chuyển từ vò trí A-B xúc đầy nguyên liệu. Buồng máy mang cần trục, cán gầu và gầu chứa
đầy nguyên liệu quay một góc xác đònh (900÷1800) đến vò trí đổ nguyên liệu. Nhờ tời (9), cáp
(10) được cuộn lại, đáy gầu mở ra tháo nguyên liệu vào xe ban. Tời (11) và cáp (12) dùng điều
chỉnh độ nghiêng thích hợp của cần trục (5).

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang7

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

ƒ

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

Phạm vi sử dụng:

Máy xúc gầu xuôi được dùng phổ biến để khai thác nguyên liệu ở độ cao hơn mức đặt máy từ
1,5÷2,5m. Dung tích gầu có thể từ 0,25÷30 m3. Thông dụng gầu có dung tích 0,25÷3m3.
Cho 1 lần xúc và đổ lên nguyên liệu lên xe ben tốn mất 5 phút.
Vậy năng suất của máy xúc gầu xuôi :
Chọn dung tích gầu là 3m3, ta có
Q=

3m 3
× 60 = 36 m3/h
5 ph


Số máy cần chọn :

167,8
= 4,66
36

⇒ Chọn 5 máy

4/ XE BEN:
ƒ

Các thíêt bò vận chuyển thường được sử dụng ở các nơi khai thác là xe ben

ƒ

Trọng tải thường dùng của các xe là 15 tấn

ƒ

Chọn chu kì lưu động của mỗi xe là 0.5 giờ/chuyến

ƒ

Hệ số đầy khi vận chuyển là 0.75
⇒ Vậy số xe cần chọn là:
448
N=
= 19.91
15.0,75.2

Chọn 20 xe.
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang8

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

5/ PHỄU CHỨA:
Phễu chứa là bộ phận dùng để trữ liệu trong một khoảng thời gian. Tuỳ thuộc vào mục

ƒ

đích sử dụng mà thùng chứa có những hình dạng khác nhau.
Để vật liệu ra khỏi phễu chứa chảy đều thì góc nghiêng của thành phễu chứa phải đủ

ƒ

lớn. Tuy nhiên, nếu góc nghiêng quá lớn sẽ có nguy cơ xuất hiện vòm vật liệu ngừng
chạy.Để vật liệu chảy tốt thì thường góc nghiêng lấy bằng 5-10% lớn hơn góc xoải tự
nhiên của vật liệu, khi đó thành bên phễu chứa gắn đầu rung cho việc rót liệu dễ dàng.
Trong một số trường hợp ở đáy phễu đặt những tấm có lỗ qua đó đưa dòng khí để làm khô
vật liệu, giảm ma sát giữa vật liệu và đáy phễu cho phép vật liệu ra dễ dàng.
Năng suất chảy của vật liệu từ phễu chứa được xác đònh theo công thức:
V=3600.F.v [m3/h]
Trong đó: F diện tích lỗ tháo(m2)

v vận tốc chảy của vật liệu(m/giây)

¾ Cửa xả:
Cửa xả dùng để đóng mở lỗ nạp liệu và điều chỉnh lượng ra liệu từ phễu chứa. Nó cần bảo đảm:
lực đóng mở không lớn, thời gian đóng mở không lớn, cửa không chặt, không có khả năng tự mở.
Các loại cửa xả:

ƒ

-

Cửa xả van lưỡi gà: dùng trong các loại phễu chứa thể tích nho.û

-

Cửa van chặn : được sử dụng cho các loại phễu chứa cỡ vừa và nhỏ cho các loại vật
liệu hạt và cục, van được đóng bằng đối trọng.

-

Cửa van trượt : thường sử dụng cho những loại vật liệu dạng bột. Nó có thể được bố ttrí
theo phương ngang, phương đứng, phương nghiêng.

-

Cửa van ngón và xích: sử dụng cho các loại vật liệu cỡ cục lớn. Mỗi ngón có thể tự do
chuyển động một cách tương đối và khi đóng lỗ sẽ nằm lên vật liệu. Khối lượng các
ngón phải đủ lớn để tạo được moment trong lượng của ngón vượt moment cửa tải lên
cửa.


6/ MÁY ĐẬP NÓN DỐC:
Máy đập nón được dùng rộng rãi để đập thô, đập trung bình và đập nhỏ những vật liệu rắn.
ƒ

Nguyên lý làm việc:

Vật liệu bò ép và uốn giữa bề mặt trong của nón ngoài cố đònh và bề mặt ngoài của nón trong
xoay liên tục, vật liệu vở nhỏ ra chuyển dần xuống đáy dưới và rơi ra ngoài.
Quá trình làm việc của máy đập nón gần giống quá trình làm việc của máy đập hàm. Sau nửa
dao động đầu của nón trong, bề mặt của nón trong gần bề mặt của nón ngoài, vật liệu bò ép đập
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang9

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

nhỏ ra. Sau ½ dao động sau bề mặt của nón trong chuyển xa bề mặt của nón ngoài vật liệu đã
được đập nhỏ rơi ra khỏi máy, chỉ khác là cũng trong thời gian đó, vật liệu nằm phía bên kia bò
Loại máy

Năng suất[T/h]

Máy lớn

450-1500


Máy

đập 50-800

T.bình

13-300

Kích thước vật

Kích thước vật

liệu vào(mm)

liệu ra(mm)

300-1500

75-220

75-350

15-50

30-75

3-15

ép đập. Vì vậy,

nguyên

tắc

làm

việc của máy đập
nón ưu việc hơn
nguyên

tắc

làm

việc của máy đập

Máy đập nhỏ

hàm. Vì máy đập

hàm sau mỗi vòng quay của trục lệch tâm chỉ làm việc ½ chu kỳ, còn máy đập nón làm việc liên
tục theo vòng quanh mặt nón.
Khi làm việc tuỳ theo từng loại máy và trục của nón trong quay quanh một điểm cố đònh A vạch
ra

mặt

nón

(a,c) hoặc quay


song song với

Kích thước khe nạp liệu (mm)

900

trục

đứng của máy

Kích thước khe tháo liệu (mm)

125-170

vạch ra một

mặt trụ (b).

Độ dời điểm dưới cùng của nón trong (mm) 65

Máy đập nón

Số vòng quay của trục chuyển động (v/ph)

730

có nhiều kiểu,

mỗi kiểu có 1


Năng suất (T/h)

330-560

tác dụng.

Công suất động cơ điện (mã lực Hp)

230-285

Trọng lượng máy đập nón (T)

140

Ưu

ƒ

-

Máy
nón

thẳng

diểm.


năng suất cao vì toàn bộ chiều cao của nó trong cùng một lúc đập vào vật liệu.


-

Máy có tỉ lệ đập nghiền cao :

-

Kích thước sản phẩm đồng đều

-

Máy có năng suất cao.

-

Máy làm việc an toàn.

i >20.

Nhược điểm:

ƒ

-

Máy có cấu tạo phức tạp,giá thành máy cao.

-

Máy có trọng lượng lớn,khó khăn trong vận chuyển.


PHÂN LOẠI MÁY THEO ĐẶC TRƯNG KỈ THUẬT.

Dựa vào năng suất ta tính được, em chọn máy K900
¾ CÁC THÔNG SỐ CỦA MÁY:

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang10

đập

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

Tính số vòng quay hợp lý:

ƒ

n = 470

Với: -

tgα 1 + tgα 2
r


r : độ lệch tâm (cm)

-

α1 : độ dốc của nón trong

-

α2 : độ dốc của nón ngoài
α = α1 + α2

Với máy đập nón dốc, độ dốc của nón trong và nón ngoài sấp xỉ bằng nhau
α1 = 11o

Ta chọn:

α2 = 12o
s 65
Ta có : s = 2r ⇒ r = =
= 32.5mm
2 2
Với : s là độ dời điểm dưới cùng của nón trong
Như vậy:

n = 470

tgα 1 + tgα 2
tgα
tg 23 0
= 470

= 470
= 170 v/ph
r
r
3,25

Vậy số vòng quay thực tế là:

ntt = 0,9 * n = 0,9 * 170 = 153 v/ph
Năng suất máy đập nón:

ƒ

Q=

340.d .r.DH .n.µ .γ
(T/h)
tgα 1 + tgα 2

Trong đó:

-

d

Kích thước sản phẩm đập (mm)

-

r: Độ lệch tâm


-

DH Đường kính đáy dưới của nón cố đònh (m)

-

n Số vòng quay của trục thẳng đứng

-

µ Hệ số tơi của vật liệu.Thường µ=0,3–0,6

-

γ

Trọng lượng riêng của vật liệu

(v/ph)
(T/m3)

Vậy :
340.0,1.0,0325.1,414.153.0,35.2,67
= 526,3 T/h
Q=
tg 23o

⇒ Sai số so với năng suất thực tế là:
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG


Trang11

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

526,3 − 448
× 100% = 17,47% (thoả)
448
ƒ

N=

Công suất của máy đập nón trục treo:

n.σ 2
(DH + 2 Htgα 2 − D )D 2 + DH .d 2
550000.E

[

]

Trong đó:
n Số vòng quay của trục thẳng đứng (v/ph)


σ - giới hạn bền chòu nén của vật liệu đập (Kg/cm2)
E – Môduyn đàn hồi của vật liệu đập (Kg/cm2)
H – Chiều cao của nón ngoài (cm)
2r
Với H =
tgα 1 + tgα 2
D - Chiều rộng khe nạp liệu (cm)
DH - Đường kính đáy dưới của nón cố đònh (cm)
d

Kích thước sản phẩm đập (cm)

Ta có:
σ=1200 Kg/cm2

E= 5,7x105 Kg/cm2
Như vậy:
153.(1000 )
550000.5,7.10 5
2

N=

⎡⎛


2.3,25
tg12 0 − 90 ⎟⎟90 2 + 141,4.10 2 ⎥ = 236 mã lực
⎢⎜⎜141,4 + 2 ×
0

tg 23

⎣⎝


⇒ Sai số so với công suất thực tế là:

236 − 285
285

= 17,2% (thoả)

7/ MÁY ĐẬP BÚA:
Máy đập búa được sử dụng rộng rãi trong công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
Để đập những vật liệu mềm,có độ cứng trung bình như: đá vôi ,đá phấ,thạch cao
ƒ

Nguyên tắc làm việc của máy đập búa dựa trên nguyên tắc sử dụng động năng củabúa
để đập vật liệu :
E=

mv 2 GV 2
=
2
2g

Trong đó:
m,G-khối lượng,trọng lượng của búa.
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG


Trang12

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

V –vận tốc quay của búa.
g-gia tốc trọng trường.
Động năng của búa phụ thuộc:

ƒ

-

Vận tốc quay và trọng lượng của búa.

-

Lực va đập giữa vật liệu và vật liệu.

-

Vật liệu bò đập giữa búa và ghi

-

Vật liệu bò đập giữa búa và tấm lót.

Nguyên lí làm việc:

ƒ

Vật liệu được nạp vào phễu,rơi xuống máy,nhờ động năng của búa,vật liệu được đập
nhỏ.Mặt khác vật liệu còn chòu lực va đập giữa vật liệu với nhau cũng như vật liệu bò nghiền đập
giữa búa và tấm lót hoặc giữa búa và ghi,cho đến khi vật liệu đạt kích thước bằng khe ghi,sẽ lọt
qua lỗ rơi xuống dưới máy.
Ưu và khuyết điểm:

ƒ
Ưu:

-

Máy có cấu tạo đơn giản,trọng lượng máy nhỏ.

-

Máy làm việc liên tục,năng suất lớn.

-

Mức độ đập nghiền cao.

-

Nhờ có lưỡi ghi phân loại nên kích thước sản phẩm đồng đều.

Nhược:


-

Búa bò mài mòn nhanh.

-

Không đập được vật liệu ẩm quánh.

-

w>15 (%) máy bò bết.

-

Những mảnh kim loại rơi vào máy dễ gây hư hỏng máy.

Cấu tạo:
ƒ

Máy gồm có thân máy (1),có gắn phễu nạp liệu (2).Trục quay (3) gắn liền vơi đóa (4)
,trên đóa lắp chặt cánh búa (5)mang búa (6) treo tự do.Vỏ máy bên trong có lót những bằng
gang hay bằng thép cứng.(7).Phần dưới thân máy gắn liền với xàø (8) đỡ ghi (9).Các vít
điều chỉnh (10) và(11),có thể điều chỉnh khoảng cách giữa ghi và búa.

Khi đập đá granit có độ rắn trung bình và kích thước sản phẩm yêu cầu :15-25 (mm).
Dựa theo yêu cầu kích thước đá sau khi gia công là: 10 < đ < 20 (mm).Ta chọn máy đập búa
một rôto KÍ HIỆU YT3M

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG


Trang13

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

ĐẶC TRƯNG KỸ THUẬT CỦA MÁY:
Đường kính Rôto (mm)

1700

Chiều dài rôto (mm)

1900

Kích thước cục vật liệu nạp vào máy (mm)

600

Khe hở giữa các ghi (mm)

13-138

Số vòng quay của rôto (v/ph)

200


Công suất động cơ điện (Kw)

294-324

Năng suất (T/h)

225-750

ƒ

Năng suất được xác đònh theo công thức:

Q= L.D.e (m 3 /h)
L,D :Chiều dài và đường kính rôto (m).
e :Khe hở giữa ghi tháo. (mm)
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang14

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

Vậy năng suất của máy được chọn là:

⇒ Q=1,9x1,7x60 = 193,8 (m 3 /h)

Trong một giờ,thể tích đá granit cần gia công là 167,8 (m 3 /h) .
Do đó,với năng suất của máy đã chọn.
Số máy được lựa chọn là 1 máy.
Công suất của máy đập búa:

ƒ

N=(0,1÷0,15)Q.i (Kw)

i: mức độ đập nghiền. i =

D
d

D

kích thước vật liệu trước khi đập nghiền

d

kích thước vật liệu sau khi đập nghiền

Q: năng suất máy đập búa.[T/h]

⇒ Công suất máy đập búa:
100
= 336 (KW)
N= 0,15 x 448 x
20
Chọn công suất động cơ:

336
Ndc= N/ η .=
=395 (KW).
0,85

8/ SÀNG RUNG:
Sự chấn động của sàng rung được tạo nên bởi lực quán tính, lực va đập hoặc lực điện từ. Căn cứ
vào phương thức tao nên chấn động, có thể phân loại sàng rung theo:

-

Sàng rung quán tính

-

Sàng rung điện từ

-

Sàng rung va đập

Trong công nghiệp sản xuất VLXD chủ yếu sử dụng sàng rung quán tính.

¾ Sàng rung quán tính
ƒ

Cấu tạo:

Trên khung chấn động (1), đặt trục lệch tâm không cân bằng (2), quay trong ổ trục (3). Trên
khung chấn động có các thanh ngang (4) đỡ các lưới sàng (5) có kích thước lỗ khác nhau. Một

đầu sàng được bắt chặt vào tấm căng 6 đầu kia bắt vào tấm căng (7) nối liền với bulông (8).
Cách kết cấu này cho phép điều chỉnh độ căng của sàng dễ dàng. Toàn khung chấn động, sàng
và bộ phận rung động được đặt trên hệ thống lò xo (9). Hệ thống lò xo (9) được lắp trên giá cố
đònh (10).
SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG

Trang15

MSSV: 80103501


Đồ án máy thiết bò sản xuất VLXD

ƒ

GVHD:BÙI ĐỨC VINH

Nguyên lý hoạt động

Khi truc lệch tâm quay xuất hiện lực ly tâm quán tính luôn luôn thay đổi phương chiều theo mặt
phẳng vuông góc với trục. Qua đó hệ thống lò xo cùng với khung chấn động bò dao động theo tất
cả các phương làm cho sàng rung động để sàng vật liệu,
ƒ

Xác đònh năng suất của sàng rung:

Sàng rung thường được dùng để sàng cát, sỏi, đá dăm có hàm ẩm tương đối thấp W=3-5%. Sàng
thường có kích thước lỗ vuông 5-100mm.

Năng suất của sàng rung được xác đònh bằng những công thức thực nghiệm

sau:
Vò trí sàng và vật liệu sàng

Công thức [m3/h]

Sàng rung đặt nằm ngang, sàng hỗn hợp cát sỏi

V= 0,8.F.q.k1.k2

Sàng rung đặt nằm ngang, sàng vật liệu đập

V= 0,65.F.q.k1.k2

Sàng rung đặt nghiêng, sàng hỗn hợp cát sỏi

V= 0,5.F.q.k1.k2

Sàng rung đặt nghiêng, sàng vật liệu đập

V= 0,4.F.q.k1.k2

Trong đó :
F : tiết diện của sàng [m2]
q : năng suất riêng đối với 1m2 tiết diện sàng [m3/h], tra bảng.
K1 : hệ số phụ thuộc vào hàm lượng % sản phẩm dưới sàng có trong vật liệu ban đầu.
K2 : hệ số phụ thuộc vào hàm lượng % sản phẩm dưới sàng có kích thước nhỏ hơn ½ kích
thước của lỗ sàng.

SVTH: TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG


Trang16

MSSV: 80103501



×